Xem mẫu

  1. ` BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ GIÁO TRÌNH Môn học: Nhân trắc học NGHỀ: MAY THỜI TRANG TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: 248b QĐ-CĐNKTCN ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ) Hà Nội, năm 2019
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình Nhân trắc học được biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu tài liệu, học tập của giáo viên và sinh viên nghề May thời trang. Giáo trình cung cấp những kiến thức cơ bản về đặc điểm hình dáng cơ thể người Việt Nam, phương pháp đo các dấu hiệu nhân trắc. Từ đó hình thành kỹ năng xác định các thông số đo kích thước cơ thể người, xây dựng hệ thống cỡ số sản phẩm may mặc, vận dụng thiết kế sản phẩm may mặc thỏa mãn các điều kiện trong thiết kế Ergonomi. Giáo trình Nhân trắc học được xây dựng và biên soạn dựa trên cơ sở chương trình dạy nghề của nghề May thời trang. Ban biên soạn giáo trình đã tiến hành biên soạn giáo trình Nhân trắc học với thời lượng 30 giờ. Giáo trình gồm 2 chương nội dung: Chương 1: Dấu hiệu nhân trắc và đặc điểm tầm vóc cơ thể người Việt Nam Chương 2: Vận dụng dấu hiệu nhân trắc vào thiết kế Ecgonomi Trong quá trình biên soạn giáo trình chắc chắn còn những vấn đề chưa hoàn chỉnh. Nhóm tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các bạn học sinh, sinh viên và đông đảo các bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày......tháng........ năm 2019 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Đào Thị Thủy 2. Biên soạn: GV. Phùng Thị Nụ Trần Thị Ngọc Huế
  4. 3 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 2 CHƯƠNG 1: DẤU HIỆU NHÂN TRẮC VÀ ĐẶC ĐIỂM VÓC DÁNG CƠ THỂ NGƯỜI VIỆT NAM..................................................................................... 7 1. Khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học................... 7 1.1. Khái niệm về nhân trắc học.................................................................... 7 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học ............................... 7 2. Khái niệm dấu hiệu nhân trắc. .................................................................... 9 2.1. Khái niệm về dấu hiệu nhân trắc ............................................................ 9 2.2. Một số khái niệm khác .......................................................................... 9 2.3. Các dấu hiệu nhân trắc ......................................................................... 10 2.3.1. Dấu hiệu nhân trắc cổ điển (hay truyền thống) ............................. 10 2.3.2. Dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi ....................................................... 10 3. Chọn dấu hiệu nhân trắc và kỹ thuật khảo sát ........................................ 11 3.1. Quy định về trạng thái, tư thế, cách thức đo ........................................ 11 3.2. Tư thế đứng chuẩn (Hình 1.3) ............................................................. 14 3.3. Tư thế ngồi chuẩn (Hình 1.4) .............................................................. 14 3.4 Các tư thế khác ...................................................................................... 14 3.5 Dụng cụ đo ............................................................................................ 15 4. Đặc điểm vóc dáng cơ thể người Việt Nam ................................................ 15 5. Các dấu hiệu nhân trắc của người Việt nam ............................................... 17 5.1. Chiều cao đứng..................................................................................... 17 5.2. Chiều cao ngồi...................................................................................... 18 5.3. Chiều rộng vai ...................................................................................... 18 5.4. Chiều rộng mông .................................................................................. 18 5.5. Chiều dài tay......................................................................................... 19 5.6. Chiều dài chân ...................................................................................... 19 5.7. Chiều cao đầu ....................................................................................... 19 5.8. Trọng lượng cơ thể ............................................................................... 19 CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG DẤU HIỆU NHÂN TRẮC VÀO THIẾT KẾ ERGONOMI ....................................................................................................... 22 1. Khái niệm về thiết kế Ergonomi ................................................................. 23 1.1. Khái niệm ............................................................................................. 23 1.2. Nguyên lý chung .................................................................................. 25 1.3. Các quy tắc chủ yếu ............................................................................. 26 1.4. Một số ví dụ về sử dụng các dấu hiệu nhân trắc .................................. 29 2. Vận dụng các dấu hiệu nhân trắc vào ngành may thời trang ...................... 29 2.1. Các bộ phận có ý nghĩa đặc biệt trong việc thiết kế mẫu ................... 29 2.1.1. Con người với quần áo .................................................................. 30 2.1.2. Các kích thước cơ thể người ......................................................... 31 2.1.3. Các vòng chu vi trên cơ thể người ............................................... 35 2.2. Nhận biết một số ký hiệu hình dáng cơ thể người ............................... 36 2.3. Các tỷ lệ và các tiêu chuẩn cơ thể người.............................................. 37
  5. 4 2.3.1. Tỷ lệ cơ thể người ......................................................................... 37 2.3.2. Tiêu chuẩn cơ thể người ................................................................ 40 2.4. Sự phụ thuộc của quần áo vào thân hình, lứa tuổi, theo mùa .............. 40 Câu hỏi bài tập ..................................................................................... .41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................45
  6. 5 MÔN HỌC: NHÂN TRẮC HỌC Mã môn học: MHMTT 09 Vị trí, ý nghĩa, vai trò môn học:  Vị trí: Môn học Nhân trắc học là môn học cơ sở bắt buộc trong chương trình đào tạo Cao đẳng nghề May thời trang, được bố trí học trước khi học môn học cơ sở thiết kế và các mô đun thiết kế.  Tính chất: Môn học Nhân trắc học là môn học cơ sở nằm trong nhóm các môn học trong chương trình đào tạo Cao đẳng nghề may thời trang và là môn học lý thuyết.  Ý nghĩa: Nhân trắc học là môn học đã có từ lâu, ngay từ khi con người biết đo chiều cao hay cân nặng của mình là đã bắt đầu biết làm nhân trắc. Trong đào tạo nghề may, nhân trắc học là môn học cần thiết không thể thiếu, vì nhân trắc học giúp người học biết đo đạc các kích thước cơ thể, biết đánh giá hình thái, cấu trúc cơ thể người... phục vụ cho công việc thiết kế mẫu và kỹ thuật may sản phẩm may mặc.  Vai trò: môn học Nhân trắc học cung cấp những kiến thức cơ bản về đặc điểm hình dáng cơ thể người Việt Nam, phương pháp đo các dấu hiệu nhân trắc. Từ đó hình thành kỹ năng xác định các thông số đo kích thước cơ thể người, xây dựng hệ thống cỡ số sản phẩm may mặc, vận dụng thiết kế sản phẩm may mặc thỏa mãn các điều kiện trong thiết kế Ergonomi. Mục tiêu của môn học:  Trình bày được khái niệm và lịch sử phát triển của nhân trắc học;  Nhận biết được đặc điểm phát triển, hình thái và cấu tạo của cơ thể người Việt Nam;  Xây dựng các hệ thống số đo theo Tiêu chuẩn Việt Nam;  Sử dụng các dụng cụ nhân trắc và đo đúng các thông số kích thước của cơ thể người;  Tập hợp và phân nhóm các số đo trên cơ thể người ứng dụng vào thiết kế quần áo;  Vận dụng các dấu hiệu nhân trắc để thống kê các tập hợp mẫu, phục vụ cho sản xuất ngành may công nghiệp;  Tự giác, tích cực học tập và phát huy tính sáng tạo để nâng cao trình độ. Nội dung của môn học: Thời lượng Số Tên chương mục/bài Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành tra Dấu hiệu nhân trắc và đặc điểm I 10 8 1 1 tầm vóc cơ thể người Việt Nam
  7. 6 Khái niệm, lịch sử hình thành và 1 1 phát triển của nhân trắc học Phân loại dấu hiệu nhân trắc 1 1 Chọn dấu hiệu nhân trắc và kỹ thuật 3 3 khảo sát Đặc điểm, tầm vóc cơ thể người 1 1 1 Việt Nam Các dấu hiệu Nhân trắc của người 3 2 1 Việt Nam Vận dụng dấu hiệu nhân trắc vào II 20 17 2 1 thiết kế Ecgonomi Khái niệm về thiết kế Ecgonomi 7 6 1 Vận dụng những dấu hiệu nhân trắc vào ngành may và Thiết kế thời 12 11 1 1 trang Cộng 30 25 3 2
  8. 7 CHƯƠNG 1: DẤU HIỆU NHÂN TRẮC VÀ ĐẶC ĐIỂM VÓC DÁNG CƠ THỂ NGƯỜI VIỆT NAM Mã chương: MHMTT09-01 Giới thiệu: Nhân trắc học là khoa học về phương pháp đo trên cơ thể người (chiều cao đứng, chiều cao ngồi, chiều rộng vai, chiều rộng mông, vòng đùi, chiều dài và chiều rộng đầu, chiều cao đầu, trọng lượng cơ thể) và sử dụng toán học để phân tích kết quả đo đạc. Từ đó, các quy luật về phát triển hình thái người được hình thành, phục vụ cho việc giải quyết những yêu cầu thực tiễn của khoa học kỹ thuật, sản xuất và đời sống. Mục tiêu:  Trình bày được khái niệm cơ bản của nhân trắc học;  Xác định chính xác các mốc đo cần thiết trên cơ thể người, những dấu hiệu nhân trắc của người Việt Nam;  Vận dụng các dấu hiệu nhân trắc phục vụ cho công việc ngành may;  Tự giác, tích cực học tập và phát huy tính sáng tạo để nâng cao trình độ. Nội dung chính: 1. Khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm cơ bản của nhân trắc học; - Trình bày được lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học 1.1. Khái niệm về nhân trắc học Nhân trắc học là một môn khoa học dùng các phương pháp toán học và thống kê để nhận dạng và phân tích sự đo đạc các kích thước của cơ thể con người nhằm: - Tìm hiểu những quy luật phát triển hình thái người. - Vận dụng những quy luật đó vào giải quyết những yêu cầu thực tế của khoa học, kỹ thuật sản xuất và đời sống. 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học - Nhân trắc học là một môn học đã có từ rất lâu, có thể nói rằng ngay từ khi con người biết đo chiều cao của mình, biết mình nặng bao nhiêu kilô là đã bắt đầu làm nhân trắc. - Ngay khi mới xuất hiện, nhân trắc học đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Dấu hiệu nhân trắc học được sử dụng để tìm hiểu các đặc trưng hình thái, chủng tộc của các cộng đồng người để xác định những biến đổi về hình thái cơ thể dưới ảnh hưởng của bệnh lý, để thiết kế các đồ dùng, trang thiết bị phục vụ các hoạt động của con người. - Có thể nói nhân trắc học hình thành và phát triển song song với lịch sử phát triển khoa học về Người ở các nước Châu âu. - Rudolf Martin, nhà nhân trắc học Đức, tác giả “Giáo trình về nhân trắc học” được coi là người đặt nền móng cho khoa học nhân trắc. Các trường phái
  9. 8 Nhân học tiếp sau đó đều dựa vào cơ sở phương pháp Martin mà bổ sung và hoàn thiện về mặt lý luận và thực tiễn theo truyền thống khoa học của từng nước. - Trong chương trình nghiên cứu sinh học thế giới IBP (International Biogical Programme) do UNESCO chỉ đạo, triển khai vào những năm 60 và70, người ta thấy nhân trắc học được quan tâm đặc biệt, thu hút nhiều nhà nghiên cứu nhân trắc học có tên tuổi trên thế giới. - Ở các nước XHCN nhân trắc học được đầu tư nghiên cứu và đạt được nhiều thành tựu, trong nhiều nước có truyền thống khoa học như Liên Xô cũ, Ba Lan, Đức… nhân trắc học đã trở thành cơ sở tin cậy cho việc xác định các tiêu chuẩn cấp Nhà nước về sản phẩm công nghiệp và quốc phòng. - Nhân trắc học ở nước ta bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ XX tại Ban nhân học thuộc Viễn đông bác cổ (Ecoled Extroom Orient). Kết quả nghiên cứu nhân trắc học đã được công bố trong các công trình nghiên cứu của Viện giải phẫu học, Đại học y khoa Đông dương 1936 – 1944. Cuốn “Hình thái học và giải phẫu học mỹ thuật” là tác phẩm đầu tiên của Bác sỹ Đỗ Xuân Hợp (Cộng tác với P.Huard) xuất bản năm 1942. Từ năm 1945 đến những năm 60, bộ môn nhân trắc học để làm nhiệm vụ giảng dậy và nghiên cứu. - Từ những năm 1950 đến nay nhân trắc học nước ta đã có nhiều đúng góp đáng kể cho khoa học. Trường ĐH Tổng hợp Hà nội điều tra sinh học các chủng học người. Học viện Quân y – nghiên cứu nhân trắc học phục vụ Quốc phòng, các trường ĐH Y. Đáng lưu ý là công trình “Nghiên cứu hằng số sinh học người Việt nam” do GS Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ trì năm 1967 và năm 1972 cùng sự nghiên cứu của các Viện nghiên cứu và các trường. - Trong những năm gần đây, một hướng mới – Ecgonomi đã được đầu tư, thực hiện và phát triển. Là một khoa học về người Ecgonomi sử dụng những kết quả của Y học (vệ sinh lao động), của sinh học (giai đoạn chức năng hình thái và sinh lý lao động) của tâm lý học xã hội nhằm tối ưu hoá quá trình lao động sản xuất làm giảm gánh nặng lao động…theo nghĩa rộng, Ecgonomi là phương hướng nghiên cứu của tất cả các khoa học về con người khi giải quyết những nhiệm vụ của sản xuất, hay còn gọi là sự ứng dụng trực tiếp các biện chứng của các khoa học về con người và thiết kế tổ chức lao động sản xuất. - Trong các chương trình nhân trắc học hướng vào mục tiêu Ecgonomi có cuốn: “Nhân trắc học Ecgonomi” của hai tác giả Lê Gia Khải và Bùi Thụ (1983) là một đúng góp tích cực theo hướng đó. - Ngày nay với nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá Nhân trắc học cần góp phần nghiên cứu cơ bản các lĩnh vực liên quan đến con người Việt nam, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng. - Trước những đòi hỏi mới, đã có nhiều chương trình khoa học kỹ thuật trọng điểm của nhà nước về bảo hộ lao động (kí hiệu 58.01) có đề tài: Nghiên cứu ứng dụng Ecgonomi vào bảo hộ lao động và áp dụng các dữ kiện nhân trắc học vào việc cải thiện điều kiện lao động cho công nhân (kí hiệu 58.01.03.01). - Khi áp dụng các dấu hiệu nhân trắc vào từng ngành cụ thể, phải khảo sát bổ sung một số dấu hiệu đặc trưng cho từng nhiệm vụ thiết kế hoặc nghiên cứu nhân lực. Đây chính là vấn đề cốt lõi của việc ứng dụng Ecgonomi vào từng ngành.
  10. 9 2. Khái niệm dấu hiệu nhân trắc. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm dấu hiệu nhân trắc và một số khái niệm khác. - Phân biệt được các dấu hiệu nhân trắc. 2.1. Khái niệm về dấu hiệu nhân trắc Dấu hiệu nhân trắc là những đặc trưng của cơ thể con người thể hiện những biến đổi về cấu tạo và quy luật có liên quan đến giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, dân tộc và các yếu tố tự nhiên – xã hội gồm: Các kích thước dài, rộng, vòng, kích thước góc, lực cơ....Tính chất định lượng của dấu hiệu nhân trắc được tính bằng đơn vị đo lượng như centimet, milimet, kilogam, Newton, độ...hoặc bằng các chỉ số hệ thống số. 2.2. Một số khái niệm khác * Kích thước biến dạng của thân: Những kích thước lớn nhất của thân trong các trạng thái và tư thế khác nhau được định hướng trong các mặt phẳng khác nhau. Những kích thước biến dạng này được đo theo những điểm đối xứng cách nhau xa nhất của thân. Chúng được dùng để xác định những kích thước nhỏ nhất của không gian mà thân người chiếm chỗ trong các trạng thái và tư thế khác nhau, từ đó dự tính khoảng cách an toàn cần thiết.... * Một số kích thước và góc mở khác: - Cao: Kích thước lấy mức cơ sở là mặt đất chiếu thẳng đứng tới các mốc nằm trên thân hoặc các phần cơ thể khi được quy định trạng thái và tư thế đo. - Dài: Kích thước dọc của các phần cơ thể trong đó có hai mốc đo đều nằm trên cơ thể và các phần cơ thể. - Rộng: Kích thước ngang của toàn cơ thể hoặc các phần cơ thể khi xác định các mốc đo trên mặt phẳng vuông góc với trục chính của thân hoặc các phần cơ thể cần xác định. - Vòng: Kích thước chu vi của thân hoặc các phần cơ thể theo mặt phẳng vuông góc với trục qua mốc đo. - Góc: Kích thước góc của các phần cơ thể theo một trục xác định. - Kích thước chuyển đổi: Kích thước thu được không phải bằng cách đo trực tiếp mà bằng các phép nội suy và ngoại suy. * Trạng thái cơ thể: Được xác định theo định hướng và định vị của cơ thể người khi xét mối quan hệ đối với điểm tựa. Có 3 trạng thái cơ bản là đứng, ngồi và nằm. * Tư thế cơ thể: Sự phân bố sắp xếp tương ứng của các phần cơ thể khi thực hiện các chuyển động trong từng thời gian và trong một trạng thái nhất định. Ví dụ: Đứng nghiêm, đứng dang hai chân, giơ 2 tay về phía trước... * Thông số của thiết bị sản xuất: a) Thông số bố cục của thiết bị sản xuất:
  11. 10 Thông số của thiết bị hoặc của chỗ làm việc, của không gian làm việc được đặc trưng bởi các thành phần, chi tiết có liên quan với nhau và với trạng thái của người làm việc. Thí dụ: Thông số chiều cao vật kê chân trong mối liên hệ với mặt ghế ngồi và bề mặt làm việc với con người làm việc và vùng đạt tới trong trường động (không gian động), khoảng cách từ người công nhân đến các bộ phận điều khiển và các phương tiện thể hiện thông tin, khoảng cách giữa các thành phần của chỗ làm việc. Những thông số này phụ thuộc lẫn nhau và có cơ sở tính toán chung. Giá trị của chúng phụ thuộc vào trạng thái của thân (đứng, ngồi, nằm), vào tư thế và phương hướng chuyển động cơ bản cũng như sự di chuyển của người công nhân. b) Thông số tự do của thiết bị: Thông số độc lập của các thành phần riêng biệt của các thiết bị (chiều dài, rộng, sâu, cao của bảng điều khiển, mặt ghế tựa, tựa lưng, những chi tiết chuyển động của cơ quan điều khiển...) Các thông số này không phụ thuộc lẫn nhau, không có cơ sở chung để tính toán, chúng được tính bằng cách sử dụng trực tiếp các dấu hiệu nhân trắc riêng biệt, trong đó chủ yếu là dấu hiệu nhân trắc tĩnh. Nhiều thông số tự do của các chi tiết chỗ làm việc và các thiết bị còn phải được điều chỉnh trực tiếp không phụ thuộc vào các chi tiết khác: chiều cao và góc nghiêng của vật kê chân, chiều cao của ghế ngồi, góc nghiêng của lưng tựa, phía sau góc nghiêng của đỡ đầu... 2.3. Các dấu hiệu nhân trắc 2.3.1. Dấu hiệu nhân trắc cổ điển (hay truyền thống) Là những dấu hiệu nhân trắc có các mốc đo quy định trong các danh pháp quốc tế, được định nghĩa một cách tỉ mỉ từ những mốc đo xác định và được đặt tên bằng tiếng Latinh 2.3.2. Dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi Dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi là những dấu hiệu nhân trắc về mặt định hướng trong không gian tương ứng với kích thước của thiết bị được thiết kế. Các dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi được đo ở trạng thái và tư thế khác nhau pháng theo trạng thái và tư thế của người. Dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi bao gồm dấu hiệu nhân trắc tĩnh, dấu hiệu nhân trắc động, các kích thước của phần cơ thể, các kích thước biến dạng và góc mở khác. Cơ sở xuất phát của các dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi còn gọi là thực tiễn được đề xuất, phát triển trong quá trình nghiên cứu và ứng dụng của các môn cơ thể học và thực tiễn sản xuất, trong phạm trù của khoa học Ecgonomi. Tuy nhiên nhiều dấu hiệu nhân trắc cổ điển cũng rất ý nghĩa về thực tiễn ứng dụng Ecgonomi. Trong nhóm những dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi, đặc biệt lưu ý đến những dấu choán chỗ và trong chừng mực có thể, ngoài ra cũng quan tâm đến các dấu hiệu phản ánh trên và hoạt động của một số bộ phận cơ thể và các dấu hiệu nhân trắc cổ điển nhất.
  12. 11 - Dấu hiệu nhân trắc tĩnh: Là những dấu hiệu nhân trắc chỉ được đo ở trạng thái và tư thế nhất định, trạng thái tư thế này quy định tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu. - Dấu hiệu nhân trác động: Là dấu hiệu nhân trắc được xác định toạ độ các điểm khác nhau của cơ thể hoặc các phần cơ thể khi chuyển động toàn thân hoặc từng phần cơ thể trong không gian. 3. Chọn dấu hiệu nhân trắc và kỹ thuật khảo sát Mục tiêu: - Trình bày được các quy định về trạng thái, tư thế, cách thức đo; các loại dụng cụ đo; các mốc đo. - Phân biệt được các tư thế trong đo đạc nhân trắc học. 3.1. Quy định về trạng thái, tư thế, cách thức đo * Quy định về trạng thái, tư thế đo: Có 2 trạng thái để đo: trạng thái nghiêm và trạng thái nghỉ (tự nhiên, thả lỏng thân) Có 2 tư thế đo: tư thế đứng và tư thế ngồi Vì vậy, quy định về trạng thái và tư thế để đo các dấu hiệu nhân trắc chỉ áp dụng với : Tư thế đứng chuẩn – Tư thế đứng tự nhiên Tư thế ngồi chuẩn – Tư thế ngồi tự nhiên * Quy định các dạng kích thước đo. Các kích thước được trình bày trong chương trình dưới dạng đoạn thẳng hoặc chu vi (vòng). Đoạn thẳng cơ thể là khoảng cách giữa hai mốc đo, nếu chúng không nằm trên mặt song song với trục dọc hoặc trục ngang của cơ thể. Các kích thước dọc được biểu thị bằng chiều cao hoặc chiều dài khi hai mốc đo nằm trên các trục dọc. Các kích thước ngang và các kích thước trước sau được biểu thị bằng bề rộng và bề dày, khi hai mốc đo nằm trên mặt phẳng ngang vuông góc với trục cơ thể . Các kích thước chu vi được biểu thị bằng vòng khi thước dây tạo thành vòng khép kín qua mốc đo và nằm trên mặt phẳng vuông góc với trục của các phần cơ thể tương ứng. *Quy đinh về các mốc đo: Hầu hết các kích thước đều có mốc đo được xác định bằng các đặc điểm giải phẫu của xương hoặc cơ tương ứng và được đặt tên Latinh. Các thuật ngữ Latinh này không viết hoa và được ghi chú bằng chữ viết tắt ở trong ngoặc đơn. Các kích thước không có mốc đo cố định và chưa có tên Latinh thì sẽ được mô tả kỹ dựa trên cấu tạo cơ thể tương ứng. * Mốc đo ở ụ đầu (Hình 1.1): - Ụ giữa trán – Metopion (M): Điểm nhô ra nhất về phía trước của phần xương trán nằm trên đường dọc cơ thể. - Ụ sau đầu – Opisthocrnion (Op): Điểm nhô ra nhất về phía sau của xương chẩm, nằm trên đường dọc cơ thể. Điểm này không nhận thấy ngay được.
  13. 12 Khi đo chiều dài đầu thì một đầu thước vòng đặt vào ụ giữa trán, đầu kia trượt theo mặt phẳng dọc giữa, đến chỗ nào cho số đo lớn nhất thì đó là ụ sau đầu. - Đỉnh đầu – Vertex (V): Điểm nhô cao nhất ở đỉnh đầu khi đầu ở tư thế chuẩn. - Ụ bên đầu – Eurion(Eu): Điểm nhô ra nhất ở phái bên đầu, thường nằm trên đỉnh. Điểm này chỉ nhận thấy khi trượt cả hai đầu thước vòng đến chỗ có bề rộng đầu lớn nhất. - Góc mắt trong – Entocantion (En): Đỉnh góc trong của mắt, nơi gặp nhau của bờ mi trên và dưới. - Dưới mũi – Subnsale (Sn): Đỉnh của góc tạo bởi vách giữa mũi và môi trên. - Giữa miệng – Stornion (st): Điểm chính giữa khe miệng khi hai môi ngậm khít. - Lồi dưới cằm – Gmathion (Gn): Điểm nhô xa nhất về phía dưới của bờ góc dưới giữa cằm. Hình 1.1 * Mốc đo ở thân (Hình 1.2): - Mỏm cùng vai – Aoromcon (Ac): Điểm nhô xa nhất về phía bên ngoài của mỏm cùng xương vai. - Trên ức – Suprasternnale (Sst): Điểm giữa bờ trên cán ức. - Giữa ức – Mesosternale (Mst): Điểm giữa nằm trên đường dọc giữa thân ức, ngang bờ trên khớp ức – sườn IV. - Đỉnh vú – Thelion (The): Điểm ở ngay trên đầu núm vú. - Đốt cổ I – Cervicale I (Ce. I) (còn gọi là hõm gáy): Điểm lõm nhất sau gáy, ngay dưới bờ xương chẩm. - Đốt cổ VII – Cervicale VII (Ce. VII): Điểm nằm trên mỏm gai sống, đốt cổ VII cũng là chỗ lồi nhất sờ thấy được sau cổ. - Dưới vai – Infracapulare (In): Điểm thấp nhất của góc xương vai.
  14. 13 - Quay – Radiale (Ra): Điểm nhô xa nhất về phía ngoài của vành xương quay. - Trâm quay – Stylion radiale (Sr): Điểm nhô xa nhất về phía ngoài và phía dưới của mỏm trâm quay. - Khuỷu – Olecranon (Ol): Điểm nhô xa nhất về phía sau của mỏm khuỷu khi tay duỗi thẳng. - Khớp bàn – ngón II – Metacapale II (Me. II): Điểm nhô xa nhất về phía ngoài (xương quay) và phía dưới của khớp đốt bàn tay và ngón tay II. - Khớp bàn – ngón V – Metacapale V (Me. V): Điểm nhô xa nhất về phía trong (xương trụ) và phía dưới của khớp đốt bàn và ngón tay V. Hình 1.2 - Rốn – Omphalion (Om): Điểm nằm ngay giữa rốn. - Mu – Symphysion (Sy): Điểm ở giữa bờ trên khớp mu. - Mào chậu – Iliocristale (Ic): Điểm nhô xa nhất về phía bên của mào chậu. - Gai chậu trước trên – Ilospinale – Anterior (is – an): Điểm nhô xa nhất về phía trước của gai chậu trước trên. - Cuối đốt bàn III – Phalancon (Ph. III): Điểm nằm trên khớp đốt bàn tay và ngón tay III, phía mu bàn tay. - Đầu ngón III – Dactylion III (Da. III): Điểm dưới cùng của đốt thứ ba ngón tay giữa. - Góc khoeo – angulus popliteus (Ap): Điểm giữa nếp gấp khoeo chân khi đùi và cẳng chân tạo thành góc vuông. - Chày trong – Tiliale mediale (Ti.m): Điểm giữa khe trong khớp gối, giữa lồi cầu xương đùi và mâm chày. - Đầu gối – Genu (Ge): Điểm chính giữa mặt trước xương bánh chè. - Mắt cá trong – Sphyrion tibiale (Sph): Điểm thấp nhất của mắt cá trong.
  15. 14 - Gót chân – Paternion (Pt): Điểm nhô xa nhất về phía sau của gót chân. - Đầu ngón chân – Acropodion (A): Điểm nhô ra nhất về phía trước của bàn chân, thường thấy ở đầu ngón chân I hoặc II. 3.2. Tư thế đứng chuẩn (Hình 1.3) Được dùng phổ biến theo đề xuất của nhà nhân trắc học cổ điển Martin: đối tượng được đo ở tư thế đứng nghiêm, ba điểm nhô ra nhất về phía sau là lưng, mông, gót chân chạm vào dụng cụ đo, đầu để thẳng sao cho đuôi mắt (ectoconchion) và điểm giữa trên lỗ tai ngoài nằm trên đường thẳng ngang vuông góc với trục cơ thể. 3.3. Tư thế ngồi chuẩn (Hình 1.4) Đối tượng được đo ngồi ngay ngắn trên ghế (đặt ở phòng đo) hai điểm nhô ra nhất của phía sau là lưng và mông chạm vào dụng cụ đo. Đầu để thẳng, đùi và cẳng chân, cẳng chân và bàn chân tạo thành những góc vuông, hai tay đặt lên đùi, hai đầu gối và hai mắt cá trong đặt sát vào nhau, bàn chân đặt sát trên mặt đất. 3.4 Các tư thế khác * Tư thế đứng tự nhiên: Hình 1.3 Tư thế đứng bình thường trong lao động, đầu thẳng, mắt hướng về phía trước, cơ thể thẳng, tay buông thõng, chân choãi tự nhiên, vừa phải, thoải mái. * Tư thế ngồi tự nhiên: Đối tượng được đo ngồi thoải mái, đầu thẳng, mắt nhìn về phía trước, thân buông, chân mở tự nhiên, bàn chân đặt sát trên mặt đất, riêng các góc giữa thân và đùi, giữa đùi và cẳng chân, giữa cẳng và bàn chân vẫn tạo thành những góc vuông. Hình 1.4 3.5 Dụng cụ đo Mức độ chính xác của kết quả khảo sát tuỳ thuộc phần lớn vào dụng cụ đo lường. - Các thước đo gồm có: Thước đo chều cao kiểu Martin (có thể tháo rời thành Compa trượt), compa dày lớn và nhỏ, compa trượt được chia tới milimet (mm), được sản xuất tại Thụy Sĩ, thước dây vải là loại hàng Liên Xô cũ, được kiểm tra bằng thước kim loại cuộn tròn kiểu Cufkin và được thay mới khi độ giãn so với thước kim loại quá 3%. - Phòng đo: Làm theo mẫu của Liên
  16. 15 Xô, gồm những tấm gỗ kích thước 2400mm x 1050mm được ghép với nhau thành hai góc vuông. Mặt trong góc vuông có thước chia tới mm (Hình 1. 5). Hình 1.5: Phòng đo nhân trắc học - Ghế đo: Làm theo mẫu của Liên Xô, có thể điều chỉnh được chiều cao từ mặt ghế từ 300 – 500mm so với mặt đất. Ghế có kích thước (mặt ghế rộng 500mm, sâu ghế 400mm, kích thước mặt tựa lưng ghế cao 700mm, rộng 400mm). Mặt ghế và tựa lưng tạo thành góc vuông, tựa lưng có thể tháo rời ra khi không cần thiết. - Êke bằng kim loại cứng mỏng có kích thước 200mm và 400mm, sử dụng khi đo với phòng đo. - Thước đo góc được cải tiến từ thước đo hàm của nhân chủng học. - Vật nắm chuẩn là dụng cụ đo bằng gỗ nón hình cụt có chu vi là những bậc thang tăng dần theo tỷ lệ. - Dùng thước dây có phân chia theo milimet ổn định không có độ giãn, đàn hồi. Dùng để đo kích thước chiều dài, rộng và chu vi. - Dùng thước kim loại để đo chiều cao cơ thể. - Thước vuông góc dùng để đo các kích thước hình chiếu trên cơ thể. - Compa cong dùng để đo chiều dày của cơ thể. 4. Đặc điểm vóc dáng cơ thể người Việt Nam Mục tiêu: - Trình bày được đặc điểm vóc dáng cơ thể người Việt Nam. * Sự khác biệt về đặc điểm nhân trắc của người Việt Nam so với các nước trên thế giới. Theo thống kê tổng hợp các chủng tộc trên thế giới, chiều cao bình thường của con người là từ 135cm đến 190cm. Ngoài giới hạn này là bất thường. Các nhà nhân loại học đó xếp loại chiều cao của loài người nói chung thành ba loại: loại thấp là dưới 160cm, loại trung bình là từ 160cm đến 170cm và loại cao là trên 170cm. Nam giới VN Nữ giới VN ( Chiều cao trung bình/ cm) ( Chiều cao trung bình/ cm) Năm 1985 161,6 ± 5,7 151,5 ± 5,3 1997 162,9 ± 5,5 153,5 ± 4,6 Người Việt Nam ở lứa tuổi trưởng thành có chiều cao cơ thể thuộc loại trung bình thấp của thế giới, nhẹ cân, có phần thân trên thuộc loại hơi dài, phần thân dưới thuộc loại trung bình. Đây là điều đặc biệt cần chú ý khi tiếp nhận các loại máy móc và dây chuyền công nghệ được sản xuất ở các nước Âu Mỹ trong chuyển giao công nghệ. * Sự tăng trưởng về tầm vóc, thể lực ở người trưởng thành Việt Nam. Theo quy luật sinh học nói chung, cứ khoảng 10- 15 năm, do những điều kiện sống thay đổi, tầm vóc, thể lực của một số cư dân cũng có những biến đổi.
  17. 16 Trong vòng hơn 10 năm, từ 1960 đến 1972( theo Hằng số sinh học người Việt Nam,1975), do hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, tình hình sinh hoạt và chế độ dinh dưỡng thiếu thốn, tầm vóc và thể lực người Việt Nam kém phát triển. Giai đoạn từ 1975- 1985, trong hoàn cảnh đất nước hòa bình, mức sống của nhân dân dần được nâng cao, cùng với sự cải thiện của môi trường sống nên tầm vóc, thể lực của người Việt Nam có xu hướng phát triển hơn. Trung bình chiều cao của nam giới trong vòng hơn 10 năm đã tăng 1,6cm nữ giới tăng 1,5cm, cân nặng của nam giới tăng 1,6kg, nữ tăng 0,7kg. Cụ thể như sau: Chiều cao (cm) Cân nặng (Kg) Năm Nam Nữ Nam Nữ 1975 160,0 150,0 47 44,3 1985 161,6 151,5 48,6 45,0 Giai đoạn 1985- 1997, trong thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tầm vóc và thể lực của người Việt Nam có sự tăng trưởng và phát triển theo đúng quy luật gia tăng của nhân loại. Trung bình trong vòng hơn 10 năm, chiều cao của nam giới tăng 1,3cm, nữ tăng 2cm, cân nặng của nam giới tăng 3,4kg, nữ tăng 2,1kg. Cụ thể như sau: Chiều cao (cm) Cân nặng (Kg) Năm Nam Nữ Nam Nữ 1985 161,6 151,5 48,6 45,0 1997 162,9 153,5 52,0 47,1 * Sự khác biệt của các đặc điểm nhân trắc theo vùng địa lý: - Tính trung bình cho cả 3 miền thì nam giới cao 162,2cm; nữ giới cao151,6cm, khoảng chênh lệch giữa 2 giới là 9,6cm. - Tính trung bình cho từng miền địa lý thì số chiều cao cho cả nam và nữ đều cao dần từ miền Bắc (nam: 160,8cm; nữ: 150,0cm) đến miền Trung (nam: 161,3; nữ: 151,9) miền Nam (nam: 161,9; nữ: 152,1) - Giữa miền Bắc và miền Trung có sự khác biệt về tầm vóc không lớn lắm nhưng nếu so sánh sự khác biệt về chiều cao cơ thể ở tuổi trưởng thành giữa miền Bắc và miền Nam thì mức chênh lệch đạt tới mức 1,5cm ở nam và ở nữ là 1,2cm. Sự khác biệt giới tính của từng miền cũng tăng dần từ Bắc vào Nam, nhưng không khác biệt nhiều về chiều cao theo giới tính chung cho cả 3 miền. - Chênh lệch về chiều ngang và trọng lượng theo giới tính cũng thuộc loại trung bình thường gặp trên thế giới. * Sự khác biệt của đặc điểm nhân trắc theo lứa tuổi: Nhiều số đo nhân trắc có số đo trung bình đạt tới đỉnh cao ở các lứa tuổi (17-19 và 19 -20) và giảm dần theo lớp tuổi cao hơn. Sự chênh lệch về tầm vóc các thế hệ (theo lớp tuổi) rất có ý nghĩa thống kê, lớp chênh lệch trong vòng 15-20 năm là khoảng 2cm.
  18. 17 Hiện nay, tầm vóc cơ thể nguời Việt nam có xu hướng tăng dần cả về chiều cao và trọng lượng cơ thể. * Sự khác biệt của đặc điểm nhân trắc theo giới tính: Như vậy chiều cao người Việt Nam được xếp vào loại trung bình trên thế giới, sự khác biệt về chiều cao theo giới tính nằm trong giới hạn phổ biến, dao động trên dưới 10cm. Tầm với tay của nam trên các mặt ngang theo từng góc thường lớn hơn nữ trên dưới 5cm. Riêng các đặc điểm tầm hoạt động khớp thì sự sai khác về số đo giữa nam và nữ không theo một chiều hướng nhất định, có hoạt động khớp thì nam lớn hơn nữ, nhưng cũng có không ít hoạt động khớp thì nữ lại có số đo lớn hơn, và nhiều số đo tầm hoạt động khớp gần như nhau ở cả nam và nữ. 5. Các dấu hiệu nhân trắc của người Việt nam Mục tiêu: - Trình bày được các dấu hiệu nhân trắc của người Việt nam. 5.1. Chiều cao đứng - Cao đứng (B - V): Khoảng cách từ mặt đất (Basis) đến đỉnh đầu (vertx), tư thế đứng chuẩn. Dùng phòng đo hoặc thước đo nhân học. - Chiều cao đứng là kích thước thông thường hay nói tới và được đo đạc trong hầu hết các công tác điều tra cơ bản về hình thái, về nhân loại, về sinh lý, về bệnh lý.. - Chiều cao nói lên tầm vóc của một người, do đó các nhà y học dựa vào chiều cao để đánh giá sức lớn của trẻ em - Chiều cao đứng cũng là đặc tính của từng chủng tộc, nên các nhà nhân loại học cũng chú ý tới chiều cao trong khi nghiên cứu các chủng học. - Chiều cao đứng được ứng dụng trong thiết kế chiều cao cửa ra vào, cao mặt sàn đến nóc xe buýt, chiều dài của giường, chiều dài của áo mưa choàng hay một số loại trang phục bảo hộ lao động đặc biệt, v.v… Hình 1.6: Chiều cao đứng
  19. 18 5.2. Chiều cao ngồi - Cao ngồi (Bs – V) : Khoảng cách từ mặt ghế (Bs) đến đỉnh đầu (Vertx), tư thế ngồi chuẩn. Dùng phòng đo hoặc thước đo nhân học. Chiều cao ngồi cho phép tính chiều dài chi dưới: Chiều dài chi dưới = chiều cao đứng-chiều cao ngồi Chỉ số thân = chiều cao ngồi x100/chiều cao đứng Chỉ số Skélie = chiều dài chi dưới x100/chiều cao ngồi Dựa vào chỉ số Skélie để xếp loại người: chân ngắn, chân vừa, chân dài - Chiều cao ngồi được ứng dụng trong thiết kế chiều cao của cabin xe, chiều cao của ghế ngồi có tựa đầu v.v… 5.3. Chiều rộng vai - Rộng vai (ac – ac): Khoảng cách giữa hai mỏm cùng vai (acromion – acromion), tư thế đứng chuẩn. Dùng compa. - Theo chiều rộng có 3 loại: Vai hẹp, vai rộng, vai trung bình. Vai của nam rộng hơn của nữ. - Rộng vai: Là cơ sở thiết kế các dạng khác nhau của vai áo, chiều rộng tựa lưng của ghế ngồi v.v… Hình 1.7: Chiều rộng vai, rộng mông. 5.4. Chiều rộng mông Khoảng cách lớn nhất giữa hai đầu ngoài của hông, tư thế đứng chuẩn. Dùng phòng đo hoặc thước đo nhân học. - Nếu qua sát ở mặt trưc diện thì đường viền bên sườn của cơ thể có dạng hình ô van lồi. Mức độ lồi được xác định phụ thuộc vào kích thước thước của xương cánh chậu và phân làm 3 loại: Lồi lớn, lồi trung bình, lồi nhỏ. - Được cấu tạo bởi xương chậu và cơ mông tạo nên hình dạng và mức độ lồi ở phần mông của cơ thể. - Đối với các cơ thể chuẩn cũng chia ra làm 3 loại: Bán cầu, ô van, và dạng trung gian giữa ô van và bán cầu. Với cơ thể béo, mông có dạng hình bán cầu; cơ thể gầy mông có dạng hình ô van. Ngoài ra, mông còn có dạng: to, nhỏ, trung bình.
  20. 19 - Chiều rộng mông có ý nghĩa khi tạo dáng quần áo, chiều rộng của mặt ghế ngồi v.v… 5.5. Chiều dài tay - Dài tay (Ac – Da III) : Khoảng cách từ mỏm cùng vai (Acromien) đến đầu mút ngón tay III (Dactylion III). - Chiều dài tay được ứng dụng trong thiết kế chiều dài các loại tay áo, chiều rộng của mặt bàn, vị trí các bé phận điều khiển v.v. Hình 1.8: Chiều dài tay. 5.6. Chiều dài chân - Dài chân (B – giữa đoạn is và sy) : Khoảng cách từ mặt đất (B) đến điểm giữa gai chậu trước trên (Iliospinale) gai mu (Symphysion). - Chiều dài chân được úng dụng trong thiết kế chiều cao của yên xe (xe máy, xe đạp), chiều dài các loại quần, váy v.v... Hình 1.9: Chiều dài chân. 5.7. Chiều cao đầu - Cao đầu (Gn – V) : Khoảng cách từ điểm giữa bờ dưới xương hàm dưới (Gnathion) đến đỉnh đầu (Vertx). - Cao đầu được ứng dụng trong thiết kế độ sâu của mũ bảo hiểm (loại có bảo vệ cằm), mũ liền của áo mưa v.v… 5.8. Trọng lượng cơ thể
nguon tai.lieu . vn