- Trang Chủ
- Ẩm thực
- Giáo trình Nguyên lý kế toán (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
Xem mẫu
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
NGHỀ: KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MÓN ĂN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: / QĐ… ngày ….. tháng …. năm 2017
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
1
- Ninh Bình, năm 2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
- LỜI NÓI ĐẦU
Nguyên lý kế toán là môn học thuộc nhóm các môn học chuyên môn, có vị
trí quan trọng trong khoa học kinh tế quản lý. Môn học cung cấp những kiến
thức cơ bản, nền tảng về kế toán làm cơ sở cho học sinh học tốt các môn
chuyên môn khác của nghề.
Môn học Nguyên lý kế toán được biên soạn theo chương trình dạy nghề
trình độ Cao đẳng kỹ thuật chế biến món ăn của Trường Cao đẳng Cơ giới
Ninh Bình năm 2017, gồm 5 chương do tập thể giáo viên thuộc tổ môn chế
biến món ăn biên soạn.
Chương 1: Vai trò, chức năng, đối tượng và phương pháp hạch toán kế
toán
Chương 2: Phương pháp chứng từ kế toán
Chương 3: Phương pháp tài khoản kế toán
Chương 4: Phương pháp tính giá và kế toán các quá trình kinh tế chủ
yếu
Chương 5: Phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán
Để biên soạn tập bài giảng này, chúng tôi đã tham khảo các tài liệu:
Giáo trình Lý thuyết kế toán của Vụ trung học chuyên nghiệp, Giáo trình
Nguyên lý kế toán của Trường Đại học kinh tế Quốc dân, Giáo trình Hạch
toán kế toán của Học viện tài chính.
Giáo trình Nguyên lý kế toán đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao
đẳng Cơ giới Ninh Bình xét duyệt. Tuy nhiên trong quá trình biên soạn không
tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp quý báu chân thành của
bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn!
3
- Nhóm biên soạn
1. Chủ biên : Đào Thị Thủy
2. An Thị Hạnh
3. Cao Thị Kim Cúc
MỤC LỤC
Tên môn học: Nguyên lý kế toán
...............................................................................................
4
Nội dung của môn học:
..............................................................................................................
5
....................................................................................................................................................
5
....................................................................................................................................................
5
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG
.........................................................
6
VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
......................................................................
6
1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán
......................................................
6
1.1. Hạch toán kế toán và tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán
.....................
6
3.4. Phương pháp tổng hợp cân đối: Là phương pháp kế toán mà việc thiết kế và sử
dụng các bảng tổng hợp cân đối được dựa trên cơ sở các mối quan hệ cân đối vốn có
của kế toán để tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài
chính cần thiết nhằm cung cấp thông tin cho việc điều hành, quản lý các hoạt động
kinh tế của đơn vị và những người có lợi ích nằm ngoài đơn vị
...................................
13
4.2. Phân loại TK theo công dụng và kết cấu
.................................................................
27
5.Hệ thống tài khoản kế toán
..............................................................................................
29
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: Nguyên lý kế toán
Mã môn học: MH 13
Vị trí tính chất của môn học:
4
- Vị trí: Là môn khoa học chuyên môn trong nội dung chương trình đào
tạo của nghề kỹ thuật chế biến món ăn, được bố trí giảng dạy sau khi học
các môn chung, các môn cơ sở và học song song với các môn chuyên môn.
Tính chất: Là môn học chuyên môn.
Mục tiêu môn học:
Về kiến thức:
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản của lĩnh vực kế toán: Khái
niệm, đặc điểm, nhiệm vụ, yêu cầu, đối tượng của kế toán;
+ Phân loại được tài sản của đơn vị kế toán và hệ thống phương pháp
kế toán;
+ Phân biệt được các hình thức kế toán và xác định được các loại sổ sách
cần thiết cho từng hình thức kế toán.
Về kỹ năng:
+ Sử dụng được các phương pháp kế toán để thực hành ghi chép các
hoạt động chủ yếu trong đơn vị kế toán;
+ Vận dụng được những kiến thức đã được học vào nghiên cứu môn
học chuyên môn cuả nghề và ứng dụng có hiệu quả vào hoạt động thực tiễn
sau này.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập; tuân thủ những yêu
cầu về phẩm chất của nghề kế toán là trung thực, chính xác, khoa học.
Nội dung của môn học:
5
- CHƯƠNG 1: VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Giới thiệu:
Chương 1 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán, giới thiệu phương pháp hạch
toán kế toán để thực hành ghi chép vào hoạt động chủ yếu trong đơn vị kế
toán.
Mục tiêu:
Trình bày được khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và yêu cầu của kế
toán.
Xác định được đối tượng của hạch toán kế toán;
Phân loại được toàn bộ tài sản của đơn vị kế toán;
Phân tích được khái niệm của từng phương pháp trong hệ thống
phương pháp kế toán;
Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập.
Nội dung chính:
1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán
1.1. Hạch toán kế toán và tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán
1.1.1. Định nghĩa: Kế toán là công việc tính toán, ghi chép bằng con số dưới
hình thức giá trị hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị
để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà
nước cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp.
Về góc độ khoa học: Là khoa học về thông tin, về việc phản ánh và
kiểm tra các hoạt động kinh tế thông qua các phương pháp: Phương pháp
chứng từ, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá,...
Về góc độ nghề nghiệp: Công việc tính toán, ghi chép bằng con số
mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh tại một tổ chức nhất định để cung
cấp thông tin (đầy đủ, kịp thời, trung thực và hợp lý về tài sản, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh,,..)
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất, con người luôn có ý thức quan
6
- tâm đến hao phí cần thiết cho sản xuất, kết quả sản xuất và cách thức tổ
chức quản lý nhằm thực hiện hoạt động sản xuất ngày càng đem lại hiệu
quả cao hơn.
+ Trong thời kỳ nguyên thuỷ, sản xuất chưa phát triển, nhu cầu và khả
năng thu nhận thông tin chưa nhiều, hạch toán được tiến hành bằng các
phương thức hết sức giản đơn; đánh dấu lên thân cây, buộc nút dây, bỏ hạt
đậu,..
+ Khi xã hội chuyển sang chiếm hữu nô lệ: Hạch toán được sử dụng
trong các trang trại để theo dõi sử dụng nô lệ và chiếm dụng lao động của nô
lệ, để vơ vét nhiều sản phẩm thặng dư, đổi tiền…để theo dõi các nghiệp vụ
về giao dịch, thanh toán và buôn bán, sổ sách kế toán xuất hiện thay cho cách
ghi và đánh dấu của thời nguyên thuỷ.
+ Đến thời phong kiến: Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nông
nghiệp với qui mô lớn gắn liền với sự ra đời của địa chủ và nông dân, ra đời
địa tô phong kiến, chế độ cho vay nặng lãi…hình thành hệ thống sổ sách
phong phú và chi tiết hơn.
+ Thời kỳ tư bản chủ nghĩa: Sự phát triển nhanh chóng của thương
nghiệp…quan hệ, trao đổi buôn bán được mở rộng, sự xuất hiện của các đối
tượng mới này là nguồn gốc cho sự ra đời của các phương pháp đối ứng tài
khoản kế toán, hạch toán hình thành được ứng dụng rộng rãi với hệ thống
hoàn chỉnh: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp cân đối kế toán.
1.2. Vai trò của hạch toán kế toán trong nền kinh tế thị trường
Là công cụ đắc lực cho quản lý tài chính, để cho các nhà quản lý định
ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, các dự án đặt ra.
Qua phân tích thông tin kế toán quyết định: nên sản xuất mặt hàng nào,
nguyên liệu từ đâu, đầu tư đổi mới cái gì,…
Thu nhận và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính
của đơn vị từ khâu mua hàng đến bán hàng, khắc phục kịp thời những thiếu
sót, đề ra biện pháp quản lý hữu hiệu hơn.
Thu nhận và cung cấp thông tin để đánh giá việc thực hiện các nguyên
tắc hạch toán kinh doanh trong đơn vị.
Cung cấp tài liệu để thực hiện việc kiểm tra nội bộ, cũng như kiểm
tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền đối với đơn vị nhằm đảm bảo
7
- kinh doanh đúng pháp luật, cạnh tranh lành mạnh…
Giúp Nhà nước theo dõi, tổng hợp số liệu các thành phần kinh tế, các
đơn vị, các ngành sản xuất…Qua đó đánh giá sự phát triển của từng ngành
kinh tế cụ thể cũng như sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của HTKT
1.3.1. Chức năng
Chức năng thông tin (thu nhận và cung cấp)
+ Đo lường các hoạt động kinh tế bằng cách kế toán theo dõi toàn bộ
các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị
và tiến hành ghi chép các dữ liệu thu được vào chứng từ.
+ Xử lý các dữ liệu thu nhận được thành các thông tin có ích cho người
sử dụng, thông qua phân loại, sắp xếp, hệ thống hoá và tổng hợp dữ liệu (sổ
sách kế toán).
+ Sau cùng thông tin được xử lý, được truyền qua hệ thống báo cáo tài
chính.
Chức năng kiểm tra: Thông qua việc ghi chép, tính toán sẽ nắm được
một cách có hệ thống toàn bộ tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị. Qua
đó kiểm tra việc tính toán, ghi chép phản ánh kế toán về các mặt kịp thời,
chính xác, trung thực, chấp hành chế độ, thể lệ kế toán….
1.3.2. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán
1.3.2.1. Nhiệm vụ
Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng TS vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động SXKD.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài
chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán…nhằm ngăn chặn hành động tham ô, lãng
phí…
Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động SXKD,
kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính…
1.3.2.2. Yêu cầu
Tính nhất quán: Cung cấp phải đảm bảo tính thông nhất về nội dung
và phương pháp tính toán với các tài liệu kế hoạch, với tài liệu kế toán kỳ
trước, với tài liệu kế toán cùng ngành, đảm bảo cho kế toán kiểm tra và phản
ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch cũng như xu hướng phát triển
8
- của kinh tế của đơn vị.
Tính trung thực: Tài liệu cung cấp phải phản ánh chính xác, trung thực
và khách quan tình hình thực tế hoạt động, quản lý kinh tế của đơn vị.
Tình kịp thời: Tài liệu kế toán phải phản ánh kịp thời các hoạt động
kinh tế của đơn vị.
Tính đầy đủ: Tài liệu kế toán phải phản ánh đầy đủ các hoạt động,
các hiện tượng kinh tế xảy ra trong đơn vị.
Tính rõ ràng: Tài liệu kế toán phải cung cấp rõ ràng, dễ hiểu.
Tính tiết kiệm: Công tác kế toán ở đơn vị phải quán triệt nguyên tắc
tiết kiệm, nhằm đảm bảo công tác kết toán có hiệu suất cao, nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị.
1.4. Phân loại hạch toán kế toán
1.4.1. Hạch toán nghiệp vụ
Hạch toán nghiệp vụ là sự quan sát, phản ánh và giám đốc trực tiếp
từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể, để chỉ đạo thường xuyên và kịp thời các
nghiệp vụ đó.
Đối tượng: Là các nghiệp vụ kinh tế hoặc kỹ thuật sản xuất như tiến
độ thực hiện các hoạt động cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và tình hình biến
động và sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất, các nghiệp vụ cụ thể về
kết quả sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm: Không dùng một loại thước đo nào cả, mà căn cứ vào tính
chất của từng nghiệp vụ và yêu cầu quản lý mà sử dụng một trong ba thước
đo phù hợp.
+ Thường sử dụng các phương tiện thu thập, truyền tin đơn giản như
chứng từ ban đầu, điện thoại điện báo, hoặc truyền miệng.
+ Với đối tượng rất chung và phương pháp rất đơn giản nên hạch toán
nghiệp vụ chưa trở thành môn khoa học độc lập.
1.4.2. Hạch toán thống kê
Là một môn khoa học, nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật
thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện
thời gian và địa điểm cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính qui luật trong sự
phát triển của các hiện tượng đó.
Đặc điểm
9
- + Hạch toán thống kê không chỉ nghiên cứu hoạt động kinh tế, mà còn
nghiên cứu các hiện tượng khác, thuộc về quan hệ sản xuất và các tình hình
khác thuộc về sinh hoạt xã hội.
Đối với các hiện tượng trên, thống kê không nghiên cứu và giám đốc
một cách toàn diện và liên tục, mà chỉ nghiên cứu và giám đốc trong điều kiện
thời gian cụ thể, địa điểm cụ thể.
+ Phạm vi nghiên cứu của hạch toán thống kê rất rộng: cả nước, các
cấp hành chính của Trung ương (Bộ) và địa phương (tỉnh, huyện). Nhiệm vụ
chủ yếu của thống kê là nghiên cứu hiện tượng số lớn nhưng không chỉ hạn
chế trong phạm vi đó mà còn nghiên cứu các hiện tượng cá biệt.
1.4.3. Hạch toán kế toán
Là môn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài
chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và các cơ quan.
Đặc điểm
+ Hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện
và có hệ thống tất cả các loại vật tư tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế
+ Hạch toán kế toán sử dụng 3 loại thước đo, nhưng thước đo tiền tệ
là chủ yếu
+ Các phương pháp nghiên cứu như chứng từ kế toán, đối ứng tài
khoản, tính giá, tổng hợp – cân đối kế toán.
2. Đối tượng của hạch toán kế toán
2.1. Đối tượng chung của hạch toán kế toán
Tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của đơn
vị.
2.2. Đối tượng cụ thể của đối tượng hạch toán kế toán trong đơn vị
2.2.1. Tài sản của đơn vị sản xuất
Tài sản là biểu hiện bằng dạng vật chất hoặc phi vật chất và được đo bằng
tiền.
2.2.1.1. Tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn
* Khái niệm: TSLĐ là toàn bộ giá trị tài sản (vô hình, hữu hình) của đơn
vị có thời gian luân chuyển ngắn (thường là một chu kỳ kinh doanh hoặc 1
năm) như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nguyên vật liệu,…
* Theo lĩnh vực luân chuyển của TSLĐ
10
- TSLĐ trong lĩnh vực sản xuất;
+ TSLĐ dự trữ trong sản xuất: NVL, CCDC…
+ TSLĐ trong sản xuất là giá trị các loại tài sản đang nằm trong quá
trình sản xuất. Ví dụ như: Nửa thành phẩm, sản phẩm dở dang,…
TSLĐ trong lĩnh vực lưu thông: là những TS đã và đang chuẩn bị tham
gia vào quá trình lưu thông.
+ TSLĐ dự trữ cho lưu thông: Thành phẩm, hàng gửi bán, hàng hoá,…
+ TSLĐ trong quá trình lưu thông: Bao gồm vốn bằng tiền, các khoản
phải thu khách hàng, tiền tạm ứng và các khoản phải thu khác trong nội bộ…
TSLĐ đầu tư tài chính: đầu tư chứng khoán ngắn hạn
* Phân loại theo mức độ khả thanh
Tiền: Là tài sản của doanh nghiệp tồn tại trực tiếp dưới hình thức giá
trị: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngân phiếu…
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư vốn
nhằm mục đích kiếm lời có thời hạn thu hồi trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ
kinh doanh: Cổ phiếu, trái phiếu….
Các khoản phải thu là số tài sản của đơn vị đang bị các tổ chức cá
nhân khác chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi, thu của người
mua, đặt trước cho người bán, các khoản phải thu nội bộ…
Hàng tồn kho là TSLĐ tồn tại dưới hình thái vật chất có thể cân đo
đong đếm được: Ví dụ như vật liệu, thành phẩm, hàng mua đang đi đường…
Tài sản lưu động khác là những TSLĐ còn lại ngoài những thứ đã kể
ở trên, như các khoản tạm ứng cho công nhân viên chức, chi phí trả trước, ký
cược ký quỹ ngắn hạn…
2.2.1.2. Tài sản cố định (TSCĐ)
* Khái niệm: Là những tài sản của đơn vị có thời gian luân chuyển dài
(Thường trên một năm hay lớn hơn 1 chu kỳ kinh doanh)
* Theo hình thái biểu hiện
TSCĐ hữu hình: Là những TLLĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài: Nhà cửa, máy móc, thiết bị…
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, phản ánh
một lượng giá trị mà đơn vị đã thực sự đầu tư, xuất phát từ lợi ích hay đặc
quyền, đặc lợi của đơn vị gồm có: chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát
11
- minh sáng chế…
2.2.1.3. Phân loại tài sản theo nguồn hình thành
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
được gọi là nguồn vốn
* Vốn đầu tư chủ sở hữu: Là nguồn vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư
đóng góp khi mới thành lập đơn vị và được bổ sung trong quá trình kinh
doanh.
Nguồn vốn kinh doanh: Là số vốn đơn vị dùng vào mục đích kinh
doanh do các đơn vị thành viên tham gia thành lập đơn vị đóng góp.
Lợi nhuận chưa phân phối: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa một
bên là toàn bộ doanh thu của hoạt động kinh doanh với một bên là toàn bộ chi
phí của HĐKD.
Nguồn vốn chuyên dùng: Là nguồn vốn được qui định cho mục đích
chuyên dùng nhất định như XDCB, khen thưởng phúc lợi…
Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Là nguồn vốn có nguồn gốc hình thành
từ TS của đơn vị trong quá trình kinh doanh do nguyên nhân khách quan tạo ra
như chênh lệch tỷ giá…
* Nợ phải trả là: Là số tiền vốn đơn vị đi vay, chiếm dụng của các đơn vị tổ
chức khác.
Nợ ngắn hạn: Là khoản nợ đơn vị có trách nhiệm thanh toán trong
thời hạn 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
+ Nợ tín dụng: Là khoản nợ phải trả cả vốn lẫn lãi.
+ Nợ chiếm dụng: Là khoản nợ đơn vị chiếm dụng của người khác.
Nợ dài hạn: Là khoản nợ mà đơn vị phải có trách nhiệm thanh toán
trên 1 năm hay hơn 1 chu kỳ kinh doanh.
+ Nợ tín dụng: Vay dài hạn, trung hạn, Nợ dài hạn.
+ Nợ chiếm dụng: Là các khoản nhận ký cược, ký quỹ dài hạn…
Phương trình cơ bản:
Giá trị Tài sản = Giá trị Nguồn vốn = vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
2.2.2. Sự vận động của tài sản
Giai đoạn mua hàng: Đơn vị bỏ tiền ra mua sắm vật tư, hàng hoá để chuẩn
bị cho sản xuất do đó tài sản của đơn vị chuyển từ hình thái tiền tệ sang hiện
12
- vật.
Giai đoạn sản xuất: Đơn vị sử dụng các loại NVL, TLLĐ, sức lao động để
tạo ra theo mục đích đã định.
Giai đoạn bán hàng: giai đoạn này đơn vị xuất kho thành phẩm hàng hoá
chuyển cho người mua để thu về lượng tiền tương ứng.
3. Phương pháp hạch toán kế toán
3.1. Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thật sự hoàn thành theo thời gian và
địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó.
3.2. Phương pháp tài khoản kế toán: Là phương pháp kế toán phân loại các
loại kế toán để phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên liên tục, có hệ
thống tình hình và sự vận động của từng đối tượng kế toán riêng biệt.
3.3. Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền
tệ để tính toán, xác định giá trị của từng loại và tổng số tài sản của đơn vị
thông qua mua vào, SX ra theo những nguyên tắc nhất định.
3.4. Phương pháp tổng hợp cân đối: Là phương pháp kế toán mà việc
thiết kế và sử dụng các bảng tổng hợp cân đối được dựa trên cơ sở các mối
quan hệ cân đối vốn có của kế toán để tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế
toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết nhằm cung cấp thông tin cho
việc điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế của đơn vị và những người có
lợi ích nằm ngoài đơn vị
13
- CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Giới thiệu:
Chương 2 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về chứng từ
kế toán. Các loại chứng từ kế toán và các yếu tố cơ bản của chứng từ, trình
tự luân chuyển chứng từ kế toán.
Mục tiêu:
Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế
toán;
Trình bày được nội dung cụ thể và tác dụng của từng cách phân loại
chứng từ kế toán;
14
- Xác định được một chứng từ hợp pháp, hợp lệ;
Vận dụng đúng trình tự luân chuyển chứng từ kế toán;
Phân loại được các loại chứng từ kế toán, các loại kiểm kê;
Lập được các chứng từ kế toán theo đúng mẫu quy định của chế độ
kế toán hiện hành;
Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán
1.1. Khái niệm: Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời
gian và địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó vào các chứng từ phục vụ cho
công tác kế toán và công tác quản lý.
1.2. Ý nghĩa
Thu được thông tin một cách kịp thời, nhanh chóng phục vụ cho việc
quản lý, điều hành từng nghiệp vụ một cách có hiệu quả.
Cung cấp số liệu để ghi sổ kế toán và thông tin kinh tế.
Kế toán thực hiện chức năng kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính.
2. Các loại chứng từ kế toán
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của chứng từ kế toán
2.1.1. Khái niệm: Chứng từ kế toán là những vật mang tin về các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh, nó chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và thực sự hoàn thành.
2.1.2. Ý nghĩa
Bằng chứng để chứng minh tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ở đơn vị.
Căn cứ pháp lý cho mọi số liệu, thông tin kinh tế và là cơ sở số liệu
để ghi sổ kế toán.
Căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành chế độ và quản lý kinh tế
tài chính ở đơn vị, kiểm tra tình hình bảo quản và sử dụng tài sản
Bằng chứng để kiểm tra kế toán, giải quyết các vụ kiện tụng, tranh
chấp về kinh tế, kiểm tra kinh tế, kiểm toán trong đơn vị.
2.2. Các loại chứng từ kế toán
15
- 2.2.1. Phân loại chứng từ theo công dụng
Chứng từ mệnh lệnh: Là loại chứng từ mang quyết định của chủ thể
quản lý như lệnh chi tiền, lệnh xuất kho, chỉ thể hiện lệnh chưa phản ánh
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên chưa phải là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Chứng từ thực hiện: Là loại chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ để ghi sổ kế toán. VD: Phiếu thu,
phiếu chi…Thông qua chứng từ có thể thấy mức độ thực hiện các quyết định
đồng thời biểu thị các trách nhiệm vật chất trong khi sảy ra nghiệp vụ kinh
tế.
Chứng từ liên hợp: Là loại chứng từ kết hợp 2 nội dung của 2 loại
chứng từ trên. Ví dụ: Lệnh kiêm phiếu chi…
* Tác dụng:
Là căn cứ phân biệt loại chứng từ nào để ghi sổ và loại chứng từ nào
là cơ sở để thực hiện.
Giúp cho người quản lý biết cách làm thế nào để tăng loại chứng từ
liên hợp để giảm bớt số lượng chứng từ.
2.2.2. Phân loại chứng từ theo địa điểm lập
Chứng từ bên trong: Là loại chứng từ do các bộ phận nội bộ của đơn
vị lập như: phiếu xuất kho, nhập kho, bảng kê thanh toán tiền lương, bảo
hiểm xã hội, biên bản kiểm kê nội bộ…
Chứng từ bên ngoài: Là loại chứng từ phản ánh các loại nghiệp vụ
kinh tế tài chính có liên quan đến đơn vị và được lập từ các đơn vị bên ngoài;
hoá đơn mua hàng, giấy báo nợ của ngân hàng, hợp đồng vận chuyển thuê
ngoài…
* Tác dụng: Xác định được trọng tâm của việc kiểm tra.
2.2.3. Phân loại chứng từ theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên
chứng từ.
Chứng từ tiền mặt.
Chứng từ tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ vật tư hàng hoá.
Chứng từ TSCĐ.
* Tác dụng: Là cơ sở phân loại, tổng hợp số liệu, định khoản kế toán
để ghi sổ kế toán.
16
- 2.2.4. Phân loại chứng từ theo mức độ khái quát và số hiệu phản ánh trên
chứng từ
Chứng từ gốc: Là loại chứng từ phản ánh trực tiếp tại chỗ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh như phiếu thu, phiếu chi…
Chứng từ tổng hợp: Là loại chứng từ được dùng để tổng hợp các số
liệu chứng từ gốc (chứng từ ban đầu) theo từng nghiệp vụ kinh tế (nội dung
kinh tế) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán.
VD: chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ…
* Tác dụng
Giảm bớt số lần ghi sổ
Xác định tầm quan trọng của chứng từ mà có cách sử dụng và bảo
quản thích hợp.
2.3. Các yếu tố cơ bản của chứng từ
Tên gọi chứng từ: Thường khái quát nội dung kinh tế của các nghiệp
vụ kinh tế ghi trong chứng từ; phiếu xuất, phiếu thu,… Yếu tố này là căn cứ,
là cơ sở để phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu của các chứng từ cùng loại
để ghi sổ kế toán.
Số và ngày ghi chứng từ: Phản ánh số thứ tự, thời gian của các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh ghi trong chứng từ, giúp cho việc ghi sổ, đối chiếu, kiểm
tra số liệu theo thứ tự thời gian đảm bảo tính khoa học của công tác kế toán.
Nội dung tóm tắt nghiệp vụ kinh tế: Ghi tóm tắt nội dung kinh tế phát
sinh giúp cho việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ đó, là căn cứ
xác định mối quan hệ đối ứng để định khoản ghi sổ kế toán.
Các đơn vị đo lường cần thiết: Thể hiện qui mô của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh về số lượng, giá trị, là căn cứ để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của nghiệp vụ, là cơ sở để ghi sổ kế toán…
Tên, địa chỉ và chữ ký của những người có trách nhiệm liên quan đến
nghiệp vụ kinh tế ghi trong chứng từ, yếu tố này nhằm đảm bảo tính hợp
pháp của chứng từ, là cơ sở để xác định trách nhiệm vật chất của những
người có liên quan đến nghiệp vụ ghi trên chứng từ kế toán.
Ngoài ra trên một số chứng từ còn các yếu tố bổ sung như: Phương
17
- thức bán hàng, phương thức thanh toán, định khoản kế toán…
3. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
3.1. Kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, việc ghi chép, tính toán
trên chứng từ là đúng hay sai. Có ghi đầy đủ các yếu tố nội dung qui định,
chế độ tài chính hay không.
Đồng thời kiểm tra việc chấp hành các qui chế quản lý nội bộ của
người lập và xét duyệt với từng loại nghiệp vụ kinh tế.
Trong kiểm tra nếu có gì sai sót hoặc gian lận của người thực hiện
nghiệp vụ, người lập chứng từ phải tiến hành hoàn chỉnh chứng từ hoặc biện
pháp xử lý phù hợp.
3.2. Tổ chức luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán
Căn cứ vào nội dung kinh tế mà chứng từ phản ánh, kế toán tiến hành
phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ, tính chất các khoản chi phí…
tổng hợp số liệu rồi định khoản ghi vào sổ kế toán có liên quan.
3.3. Lưu trữ chứng từ
Chứng từ kế toán vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán, vừa là căn
cứ pháp lý của mọi thông tin, vừa là tài liệu lịch sử của đơn vị. Cần phải tổ
chức lưu trữ, bảo quản một cách khoa học, hợp lý nhằm đảm bảo an toàn,
tránh mất mát và tiện kiểm tra khi cần thiết.
BÀI TẬP THỰC HÀNH
Doanh nghiệp A bán cho công ty B một số sản phẩm, thanh toán bằng
chuyển khoản. Hàng hóa hai bên đã giao xong bao gồm:
Ti vi: 50 chiếc, giá vốn 4 triệu, giá bán cả thuế GTGT 10% là 4,73
triệu;
Cassette: 100 chiếc, giá vốn 1 triệu, giá bán cả thuế GTGT 10% là 1,32
triệu;
Tủ lạnh: 80 chiếc, giá vốn 3 triệu, giá bán cả thuế GTGT 10% là 3,74
triệu.
Yêu cầu:
1. Lập “Hóa đơn GTGT” tại doanh nghiệp A.
18
- 2. Lập “Phiếu xuất kho” tại công ty B;
3. Chỉ rõ các yếu tố bổ sung và bắt buộc của mỗi chứng từ.
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Giới thiệu:
Chương 3 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về tài khoản
kế toán, mô tả kết cấu chung, mô tả hệ thống của tài khoản kế toán. Trên cơ
sở đó, người học có thể phân loại được kết cấu chung của một số loại tài
khoản chủ yếu, lập được định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
chủ yếu.
Mục tiêu:
Trình bày được khái niệm phương pháp tài khoản kế toán, tài khoản
kế toán, định khoản kế toán;
Mô tả được kết cấu chung của tài khoản kế toán;
Mô tả được hệ thống tài khoản kế toán;
Vận dụng được cách ghi chép vào tài khoản kế toán trên các tài khoản
kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán;
Phân loại được kết cấu chung của một số loại tài khoản kế toán chủ
yếu;
Lập được định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
Thực hiện được việc kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán
chi tiết và tài khoản kế toán tổng hợp;
Phân loại được các tài khoản phản ảnh trong hệ thống tài khoản kế
toán;
Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán
1.1. Khái niệm: Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán phân
loại các đối tượng kế toán để phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên,
liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng
kế toán riêng biệt.
19
- 1.2. Ý nghĩa:
Nó thể hiện được tính hai mặt là tính vận động và tính quan hệ chặt
chẽ với nhau thông qua các tài khoản kế toán sử dụng và cách ghi chép trên tài
khoản kế toán.
2. Tài khoản kế toán (TKKT)
2.1. Khái niệm: TKKT là một nội dung của phương pháp tài khoản kế toán,
dùng để phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh theo từng đối tượng kế toán cụ thể.
2.2. Kết cấu chung của TKKT.
Tài khoản được dùng để phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ
thống số hiện có và tình hình vận động của từng đối tượng kế toán riêng biệt.
Bất kỳ đối tượng kế toán cụ thể nào cũng luôn vận động theo hai mặt
đối lập đó là tăng và giảm.
Trong thực tế công tác kế toán, tài khoản được thể hiện trong các tờ
sổ bao gồm 2 cột chủ yếu là Nợ và Có và các cột khác có liên quan như: cột
số hiệu và ngày tháng của chứng từ, cột diễn giải.
Trong học tập và nghiên cứu người ta sơ đồ hoá TK theo hình chữ T
Nợ TK... Có
+ Bên trái gọi là Nợ
+ Bên phải gọi là Có
+ Nợ và Có chỉ mang tính qui ước không có hàm ý về mặt kinh tế
Nguyên tắc ghi:
+ Các nghiệp vụ gây nên sự vận động tăng tập hợp 1 bên và bên còn lại tập
hợp các nghiệp vụ gây nên sự vận động giảm.
+ Ghi Nợ một TK là ghi một số tiền vào bên Nợ của TK đó
+ Ghi Có một TK là ghi một số tiền vào bên Có của TK đó
2.3. Nội dung và kết cấu chung một số loại TKKT chủ yếu
2.3.1. Tài khoản phản ánh các giá trị tài sản (TS)
Kết cấu chung
+ Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị TS
+ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị TS
+ Dư cuối kỳ bên Nợ = DĐK (bên Nợ) + PS tăng (bên Nợ) PS giảm
(bên Có)
20
nguon tai.lieu . vn