- Trang Chủ
- Du lịch
- Giáo trình Nghiệp vụ phục vụ buồng: Phần 2 - CĐ Du lịch Hà Nội
Xem mẫu
- CHƢƠNG 3: VỆ SINH KHU VỰC CÔNG CỘNG
Giới thiệu:
Chƣơng 3 sẽ mô tả nét khái quát chung về khu vực công cộng trong khách
sạn. Ngƣời học cũng sẽ đƣợc trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản về vệ
sinh các khu vực công cộng.
Mục tiêu:
Sau khi kết thúc chƣơng 3, ngƣời học có khả năng:
- Liệt kê đƣợc tên các khu vực công cộng trong khách sạn.
- Trình bày đƣợc các quy trình vệ sinh ở khu vực công cộng.
- Tìm đƣợc phƣơng án giải quyết một số tình huống thƣờng gặp.
- Luôn vui vẻ, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc.
Nội dung chính:
3.1. Các khu vực công cộng trong khách sạn
Trong phạm vi khách sạn những khu vực mọi ngƣời đƣợc qua lại tự do
gọi là khu vực công cộng. Công việc dọn dẹp các khu vực công cộng thuộc bộ
phận buồng chịu trách nhiệm, là một phần của qui trình vệ sinh hang ngày của
một nhân viên phục vụ buồng.
Các khu vực công cộng trong khách sạn bao gồm:
Khu vực tiền sảnh lễ tân - sảnh của mỗi tầng.
Các lối hành lang
Các outlet trong khách sạn: nhà hàng, quầy bar…
Cầu thang bộ, cầu thang thoát hiểm
Thang máy (Thang máy khách, Thang máy dịch vụ)
Nhà vệ sinh công cộng trong khách sạn
Hệ thống cửa kính, cửa sổ của các tầng.
Hệ thống phòng hội nghị, phòng họp.
Văn phòng làm việc của ban quản lý, phòng chức năng các bộ phận.
Các phòng thay đồ của nhân viên.
Nhà xe và khu vực xung quanh trong khuôn viên khách sạn…
3.2. Trang thiết bị, công cụ và hóa chất làm vệ sinh
Thiết bị dụng cụ làm vệ sinh khu vực công cộng bao gồm:
Xe đẩy.
Máy hút bụi
94
- Cây lau, xô đựng nƣớc.
Hoá chất tẩy rửa.
Khăn lau ẩm, khăn lau khô.
Máy cọ rửa tƣờng nhà.
Máy đánh bong sàn nhà cứng.
Máy giặt thảm.
Thang.
Biển báo an toàn, biển báo nguy hiểm.
Máy bơm nƣớc.
3.3. Quy trình vệ sinh các khu vực công cộng
3.3.1. Quy trình vệ sinh khu vực tiền sảnh lễ tân, sảnh của mỗi tầng, nhà
hàng, quầy bar, phòng hội nghị, phòng họp
- Thu nhặt rác, đổ rác từ thùng vào túi thu gom.
95
- - Thực hiện việc hút bụi, vệ sinh thảm chống trƣợt, thảm lau bụi và định
kỳ thay thảm sạch.
- Với sàn gạch - sàn đá, tiến hành hút bụi và lau lại bằng nƣớc lau sàn.
- Dùng khăn mềm chuyên dụng lau chùi cửa kính, gƣơng, bàn, ghế, kệ
trƣng bày, tranh treo tƣờng…
- Với các chậu cây cảnh và chậu hoa – loại bỏ lá khô và các mảnh vụn
trong chậu cây, tƣới đủ lƣợng nƣớc theo thời gian quy định; thay – bổ sung nƣớc
cho bình hoa theo định kỳ.
3.3.2. Quy trình vệ sinh các lối hành lang
Thu gom rác từ các thùng rác đặt ở các lối hàng lang.
Chia hành lang thành 2 lối theo chiều dài, thực hiện việc hút bụi (thảm),
quét và lau sàn (sàn gạch, đá).
Lau chùi phần cửa bên ngoài, tay nắm cửa các phòng khách, tranh – vật
phẩm trang trí treo tƣờng.
Nhặt bỏ lá khô và tƣới đủ lƣợng nƣớc cần thiết vào khung giờ quy định
cho các chậu cây cảnh.
3.3.3. Quy trình vệ sinh thang máy
Hút bụi thảm, sàn thang máy.
Lau chùi cửa thang máy (bên trong + bên ngoài), các bề mặt không gian
bên trong thang máy.
Quét và lau sàn thang máy (nếu không đƣợc trải thảm)
3.3.4. Quy trình vệ sinh cầu thang bộ + cầu thang thoát hiểm
Với cầu thang bộ đƣợc trải thảm thì thực hiện hút bụi, đƣợc lát gạch đá thì
quét và lau các bậc cầu thang. (Tiến hành vệ sinh từ trên xuống)
Dùng khăn chuyên dụng lau sạch tay vịn cầu thang.
Lau bụi các biển báo thoát hiểm, tay nắm cửa các lối thoát hiểm.
3.3.5. Quy trình vệ sinh nhà vệ sinh công cộng
Thu gom rác trong các thùng rác trong nhà vệ sinh.
Lau chùi gƣơng, lavabo, bồn toilet, máy sấy tay, tay nắm cửa… bằng các
vật dụng, hóa chất chuyên dụng.
Bổ sung các vật phẩm cần thiết: xà phòng rửa tay, giấy vệ sinh…
Quét và lau sạch sàn nhàbằng hỗn hợp nƣớc + dung dịch nƣớc lau sàn.
3.3.6. Quy trình vệ sinh văn phòng làm việc, phòng thay đồ nhân viên
Thu gom rác từ các thùng rác.
Lau chùi bàn, ghế, các bề mặt đồ nội thất – đồ trang trí, cửa – cửa sổ
96
- Quét và lau lại bằng cây lau sàn.
Bổ sung các vật phẩm cần thiết.
3.4. Một số lƣu ý nhân viên cần nhớ
Với những khu vực công cộng có lƣu lƣợng khách và nhân viên đi lại
đông, chỉ tiến hành dọn vệ sinh khi khách chƣa ra khỏi phòng và sau thời gian
check-out.
Trong quá trình dọn vệ sinh, cần phải đặt các biển thông báo: Caution –
Cleaning in progress, Caution – Wet Floor… để khách và nhân viên chú ý đi lại
một cách an toàn, không bị trƣợt ngã.
Cần chú ý vệ sinh cả những khu vực sau rèm cửa, sau lƣng ghế và bên
dƣới dùng thùng rác.
Phần thực hành
Mục tiêu
Sau khi môn học kết thúc, người học có khả năng:
- Chuẩn bị đƣợc đầy đủ, chính xác các trang thiết bị cần thiết cho công
việc vệ sinh khu vực công cộng.
- Thực hiện công việc tại các khu vực công cộng đúng quy trình.
- Thao tác chuẩn mực, đảm bảo an toàn khi làm việc
- Luôn tủ chủ trong công việc, đảm bảo an toàn khi thao tác.
Nội dung
1. Vệ sinh khu vực sảnh lễ tân, nhà hàng
2. Vệ sinh khu vực hành lang, cầu thang
3. Vệ sinh phòng vệ sinh công cộng
4. Vệ sinh khu vực văn phòng
97
- Câu hỏi ôn tập và thảo luận
1. Những khu vực nào của khách sạn đƣợc gọi là khu vực công cộng? Tầm quan
trọng của công tác vệ sinh ở tại những khu vực này?
2. Liệt kê các thiết bị, dụng cụ, hoá chất cho công việc làm vệ sinh khu vực công
cộng?
3. Nêu kỹ thuật vệ sinh các khu vực công cộng?
4. Quan sát một khách sạn và lập kế hoạch vệ sinh các khu vực công cộng để
phù hợp với quá trình phục vụ khách lƣu trú.
5. Cho biết những khó khăn khi thực hiện công việc vệ sinh tại khu vực công
cộng
6. Những loại biển báo nào đƣợc sử dụng khi làm việc tại khu vực công cộng?
7. Nhân viên vệ sinh tại khu vực công cộng cần làm gì để đảm bảo an toàn cho
khách tại các khu vực này khi mình làm việc?
98
- CHƢƠNG 4. GIẶT LÀ VÀ CHĂM SÓC ĐỒ VẢI
Giới thiệu:
Giặt là một một dịch vụ bổ sung phổ biến đƣợc thực hiện bởi bộ phận
buồng phòng trong khách sạn. Do vậy, một nhân viên phục vụ buồng phòng
không những có kiến thức về phục vụ buồng phòng cho khách mà còn đòi hỏi
phải có kiến thức về giặt để thực hiện tốt vai trò của một nhân viên phục vụ
buồng cho khách sạn.
Mục tiêu:
Sau khi kết thúc chương 4, người học có khả năng:
- Trình bày đƣợc các trang thiết bị phục vụ công việc giặt là.
- Xác định đƣợc các loại hình giặt là, ƣu điểm của các hình giặt này.
- Nêu đƣợc tính năng của một số các loại vải từ đó rút ra đƣợc những điểm
cần lƣu ý khi giặt
- Đọc đƣợc một số ký hiệu thƣờng gặp trên quần áo
Nội dung chính:
4.1. Khái quát chung về công việc giặt là và chăm sóc đồ vải
4.1.1. Tầm quan trọng của dịch vụ giặt là và chăm sóc đồ vải trong khách sạn
Đối với khách sạn dịch vụ giặt là sẽ góp phần khẳng định thƣơng hiệu
bởi nó là một tiêu chí để xếp hạng sao. Hàng ngày, nhân viên ngoài thực hiện
giặt ủi còn phải kiểm tra và bảo quản hàng vải. Đây cũng là nội dung nằm trong
bảng nhiệm vụ của nhân viên bộ phận buồng đƣợc yêu cầu thực hiện mỗi ngày
và theo định kỳ. Việc thực hiện nhiệm vụ này giúp khách sạn giảm thiểu một số
sự cố không mong muốn và mang lại những lợi ích nhất định sau đây:
- Kiểm tra hàng vải nhập vào để đảm bảo số hàng đúng tiêu chuẩn chất
lƣợng và số lƣợng, vải sạch, không bị rách hay ố vàng, đúng kích thƣớc theo
quy định
- Kiểm tra hàng vải bẩn để phân loại và làm sạch đúng cách, tránh tình
trạng bị lẫn vào đồ vải sạch gây lây lan vết bẩn và vi khuẩn
- Bảo quản hàng vải nhập vào và hàng vải hiện có để đảm bảo hàng vải
luôn ở tình trạng tốt nhất về chất lƣợng, đủ số lƣợng, tránh việc bị côn trùng cắn
rách, bị ẩm mốc làm ố vàng hay thâm, bẩn; tăng tuổi thọ hàng vải giúp khách
sạn tiết kiệm khoản phí khá lớn.
- Kiểm tra và bảo quản hàng vải đúng cách giúp khách sạn đảm bảo cung
cấp hàng vải với chất lƣợng tốt nhất, mang đến sự hài lòng cho khách lƣu trú.
Các loại hàng vải trong khách sạn thƣờng gồm các loại cơ bản nhƣ sau:
- Hàng vải từ phòng khách: ga, duvet, vỏ gối, rèm cửa, khăn tắm, áo
choàng, thảm…
- Hàng vải của bộ phận F&B: khăn trải bàn, bao ghế, khăn ăn, tạp dề,
găng tay…
- Đồng phục nhân viên
- Trang phục khách lƣu trú
- Hàng vải khách sạn tự may…
99
- 4.1.2. Mặt bằng khu giặt là
Để có mặt bằng công nghệ khu giặt là hợp lý nó còn tùy thuộc vào qui mô
của khách sạn và loại hình dịch vụ giặt là của khách sạn, đồ giặt, khối lƣợng đồ
giặt, số lƣợng trang thiết bị cần thiết phục vụ cho nhu cầu giặt là, phƣơng pháp
giặt mà khu giặt là đƣợc phân ra: phòng giặt cỡ nhỏ, phòng giặt trung bình,
phòng giặt cỡ lớn.
Phòng giặt cỡ nhỏ thƣờng áp dụng cho những khách sạn có quy mô nhỏ
có số lƣợng phòng lớn hơn 150 buồng. Không có phòng là riêng, toàn bộ mặt
bằng khoảng 278m2.
Phòng giặt cỡ trung bình phụ vụ cho khách sạn từ 350 - 400 buồng. Toàn
bộ mặt bằng xấp xỉ 3600m2.
Phòng giặt cỡ lớn phụ vụ cho khách sạn 500 - 700 buồng. Toàn bộ mặt
bằng 8000m2.
Nguyên tắc bố trí khu giặt là từ khâu nhận - phân loại - giặt - vắt - sấy - là
- gấp - bảo quản - phân phối, theo một chiều, không trùng lặp hoặc gặp nhau.
Thực tế thì đa số các khách sạn đều có khu giặt là riêng để đáp ứng toàn
bộ yêu cầu giặt là của khách sạn, trƣờng hợp khách sạn không có phòng giặt
riêng thì họ liên kết với những hiệu giặt bên ngoài.
4.1.3. Các loại hình dịch vụ giặt là
Giặt khô: là phƣơng pháp loại bỏ vết bẩn bằng hoá chất đặc biệt, tiện ích
hơn là dung phƣơng pháp giặt nƣớc. Hoá chất này thƣờng là chất dung môi,
không gây cháy để có thể loại bỏ bụi hoặc vết bẩn mà không làm co sợi vải.
Giặt nước: dung nƣớc có pha hoá chất giặt chỉ sạch vết bẩn trên vải,
phƣơng pháp này có thể dùng máy hoặc vò bằng bàn chải tay. Trƣớc khi giặt cần
ngâm đồ giặt vào chậu nƣớc có pha hoá chất tẩy trắng.
4.1.4. Trang thiết bị và hóa chất giặt là
4.1.4.1. Trang thiết bị khu vực giặt là
Trang bị dụng cụ giặt là điều hết sức cần thiết. Những sản phẩm nhƣ máy
giặt, máy sấy, máy là ủi… sẽ giúp khách sạn giặt sạch quần áo cho khách hàng
và đồ vải của chính khách sạn mà không tốn quá nhiều thời gian.
Các thiết bị giặt là công nghiệp bao gồm nhiều thiết bị khác nhau tuy
nhiên đối với khách sạn thì gồm các sản phẩm sau:
Máy giặt công nghiệp
Máy sấy công nghiệp
Máy là lô công nghiệp
Máy thổi form
Bàn tẩy điểm
Bàn cầu là
4.1.4.2. Hóa chất giặt là
100
- Hiểu một cách đơn giản, hóa chất giặt là là tất cả những dung dịch (tồn tại
dƣới dạng chất lỏng) hay hỗn hợp (tồn tại ở dạng bột, nén) có chức năng tẩy rửa,
làm sạch, thơm và mềm các loại đồ vải, áo quần. Mỗi đồ dùng hay trang phục
khác nhau sẽ yêu cầu sử dụng loại hóa chất giặt là tƣơng ứng phù hợp riêng, vừa
đảm bảo đƣợc giặt sạch, vừa không làm hƣ hại, nhăn nhúm hay co giãn chất
lƣợng vải.
Một bộ hóa chất giặt là chuẩn thực hiện đầy đủ các công đoạn nhƣ làm
sạch - tẩy trắng - làm thơm - làm mềm các loại đồ vải hay trang phục (áo quần)
của khách và nhân viên trong khách sạn sẽ gồm:
- Bột/ Nƣớc giặt chính
- Chất kiềm hóa
- Hóa chất tẩy
- Nƣớc xả làm mềm vải
- Chất trung hòa và làm trắng vải
- Dung môi/ hóa chất giặt khô
…
Hóa chất giặt là hỗ trợ công việc giặt là của nhân viên hiệu quả. Tuy
nhiên, khi sử dụng để đảm bảo chất lƣợng, đồng thời tránh gây ra sự cố hay sai
sót thì cần bảo quản hóa chất đúng cách. Dƣới đây là chỉ dẩn:
- Bảo quản hóa chất chƣa sử dụng hay sử dụng còn thừa vào trong kho
riêng biệt theo quy định; đảm bảo phân loại rõ ràng và sắp xếp ngăn nắp.
- Vệ sinh và kiểm tra kho thƣờng xuyên, đảm bảo kho sạch, thoáng.
- Các kệ đựng đảm bảo chắc chắn để chịu đƣợc trọng lƣợng của hóa.
chất…
4.2. Quy trình kiểm tra và bảo quản hàng vải
4.2.1. Quy trình thực hiện
- Nhận hàng vải bẩn từ nhân viên buồng phòng và nhân viên phục vụ; đồ
vải sạch từ nhân viên giặt là; đồ vải mới đƣợc nhập về và tiến hành kiểm tra số
lƣợng - chất lƣợng hàng vải
- Phân loại hàng vải theo chất liệu và màu sắc trƣớc khi giặt - Bàn giao
hàng vải đã phân loại cho laundry.
- Kiểm tra, đánh dấu chi tiết và cẩn thận các hàng vải là quần áo của
khách, lƣu ý những hƣ hỏng hay yêu cầu đặc biệt để thông báo cho nhân viên
giặt là; hạn chế tối đa những sai sót hay than phiền từ khách – Thực hiện đối
chiếu quần áo khách sau khi giặt có khớp với biên lai về chủng loại và số lƣợng
hay không – Đảm bảo quần áo phải đƣợc gấp gọn, chuẩn xác, treo móc hay bao
gói phù hợp theo yêu cầu.
101
- - Kiểm tra chất lƣợng đồ vải trƣớc và sau khi giặt, sấy, ủi.
- Hàng ngày thực hiện kiểm đếm và thống kê chính xác số lƣợng, chất
lƣợng và tình trạng hàng vải - Thống kê đồ vải bị rách, sờn, ố vàng quá mức -
Loại bỏ những hàng vải không đảm bảo chất lƣợng hoặc không thể sử dụng
đƣợc nữa.
- Sắp xếp hàng vải lên kệ theo từng chủng loại, xếp cùng chiều ngay
ngắn, hƣớng nếp gấp vào trong để dễ kiểm đếm, bố trí màng che ánh sáng để
hàng vải không bị ố hay phai màu.
- Định kỳ đảo kho và diệt trừ muỗi, gián, chuột hay các loại côn trùng gây
hại khác.
- Tuân thủ tiêu chuẩn vệ sinh và phòng cháy chữa cháy trong kho.
- Tồn trữ cấp phát quay vòng theo nguyên tắc “hàng nhập trƣớc xuất
trƣớc”.
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm tra kho vải để đảm bảo chất lƣợng và
số lƣợng phục vụ.
4.2.2. Tiêu chuẩn cần đạt
- Sử dụng và bảo quản hàng vải theo đúng quy định và tiêu chuẩn của
khách sạn.
- Phân loại đồ vải bẩn cẩn thận, chia làm 2 loại là đồ vải bẩn và đồ vải lây
nhiễm (đồ vải dính máu hoặc dịch chất thải cơ thể) và cho vào túi riêng biệt;
tránh giặt chung các loại đồ vải khác màu, khác chất liệu với nhau vì nhƣ thế sẽ
ảnh hƣởng đến các yếu tố nhƣ màu sắc, độ bền, độ co giãn và độ dơ của hàng
vải
- Đồ vải bẩn phải đƣợc thu gom và chuyển xuống nhà giặt trong ngày
- Không giũ mạnh tay đồ vải bẩn khi phân loại, thay và xử lý để tránh lây
nhiễm vi sinh vật, vi khuẩn sang đồ vải sạch và trong môi trƣờng không khí
- Không để chung đồ khô với đồ ƣớt, đồ dơ với đồ sạch
- Xe đựng đồ vải phải kín, bao phủ đồ vải phải đƣợc giặt sạch sau mỗi lần
chứa đồ vải bẩn
- Ngƣời thu gom đồ vải phải đeo khẩu trang, mang găng tay để đảm bảo
vệ sinh
- Đồ vải sạch phải đƣợc bảo quản trong kho có đầy đủ giá kệ hoặc tủ đƣợc
vệ sinh sạch sẽ và chất lƣợng chắc chắn - Bảo quản đồ vải nơi sạch sẽ, thoáng
mát, khô ráo, tránh ẩm và côn trùng…
4.3. Quy trình giặt là
4.3.1. Tính chất các loại vải
- Vải cotton
102
- Vải cotton là loại vải đƣợc lấy từ hạt cây bông, vải cotton có đặc điểm:
nhẹ xốp, nhiều lỗ thoáng, dễ thấm và rất chóng khô vì chất lỏng thấm vào vải
nhanh nhƣng không thấm vào các thớ sợi vải, chịu đƣợc nƣớc, có thể chịu nhiệt
độ cao khi giặt là (70- 800c), giữ nhiệt độ tốt nhƣng lại không bền màu.
Bề mặt có sự láng bóng cao, dễ bắt bẩn nhƣng lại dễ giặt sạch, không co
giãn, dễ bị rách hay bị hỏng khi cọ xát và khi gấp.
Vải cotton thƣờng sử dụng để làm vỏ gối, ga, khăn trải bàn, khăn ăn, đồng
phục nhà bếp, khi sử dụng phải là phẳng.
- Vải lanh
Vải lanh là loại vải đƣợc lấy từ sợi thân cây gai. Vải lanh có đặc điểm:
mịn, thẳng, rất chắc, bóng, nhẹ, xốp, nhiều lỗ thoáng.
Vải lanh hay bị nhăn và chịu nƣớc kém hơn vải cotton, tránh để ẩm.
Vải lanh chịu đƣợc nhiệt độ cao, khi sử dụng phải là, không dẻo dai nên
tránh kéo căng khi giặt là.
- Vải len
Len đƣợc làm từ lông động vật (thƣờng là từ lông cừu). Các loại nhƣ nỉ,
len, dạ, dạ nhân tạo từ len tái sinh. Vải len có đặt điểm là có độ co giản 10%
nhƣng dễ bị mềm và đàn hồi khi gặp nhiệt độ cao. Nên cần chú ý là không giặt
bằng nƣớc nóng, vì giặt tay bằng nƣớc nóng có thể làm len co lại.
Len có độ dai, bền, giữ nhiệt tốt, không bắt bụi nhanh nhƣng dễ bị côn
trùng phá hại, do đó cần bảo quản sạch, khô, chống ẩm và chống côn trùng.
- Vải tơ lụa
Tơ lụa là loại vải đƣợc làm từ kén tằm. Tơ lụa có đặc điểm là mềm, dai,
có tính co giãn, dễ giặt tẩy, mát.
Tơ lụa dễ bắt bẩn và rụng lông, dễ bị nhàu khi giặt, chịu nƣớc kém, dễ
mủn khi ƣớt nên tránh kéo căn khi vải tơ lụa ƣớt.
Tơ lụa có thể bị hỏng vì nhiệt độ cao, nên chỉ giặt bằng nƣớc lạnh, ấm và
phơi ở nơi râm mát và là mặt trái khi vải chƣa khô hẳn, không vẩy nƣớc khi là
vì vải sẽ bị dão và phẳng không đều.
- Vải sợi nhân tạo
Vải sơi nhân tạo là loại vải đƣợc tổng hợp từ hóa chất. Loại vải này có thể
pha nilon hoặc đơn thuần là nilon
Vải sợi nhân tạo có đặc điểm: có tính bền, chắc, dai, chống bào mòn tốt ở
điều kiện ƣớt hoặc khô, nên có thể chịu đƣợc sức kéo căng khi giặt, sấy hoặc là.
Vải sợi nhân tạo có tính co giãn và mềm dẻo tốt nhƣng cần tránh căng khi
giặt. Bề mặt nhẵn nên cần tránh cọ sát khi giặt, ở nhiệt độ cao có thể bị chẩy
hoặc bị co rúm, vải trắng có thể bị đổi màu do vậy nên giặt vải bằng nƣớc ấm và
là ở nhiệt độ thấp.
103
- Nilon là một loại vải sợi nhân tạo dẫn điện, dẫn nhiệt kém, chịu đƣợc chất
tẩy nồng độ cao.
Nilon là một loại sợi nhân tạo có khả năng tĩnh điện, đặc biệt trong điều
kiện lạnh, nên vải nilon dễ hấp thụ bụi, dễ bắt bẩn, do vậy không nên giặt quần
áo trắng cùng với các vải bẩn nhiều.
4.3.2. Các phương pháp giặt cơ bản
Tẩy bỏ vết bẩn: tẩy bỏ vết bẩn trƣớc khi lau khô hoặc giặt
Giặt: bao gồm cả giặt, vắt, sấy khô hoặc là
Là khô: bao gồm là ủi hoặc ép vắt khô
4.3.3. Các ký hiệu thông dụng trên đồ vải và ý nghĩa của chúng
4.3.3.1. Ký hiệu giặt
Ký hiệu giặt đƣợc xem là ký hiệu cơ bản ban đầu cho các biểu tƣợng về
sau đƣợc thể hiện bằng hình một chiếc chậu đựng đầy nƣớc. Các ký hiệu có thể
cho bạn biết quần áo của bạn phải đƣợc giặt trong điều kiện về nhiệt độ và chế
độ nào là phù hợp nhất với quần áo.
Bảng 4.1. Ký hiệu chỉ dẫn chế độ giặt
104
- (Nguồn sưu tầm Internet)
4.3.3.2. Ký hiệu sử dụng nước tẩy
Sử dụng chất tẩy trong việc giặt là quần áo đều là việc rất bình thƣờng và
phổ biến. Vì vậy bạn cũng nên chú ý các loại chất tẩy nào sử dụng đƣợc với loại
quần áo nào thông qua các ký hiệu trên nhãn quần áo nhé.
Khác với các loại ký hiệu về giặt ủi đều sử dụng hình chậu nƣớc thì hình
tam giác sẽ là ký hiệu giúp bạn nhận biết đƣợc về các loại chất tẩy rửa đƣợc sử
dụng cho quần áo của bạn.
105
- Bảng 4.2. Ký hiệu chỉ dẫn sử dụng nƣớc tẩy
(Nguồn sưu tầm Internet)
4.3.3.3. Ký hiệu vắt và sấy khô quần áo
Ký hiệu sấy khô cơ bản bao gồm ô vuông chứa một vòng tròn bên trong,
cũng tƣơng tự ký hiệu giặt chúng cũng quy định số chấm bên trong vòng tròn
tƣơng ứng với mức nhiệt độ sấy ở 3 mức độ sấy ở nhiệt độ thấp, nhiệt độ thƣờng
và cao.
Bảng 4.3. Ký hiệu chỉ dẫn vắt và sấy khô quần áo
(Nguồn sưu tầm Internet)
4.3.3.4. Ký hiệu hướng dẫn ủi (là) quần áo
106
- Ký hiệu về ủi (là) quần áo đƣợc sử dụng hình ảnh một chiếc bàn ủi với số
chấm tƣơng ứng với nhiệt độ có thể là tăng dần.
Bảng 4.4. Ký hiệu chỉ dẫn là quần áo
(Nguồn sưu tầm Internet)
4.3.3.5. Ký hiệu giặt khô quần áo
Ký hiệu giặt khô quần áo thì sử dụng một hình vòng tròn, lƣu ý là khi mác
quần áo có ký hiệu giặt khô thì có nghĩa là sản phẩm cần sự chăm sóc đặc biệt từ
ngƣời sử dụng (thƣờng là chất liệu len, lụa…). Bạn nên giặt bằng tay và sử dụng
các loại nƣớc xả vải đƣợc thiết kế riêng, phù hợp với chất liệu loại vải này hoặc
nƣớc xả không chứa enzymes, chất tẩy hoặc chất làm sáng màu…
107
- Bảng 4.5. Ký hiệu chỉ dẫn giặt khô quần áo
(Nguồn sưu tầm Internet)
4.4. Quy trình giặt là
4.4.1. Quy trình giặt đồ vải của các bộ phận
Bƣớc 1. Nhận vải bẩn
Vải bẩn nhận từ các bộ phận nhƣ phòng khách, bộ phận dịch vụ đƣợc kiểm đến
chính xác (đồ của khách có đánh dấu số buồng bằng cách dán, gắn, kẹp) và ghi nhận
vào biên lai và sổ nhận theo đứng tên khách hoặc tên bộ phận dịch vụ, số lƣợng, đặc
điểm và có chữ ký của khách hay bộ phận dịch vụ.
Bƣớc 2. Vận chuyển vải bẩn đến phòng giặt
Vải bẩn đƣợc vận chuyển bằng xách tay hoặc xe đẩy hoặc ống dẫn (nhẵn không
nhọn sắt). Nếu vận chuyển bằng tay không nên kéo lê vải trên sàn vì có thể làm chúng
bẩn hoặc hỏng thêm, se đẩy chở vải cũng phải đảm bảo không có mấu chốt thò ra có
thể làm thủng hay rách vải.
Bƣớc 3. Phân loại vải bẩn
Mục đích: phân loại vải bẩn là để lựa chọn đúng phƣơng pháp (nhiệt độ thời
gian giặt) thích hợp.
108
- Vải bẩn có thể đƣợc phân loại theo mức độ bẩn (bẩn ít, bẩn vừa, bẩn nhiều hoặc
có bệnh). Vì những đồ vải bẩn vừa ít tốn công hơn và quá trình giặt ngắn hơn những
đồ vải bẩn nhiều giặt sẽ tốn công hơn và thời gian sẽ lâu hơn.
Phân loại theo chất liệu vải (cần chú ý một số loại len, tơ, lụa sẽ có cách giặt,
chất tẩy và nhiệt độ, phƣơng pháp giặt thích hợp để tránh làm hỏng vải). Ví dụ: đồ vải
len và dệt cần đƣợc khuấy nhẹ hơn.
Phân loại theo màu vải sẽ có cách giặt, chất tẩy và nhiệt độ thích hợp (không
dùng chất tẩy clorua với vải màu, vải màu mới nên giặt riêng trong các lần đầu để
tránh loang sang thứ vải khác)
Phân loại theo hình dáng một số đồ đặc biệt (đồ lót của phụ nữ nên giặt riêng
trong túi nilon)
Mỗi loại vải có thể gắn phƣơng pháp giặt bằng những ký hiệu đƣợc gắn hoặc
gán vào đồ giặt là (thƣờng sử dụng những chiếc kẹp vải nhỏ)
Bƣớc 4. Giặt vải
- Đồ vải đƣợc giặt bằng nƣớc dùng chất tẩy sạch nhờ tác dụng của những cánh
khuấy trong máy giặt. Quá trình giặt đồ vải đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:
+ Sau khi vải bẩn đƣợc phân loại ngƣời giặt sẽ đƣa vào máy giặt (cần cân vải
trƣớc khi chúng đƣợc đƣa vào máy để đảm bảo máy không bị quá tải)
+ Chọn bột giặt thích hợp
+ Pha chất tẩy vải bẩn vào nƣớc để làm giảm lƣợng chất bẩn cho những bƣớc
tiếp theo. Thƣờng thực hiện ở mức độ trung bình và lƣợng nƣớc lớn (1,5 đến 3 phút).
+ Quá trình phá vỡ từ 4 - 10 phút thực hiện bằng cách thêm những chất có độ
kiềm cao. Thƣờng thực hiện ở nhiệt độ trung bình và lƣợng nƣớc ít.
+ Quá trình giặt xà phòng từ 5 - 8 phút. Đƣợc thực hiện bằng cách thêm xà
phòng vào, đồ giặt đƣợc chà sát, trộn bằng nƣớc nóng với xà phòng với lƣợng nƣớc ít.
+ Quá trình xả (2 - 5 phút) loại bỏ chất tẩy bẩn và chất kiềm giúp cho chất tẩy
bẩn hoạt động có hiệu quả hơn.
+ Chất tẩy trắng (từ 5 - 8 phút) đƣợc đƣa vào để diệt vi khuẩn làm trắng vải và
loại bỏ các chất tẩy bẩn, thực hiện trong điều kiện nƣớc nóng, ít nƣớc.
+ Quá trình xả nƣớc (1,5 đến 3 phút) đƣợc thực hiện ở nhiệt độ trung bình
lƣợng nƣớc nhiều nhằm đƣa xà phòng và chất bẩn ra khỏi vải.
+ Vắt khô (1,5 - 2 phút) nhằm đƣa chất bẩn, xà phòng ra khỏi vải. Quá trình này
không đƣợc thực hiện sau quá trình giặt xà phòng vì nó có thể đƣa chất bẩn trở lại vải.
+ Thêm chất làm mềm vải cứng nhƣ vải cotton hoặc vải polyeste nếu phải giặt
là hai loại vải trên. Quá trình này đƣợc thực hiện ở điều kiện nƣớc ít, nhiệt độ vừa phải
(3 - 5 phút).
+ Quá trình vắt (2 - 12 phút): Sự đánh xoáy với tốc độ cao ở quá trình này sẽ
đƣa hầu hết nƣớc ẩm ra khỏi vải. Thời gian phụ thuộc vào loại vải và tốc độ vắt.
- Những yêu cầu khi giặt
+ Cần phải căn cứ vào số lƣợng, tính chất (mức độ sạch, bẩn, chất liệu vải...) để
chọn chu trình giặt hợp lý (thời gian, nhiệt độ, cƣờng độ cọ xát sử dụng chất hóa học
nhƣ bột giặt, chất tẩy trắng, chất là mềm vải tối ƣu, thích hợp), đảm bảo chất lƣợng,
109
- hiệu quả, tiết kiệm thời gian, nƣớc và hóa chất. Ví dụ: cùng là sử dụng nhiệt độ cao
nhƣng khi giặt vải bẩn nhiều, sử dụng chất tẩy cần nƣớc 83 - 880C, khi giặt vải bẩn
vừa cần nƣớc 720C, khi giặt giẻ nhà bếp cần nƣớc 620C.
+ Thận trọng với các loại vật phẩm giặt, nên tiến hành giặt ngay va nhanh.
+ Giữ chất lƣợng đồ giặt là: độ bền, mầu sắc, trạng thái.
+ Kiểm soát đƣợc các hƣ hỏng, mất mát và xử lý các vấn đề thƣờng gặp nhƣ:
màu xám, màu vàng, vết gỉ, vết bẩn mỡ, vết dầu mỡ, cặn bột bám trên vải, vải bị cứng,
vải nhạt màu, xơ vải, thủng, xƣớt, vết gấp nhăn, vải bị co...
4.4.2. Quy trình giặt là quần áo cho khách
- Bƣớc 1. Nhận thông báo
Nhận thông báo phải ghi rõ ràng thời gian nhận đƣợc thông báo, số buồng của
khách cần giặt quần áo, nơi nhận quần áo, những yêu cầu khi giặt, chuẩn bị xe chở
quần áo.
- Bƣớc 2. Nhận quần áo
Đi thang máy dành cho nhân viên lên buồng khách nói chung phải nhận quần
áo của khách VIP trƣớc và nhanh chóng đƣa đi giặt là.
Nếu cửa buồng treo bảng DND thì phải gọi điện thoại báo cho nhân viên trực
buồng gọi điện hỏi khách, khách đồng ý thì mới đƣợc vào phòng nhận quần áo.
Lập hóa đơn giặt là quần áo, đề nghị khách ký, nếu khách không còn yêu cầu
nào khác thì chào khách ra khỏi buồng.
Nếu khách không có trong buồng thì đề nghị nhân viên phục vụ buồng mở cửa
thu dọn quần áo, ghi hóa đơn giặt là quần áo, trên đó ghi rõ số buồng, tên khách loại
đồ giặt, ngày giờ đƣa giặt, ngày giờ lấy đồ giặt, những yêu cầu khác khi giặt và tên
ngƣời nhận.
Những quần áo của khách để ở phòng làm việc của nhân viên phục vụ buồng.
Nếu không có hóa đơn và không rõ buồng của khách thì nhân viên phục vụ phải xác
nhận số buồng của khách và ký nhận.
Khi nhận quần áo của khách phải ghi vào sổ sách. Trong đó ghi rõ số buồng,
ngày, giờ nhận, khi nhận quần áo khách có mặt không, ngày giờ trả và những yêu cầu
của khách khi giặt là.
Nhận quần áo xong phải nhanh chóng ra khỏi phòng khách không đƣợc nấn ná
ở lại buồng khách.
- Bƣớc 3. Kiểm tra quần áo trƣớc khi giặt là
Kiểm tra trong túi quần áo có còn để sót vật gì không. Nếu có tiền hoặc đồ vật
quý thì sử lý theo “Quy định 96 cất giữ và trao trả vật để quên của khách’’, nếu là vật
nhỏ thì giữ lại, chờ khi trả quần áo thì trao trả cho khách.
Kiểm tra xem quần áo, túi quần áo, cổ tay áo, đũng quần có bị thủng rách, sờn
hay không, đệm vai có nguyên vẹn hay không.
Kiểm tra xem thân áo, ống quần có bị thủng hay không, có bạc màu vết ố, đứt
cúc không, kéo khóa có trơn tru hay không.
Chất liệu quần lót có giặt đƣợc không, có rách hay tuột chỉ không và phân tích
xem khi giặt có phai màu hay không. Nếu có vấn đề gì thì phải liên hệ với khách thì
mới đƣa đi giặt là.
Nếu quần áo bị ố bẩn nghiêm trọng thì phải thông báo cho khách biết có khả
năng giặt không sạch đƣợc.
110
- Nếu phát hiện có khả năng xảy ra hậu quả xấu sau khi giặt là nhƣ: vải bị co, bay
màu thì phải thông báo cho khách, nếu khách đồng ý thì mới đƣa đi giặt.
Kiểm tra đối chiếu xem biên lai và số lƣợng quần áo thực tế có khớp nhau
không, nếu không khớp thì phải viết giấy thông báo cho khách. Ghi rõ ngày giờ đối
chiếu, tên ngƣời đối chiếu.
- Bƣớc 4. Đƣa đi giặt là
Trƣớc khi đƣa đi giặt là phải vào sổ sách. Trong đó ghi rõ chất lƣợng kiểu dáng
và nhãn mác quấn áo.
Căn cứ vào chất lƣợng để xác định phƣơng pháp giặt là, quần áo loại sang trọng
có thể giặt là riêng để đảm bảo chất lƣợng.
Giặt xong phải là kỹ phẳng phiu.
- Bƣớc 4. Giặt: theo quy trình chung.
- Bƣớc 5. Kiểm tra sau khi giặt là
Đối chiếu quần áo sau khi giặt có khớp với biên lai vế chủng loại, số lƣợng hay
không.
Kiểm tra xem cúc quấn áo có đủ không, các con đỉa ở lƣng áo và ở cạp quần,
các hình trang trí trên quần áo, đệm vai có đủ không.
Quần áo phải đƣợc gấp chuẩn xác, bao gói phải phù hợp với yêu cầu.
Kiểm tra xem quần áo có đƣợc giặt sạch không, có còn vết bẩn không, kiểm tra
chất lƣợng là, kiểm tra các yêu cầu đặc biệt của khách (nhƣ quần áo phải đƣợc hồ) có
thực hiện đƣợc không.
- Bƣớc 6. Xử lý sau khi giặt là
Nếu còn tồn tại vấn đề nghiêm trọng thì chuyển cho xƣởng giặt là giặt lại cho
khách, nếu bị sứt chỉ mất cúc thì chuyển cho thợ may xử lý, nếu vẫn còn vết bẩn nhỏ
thì lấy thuốc tẩy phù hợp tẩy cho sạch.
Nếu là chƣa đạt yêu cầu thi cần là lại.
- Bƣớc 7. Trao trả quần áo cho khách
Khi nhận quần áo do xƣởng giặt là trao trả phải đối chiếu với biên lai và vào sổ
sách.
Biên lai giặt là có bốn liên: liên thứ nhất lƣu lại cho nhóm phụ trách công việc
về đồ dùng bằng vải, chờ để trao cho khách kèm với trao trả quần áo, liên thứ hai giao
cho xƣởng giặt là, liên thứ ba, tƣ kèm vào báo cáo kinh doanh giặt là hàng ngày cho
khách rồi trình cho ngƣời quản lý văn phòng bộ phận buồng ký duyệt. Sau chuyển cho
lễ tân thanh toán với khách thu tiền tại bộ phận tiếp nhận khách.
Cử ngƣời mang trao trả quần áo cho khách đúng hẹn.
111
- Câu hỏi ôn tập và thảo luận
1. Hãy trình bày tính chất của các loại đồ vải
2. Trình bày các phƣơng pháp giặt cơ bản
3. Hãy trình bày các trang thiết bị để giặt và cho biết công dụng của nó
4. Trong giặt là ngƣời ta thƣờng sử dụng những loại hóa chất nào? Hãy kể tên và cho
biết công dụng, cách sử dụng các hóa chất đó?
5. Quy trình giặt có bao nhiêu bƣớc? Hãy trình bày những công việc phải làm trong
từng bƣớc đó?
112
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sơn Hồng Đức, Khách sạn hiện đại quản lý hiệu quả ngành quản gia, NXB
Lao động xã hội, 2005, tr: 161- 205.
2. Hội đồng cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch, Giáo trình nghiệp vụ lưu trú, NXB
Thanh niên, 2005.
3. Nguyễn Văn Mạnh, Hoàng Lan Hƣơng, Giáo trình Quản trị kinh doanh khách
sạn, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2008, tr: 139 -169.
4. Lục Bội Minh, Quản lý khách sạn hiện đại, NXB Chính trị quốc gia viện
nghiên cứu phát triển du lịch, 1998, tr: 459 – 522.
5. Vũ Thị Bích Phƣơng, Phan Mai Thu Thảo, Giáo trình nghiệp vụ phục vụ
buồng, NXB Hà Nội, 2006, tr 70 -155.
6. Vũ Thị Vui, Giáo trình lý thuyết nghiệp vụ lưu trú, Trƣờng Cao đẳng Du lịch
Hà Nội, 2008, tr: 87- 111.
7. Tổng cục du lịch Việt Nam - Hội đồng cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch Việt
Nam, Tiêu chuẩn kỹ năng thực hành Nghề phục vụ buồng VTOS, năm 2005, 173
trang.
8. Tổng cục du lịch – Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội, Giáo trình điện tử
Nghiệp vụ lễ tân khách sạn, NXB Công an nhân dân, 2005. tr: 71- 77.
113
nguon tai.lieu . vn