Xem mẫu

  1. ` BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ GIÁO TRÌNH Môn học: Mỹ thuật trang phục NGHỀ: MAY THỜI TRANG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: .............ngày.......tháng ...... năm ......... của .................................. Hà Nội, năm 2021
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nội bộ nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Trang phục là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu mặc đẹp của con người cũng ngày một lớn. Trang phục không những bảo vệ con người trước thiên nhiên mà còn giúp người mặc đẹp hơn và còn thể hiện được cá tính của bản thân. Giáo trình Mỹ thuật trang phục được biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu tài liệu, học tập của giáo viên và sinh viên nghề May thời trang. Giáo trình cung cấp những kiến thức cơ bản về trang phục, lịch sử trang phục Việt Nam và các kiến thức về thời trang và mốt. Ban biên soạn giáo trình Khoa May thời trang - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ đã tiến hành biên soạn giáo trình Mỹ thuật trang phục với thời lượng 30 giờ. Giáo trình gồm hai chương: Chương 1 - Lịch sử phát triển trang phục Việt Nam, giới thiệu khái quát về nguồn gốc, chức năng của trang phục, lịch sử phát triển trang phục Việt Nam từ thời Hùng Vương đến giai đoạn thống nhất đất nước (1975- 1990) và các kiến thức về thời trang và mốt. Chương 2 - Nghệ thuật phối màu, tạo hình trên trang phục, trình bày các kiến thức về màu sắc, hình dáng, hoạ tiết, chất liệu và nghệ thuật xây dựng bố cục trang phục. Trong quá trình biên soạn giáo trình chắc chắn còn những vấn đề chưa hoàn chỉnh. Vì vậy rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các bạn học sinh, sinh viên và đông đảo các bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. . Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Phùng Thị Nụ 2. Biên soạn: Đào Thị Thủy Trần Thị Ngọc Huế
  4. 3 MỤC LỤC CHƯƠNG I ........................................................................................................... 8 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRANG PHỤC VIỆT NAM ........................................ 8 1. Khái quát về trang phục ................................................................................ 8 1.1. Nguồn gốc của trang phục...................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm về trang phục ................................................................. 8 1.1.2. Nguồn gốc của trang phục .............................................................. 9 1.2. Chức năng của quần áo ........................................................................ 10 1.3. Phân loại trang phục ............................................................................. 11 1.3.1. Phân loại quần áo theo giới tính, lứa tuổi ..................................... 11 1.3.2. Phân loại quần áo theo mùa khí hậu ............................................. 11 1.3.3. Phân loại quần áo theo chức năng sử dụng ................................... 11 1.3.4. Phân loại theo ý nghĩa xã hội ........................................................ 12 2. Lịch sử phát triển trang phục Việt Nam ...................................................... 12 2.1. Trang phục thời Hùng Vương .............................................................. 12 2.1.1. Kiểu váy áo phụ nữ ...................................................................... 12 2.1.2. Kiểu khố của đàn ông.................................................................... 14 2.1.3. Trang phục lễ hội .......................................................................... 14 2.1.4. Trang phục chiến binh................................................................... 15 2.1.5. Kiểu đầu tóc .................................................................................. 15 2.1.6. Hình thức trang sức và trang điểm ................................................ 15 2.2. Trang phục thời phong kiến ................................................................. 16 2.2.1. Trang phục thời Ngô - Đinh - Tiền Lê .......................................... 16 2.2.2. Trang phục thời Lý........................................................................ 17 2.2.3. Trang phục thời Trần..................................................................... 18 2.2.4. Trang phục thời Nguyễn ............................................................... 20 2.3. Trang phục thời Pháp thuộc ................................................................. 25 2.4. Trang phục thời kỳ chống Pháp ........................................................... 26 2.5. Trang phục thời kháng chiến chống Mỹ .............................................. 27 2.6. Trang phục thời giai đoạn thống nhất đất nước (1975-1990) .............. 27 2.7. Trang phục các dân tộc Việt Nam........................................................ 28 2.7.1. Trang phục dân tộc Thái ............................................................... 28 2.7.2. Trang phục dân tộc Tày ................................................................ 29 2.7.3. Trang phục dân tộc H'mông .......................................................... 29 2.7.4. Trang phục dân tộc Nùng .............................................................. 30 2.7.5. Trang phục dân tộc Mường ........................................................... 31 2.7.6. Trang phục một số dân tộc khác ................................................... 32 3. Thời trang và mốt ........................................................................................ 34 3.1. Khái niệm thời trang và mốt ................................................................ 34
  5. 4 3.1.1. Thời trang ...................................................................................... 34 3.1.2. Mốt ................................................................................................ 34 3.1.3. Mốt thời trang................................................................................ 35 3.2. Những tính chất chung của thời trang và mốt ...................................... 36 3.2.1. Tính văn hoá - xã hội .................................................................... 36 3.2.2. Tính nghệ thuật ............................................................................. 37 3.3. Đặc điểm của “mốt” ............................................................................. 38 3.3.1. Tính thời sự, mới, lạ ...................................................................... 38 3.3.2. Tính tâm lý - xã hội ....................................................................... 39 3.3.3. Tính chu kì .................................................................................... 40 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của thời trang ......................... 43 3.4.1. Luật pháp ....................................................................................... 43 3.4.2. Không khí chính trị ....................................................................... 44 3.4.3. Kĩ thuật và công nghệ ................................................................... 44 3.4.4. Sự thịnh vượng hay suy thoái kinh tế ........................................... 44 3.4.5. Ảnh hưởng của phương tiện truyền thông .................................... 45 CHƯƠNG II ........................................................................................................ 46 NGHỆ THUẬT PHỐI MÀU, TẠO HÌNH TRÊN TRANG PHỤC ................... 46 Mã chương: MH 13-02........................................................................................ 46 1. Màu sắc đối với trang phục ........................................................................ 46 1.1. Vòng màu cơ bản ................................................................................. 46 1.1.1. Nguồn gốc của màu sắc................................................................. 46 1.1.2. Vòng màu cơ bản .......................................................................... 47 1.2. Các khái niệm cơ bản về màu sắc ........................................................ 49 1.2.1. Màu hữu sắc và màu vô sắc .......................................................... 49 1.2.2. Màu nóng, màu lạnh...................................................................... 49 1.2.3. Màu tương đồng, màu tương phản ................................................ 49 1.2.4. Màu bổ túc..................................................................................... 50 1.2.5. Sắc độ ........................................................................................... 50 1.2.6. Sắc điệu ........................................................................................ 50 1.2.7. Sắc loại ......................................................................................... 50 1.2.8. Độ thuần màu ............................................................................... 51 1.2.9. Độ sáng, tối .................................................................................. 51 1.2.10. Độ rực (độ tươi, độ chói) ............................................................ 51 1.3. Những tính chất cơ bản của màu sắc ................................................... 51 1.3.1. Tính chất đối sánh màu ................................................................. 51 1.3.2. Tác động tâm lý của màu sắc ........................................................ 52 1.3.3. Tính viễn cận và độ nặng nhẹ ....................................................... 53 1.3.5. Khả năng diễn tả biểu chất ........................................................... 53 1.4. Màu sắc được ứng dụng trên trang phục .............................................. 53 1.4.1. Màu trong lĩnh vực thời trang ....................................................... 53 1.4.1.1. Vòng màu thời trang .............................................................. 53
  6. 5 1.4.1.2. Con quay màu ....................................................................... 55 1.4.2. Hòa sắc trên trang phục ................................................................. 56 1.4.2.1. Các nguyên tắc phối màu trên trang phục.............................. 56 1.4.2. 2. Một số điểm cần chú ý khi phối màu trên trang phục........... 62 2. Hình dáng, hoạ tiết, chất liệu ...................................................................... 64 2.1. Hình dáng cơ bản của trang phục ......................................................... 64 2.2. Phương pháp tạo hình trên trang phục ................................................. 67 2.3. Thiết kế hoạ tiết trang trí trên trang phục ............................................ 68 2.3.1. Đường ............................................................................................ 68 2.3.2. Nét ................................................................................................. 70 2.3.3. Điểm .............................................................................................. 70 2.3.4. Họa tiết trang trí ............................................................................ 70 2.3.5. Khoảng cách, khoảng trống .......................................................... 72 2.4. Nghệ thuật sử dụng chất liệu ................................................................ 72 3. Bố cục trang phục........................................................................................ 74 3.1. Nghệ thuật xây dựng bố cục trang phục .............................................. 74 3.1.1. Quan hệ tỷ lệ ................................................................................. 74 3.1.2. Quan hệ đối lập ............................................................................. 77 3.1.3. Quan hệ nhịp điệu ......................................................................... 78 3.2. Quan hệ giữa bố cục trang phục và đặc điểm cơ thể người mặc ......... 81 3.3. Phong cách thể hiện ............................................................................. 84 3.3.1. Phong cách cổ điển........................................................................ 84 3.3.2. Phong cách thể thao ...................................................................... 86 3.3.3. Phong cách lãng mạn .................................................................... 88 3.3.4. Phong cách dân gian...................................................................... 89 3.3.5. Phong cách viễn tưởng .................................................................. 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100
  7. 6 MÔN HỌC: MỸ THUẬT TRANG PHỤC Mã môn học: MHMTT13 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: là môn học được bố trí học học song song hoặc học sau các mô đun thiết kế.. Môn học này được bố trí vào học kì I của năm học thứ nhất. - Tính chất: Môn học Mỹ thuật trang phục là môn học cơ sở nằm trong nhóm các môn học trong chương trình đào tạo Cao đẳng nghề may thời trang và là môn học lý thuyết kết hợp với làm bài tập thực hành. - Ý nghĩa: là kiến thức cơ bản của nghề May thời trang, nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về trang phục, thời trang, mốt và lịch sử phát triển trang phục Việt Nam. Sau khi học xong sẽ người học hiểu thêm về thói quen, thị hiếu thẩm mỹ, tập quán mặc trong quá khứ của dân tộc ta. Bên cạnh đó, môn học này còn giúp người học hiểu về màu sắc trong lĩnh vực thời trang và nghệ thuật tạo hình trên trang phục. - Vai trò: Ở Việt Nam hiện nay ngành công nghiệp thời trang đang cuốn hút rất nhiều bạn trẻ. Môn học này sẽ giúp người học rất nhiều kiến thức bổ ích về thời trang. Mục tiêu của môn học: - Trình bày được lịch sử phát triển trang phục Việt Nam qua các thời kỳ, khái niệm về mốt và xu hướng phát triển của mốt; - Sử dụng, phối hợp màu sắc và hoa văn hoạ tiết trên trang phục đạt hiệu quả thẩm mỹ; - Xây dựng được bố cục trang phục hợp lý phù hợp với đặc điểm cơ thể người. Tự giác, tích cực học tập và phát huy tính sáng tạo để nâng cao trình độ.
  8. 7 Nội dung của môn học: Thời gian Kiểm Số Thực tra* Tên chương/mục Tổng Lý TT hành, bài (LT số thuyết tập hoặc TH) I Lịch sử phát triển trang phục 12 11 1 Việt Nam Khái quát về trang phục 4 4 Lịch sử ph át triển trang phục Việt 3 3 Nam Thời trang và mốt 4 4 Kiểm tra 1 1 II Nghệ thuật phối màu, tạo hình trên 17 16 1 trang phục Màu sắc trong lĩnh vực thời trang 7 7 Hình dáng, hoạ tiết, chất liệu 3 3 Bố cục trang phục 6 6 Kiểm tra 1 1 Thi kết thúc môn học 1 1 Cộng 30 27 3
  9. 8 CHƯƠNG I LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRANG PHỤC VIỆT NAM Mã chương: MHMTT13-01 Giới thiệu: Mỗi dân tộc đều có cách ăn mặc riêng, vì vậy, trang phục trở thành biểu tượng của văn hóa dân tộc. Việt Nam bao gồm nhiều dân tộc, mỗi dân tộc mang đậm nét một bản sắc văn hóa độc đáo. Thông qua cái nhìn về lịch sử phát triển trang phục Việt Nam, ta thấy trang phục người Việt, từ dạng kiểu đơn sơ, giản dị, đẹp như tâm hồn người Việt cổ tiếp tục phát triển, hài hòa với môi trường khắc nghiệt của thiên nhiên nhiệt đới, khỏe khoắn với bao cuộc chiến tranh chống ngoại xâm liên miên. Trang phục người Việt là một trong những gì thân thiết nhất đối với con người Việt Nam. Mục tiêu:  Trình bày khái quát về nguồn gốc, chức năng của trang phục;  Hiểu về sự phát triển của trang phục Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử;  Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của thời trang và mốt;  Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, tác phong công nghiệp. Nội dung chính: 1. Khái quát về trang phục Mục tiêu:  Trình bày khái quát về nguồn gốc, chức năng của trang phục;  Phân loại được trang phục. 1.1. Nguồn gốc của trang phục 1.1.1. Khái niệm về trang phục Trang phục bao gồm tất cả những gì con người mang khoác trên cơ thể, kể cả đồ đội trên đầu, đồ đi dưới chân, đồ đắp trên mặt và những gì được sử dụng kèm theo quần áo. Về đại thể trang phục gồm có: - Quần áo; - Nón, mũ, khăn; - Giày, dép, guốc; - Găng, tất; - Thắt lưnng, túi sách, ví tay… - Đồ trang sức; - Mỹ phẩm.
  10. 9 Trong số các trang phục, quần áo là quan trọng nhất vì nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tủ trang phục của mỗi người. 1.1.2. Nguồn gốc của trang phục Muôn loài động vật, chỉ trừ con người, được thiên nhiên cho một thứ gì đó để che thân: lông mao, lông vũ, lông thú, tóc, vảy, sừng, hoặc một lớp da dày. Con người chảng có gì trừ một lớp da mỏng và trong hàng ngàn năm họ đã phải lang thang trên Trái Đất mà không có thứ khác che thân nào khác. Xuất phát từ nhu cầu bảo vệ cơ thể, chống lại các tác động của thiên nhiên, người xưa tìm kiếm những tấm phủ, những mảnh da, những mảnh vỏ cây để che cơ thể. Ngay từ thời kì đồ đá, người xưa đã biết đập bẹt và nạo những tấm da thú để che thân như là quần áo. Những kiểu “trang phục” ban đầu là các mảnh da thú, các tấm lá che vai, che ngực… sau này phát triển thành những kiểu áo… sau này trở thành các kiểu váy, quần. Vật liệu ở vùng giàu thực vật là vỏ, lá, sợi cây, ở vùng giàu động vật là lôn chim, da thú, da cá.. Người ta phát hiện rằng những người thượng cổ khoác lông thú. Loại quần áo sớm nhất sinh ra do nhu cầu bảo vệ con người chống lại cái lạnh ghê gớm. Ban đầu động lực phát triển quần áo là điều kiện tự nhiên. Bằng chứng là quần áo phát trển nhanh ở các vùng khí hậu khắc nghiệt (thường là xứ lạnh) và phát triển chậm ở các vùng ôn hoà. Về sau khi kĩ thuật, văn minh phát triển đến trình độ nhất định, nhu cầu vật chất đa được đáp ứng, con ngưòi sáng tạo ra nhiều chủng loại quần áo nhằm thoả mãn nhu cầu khác nhau của con người. Theo quan điểm kĩ thuật có 3 cách tạo dáng quần áo căn bản: * Tạo dáng quần áo bằng cách quấn, phủ Tắm da gấu chưa thuộc quấn quanh người là dạng quần áo đơn giản nhất. Sau đó những tấm da này được khâu và liên kết vói nhau. VD: bộ Sari của người Ấn Độ. * Tạo dáng quần áo bằng cách xếp nếp Lông cừu đã được phát hiện và được xén, quay thành sợi. Vải dệt xuất hiện. Người dân Ai Cập, La Mã, Hi Lạp đã xếp nếp và gập vải để tạo thành quần áo. VD: bộ Chiton của người Hi Lạp, bộ Toga của người đàn ông La Mã… * Tạo dáng quần áo bằng cách cắt, may Đây là cách tạo dáng quần áo phổ biến nhất trên thế giới. Hầu hết các chủng loại quần áo được chế tạo theo cách cắt và may. Từ vải cắt thành các chi tiết với các hình dáng khác nhau, rồi may can với nhau sao cho khi may ráp xong có sản phẩm có kết cấu và kích thước phù hợp với những đường cong cơ thể.
  11. 10 1.2. Chức năng của quần áo Chúng ta nhận thấy rằng chúng ta mặc quần áo với nhiều lí do khác nhau. Phân tích nhu cầu của con người, nhà tâm lý học Abraham Maslow sắp xếp nhu cầu theo mức độ từ thấp tới cao theo “ tháp nhu cầu” Tự thể hiện bản thân (hiện thực hoá các tiềm năng của mình ) Được kính trọng ( Tự trọng. Được chấp nhận, ủng hộ. Được kính trọng ) Giao tiếp xã hội ( Yêu và dược yêu, được quý mến, được chia sẻ tình cảm ) An toàn ( Được bảo vệ, an toàn, có sức khoẻ ) Tồn tại ( Lương thực, nước, ngủ, quần áo, đi lại ) Sơ đồ: Tháp nhu cầu của Abraham Maslow Nhu cầu để tồn tại: lương thực, nước, ngủ và quần áo phải được đáp ứng trước hết, đó là nhu cầu vật chất. Ở cấp độ 2: Quần áo giúp chúng ta bảo vệ an toàn như:  Trong điều kiện khớ hậu bất lợi, ta cần quần áo để che mưa che nắng.  Khi xuất hiện các nguy cơ từ môi trường: trang phục lính cứu hoả, áo chống đạn…  Tránh thương tích: mũ bảo hiểm, kính… Khi nhu cầu ở cấp độ 1, 2 được thoả mãn thì chuyển tới cấp độ cao hơn: nhu cầu giao tiếp trong quá trình giao tiếp xã hội.  Trang phục phù hợp lứa tuổi, giới tính  Trang phục phù hợp hoàn cảnh giao tiếp: đám cưới, hội nghị, tôn giáo...  Trang phục là kênh truyền tải thông tin về người mặc. Trong giao tiếp nảy sinh nhu cầu được đánh giá, được tôn trọng: mọi người đều cú quyền tự do lựa chọn quần áo nhưng trong nhiều trường hợp, con người đều muốn mặc để được chấp nhận, được đánh giá và tôn trọng vì:  Trang phục giúp người mặc khẳng định mình thuộc cộng đồng nào trong xã hội.  Trang phục thể hiện địa vị xã hội
  12. 11 Trang phục chính là phương tiện hữu hiệu diễn đạt thân phận của mỗi người trong xã hội cùng phong tục tập quán, tôn giáo, điều kiện tự nhiên, môi trường… Ở thang bậc nhu cầu cao nhất, cấp độ 5, người ta mặc với mục đích thể hiện bản thân mình  Trang phục tô điểm, làm đẹp thêm cho người mặc  Trang phục thể hiện khiếu thẩm mỹ riêng của người mặc  Trang phục thể hiện tiềm năng kinh tế, cá tính, nhân cách, năng lực, trình độ văn hóa  Trang phục biểu lộ sự đồng tình hay phản bác tư tưởng, một lối sống nào đó trong xó hội Những phân tích trên cho thấy trang phục cú 3 chức năng cơ bản: 1. Bảo vệ và giữ ấm cơ thể 2. Thể hiện cá tính trong giao tiếp xó hội 3. Được trở nên hấp dẫn hơn Do đó quần áo đáp ứng cả nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. 1.3. Phân loại trang phục 1.3.1. Phân loại quần áo theo giới tính, lứa tuổi - Quần áo nam - Quần áo nữ - Quần áo trẻ em Quần áo nam, nữ lại đươc chia theo lứa tuổi : thanh niên, trung niên, cao tuổi.. Quần áo trẻ em được chia theo đối tượng : tuổi mẫu giáo, nhà trẻ, tiểu học, trung học, phổ thông Chia quần áo thành nhiều loại để phù hợp với giới tính, lứa tuổi, đặc điểm tâm sinh lí khác nhau 1.3.2. Phân loại quần áo theo mùa khí hậu - Quần áo mùa xuân; - Quần áo mùa thu; - Quần áo xuân hè; - Quần áo thu dông; - Quần áo mùa hè; - Quần áo mùa dông. - Quần áo hè thu; Việc chọn quần áo theo mùa khí hậu vừa tạo cảm giác thoải mái vừa giữ gìn, bảo vệ sức khoẻ. 1.3.3. Phân loại quần áo theo chức năng sử dụng - Quần áo mặc lót : là những sản phẩm mặc sát người, thường được làm từ vải mềm mại, tỉ lệ cotton cao, có độ chun, co dãn cao, vừa ôm khít cơ thể, vừa bảo đảm vệ sinh.
  13. 12 - Quần áo mặc thường : sơmi, quần âu là những thứ mặc thường ngày chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ trang phục của mỗi người. - Quần áo khoác ngoài: áo veston, áo budông, áo jacket, áo măng tô...chúng được sử dụng phần lớn đê chống rét nhưng không ít những trường hợp ngay cả những ngày hè nóng bức vẫn được sử dụng để tăng vẻ trang trọng , lịch sự...Tuy nhiên chúng phải được may từ loại vải thích hợp với mùa khí hậu. 1.3.4. Phân loại theo ý nghĩa xã hội a) Quần áo mặc thường ngày : bao gồm phần lớn tủ quần áo của mỗi người, dùng thường xuyên trong sinh hoạt, lao động sản xuất hàng ngày. Kiểu cách, vật liệu, màu sắc trang phục phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện sống, đặc điểm nghề nghiệp, thu nhập mỗi người. b) Quần áo lễ hội : có nhiều màu sắc, được may từ những chất liệu đắt tiền hơn, kiểu dáng cầu kì hơn, thường gồm theo những phụ kiện đắt tiền, quý hiếm. c) Quần áo lao động sản xuất : là các bộ bảo hộ lao động, đồng phục nghề, thiết kế phù hợp với điều kiện việc làm, đặc điểm nghề. d) Quần áo thể dục thể thao, picnic : tuỳ thuộc vào từng môn thể thao, thường thiết kế ôm gọn cơ thể, để người mặc di chuyển, vận động thoải mái. e) Quần áo biểu diễn nghệ thuật : là những bộ quần áo dành cho nghệ sĩ biểu diễn, thiết kế phù hợp với loại hình nghệ thuật: cải lương, chèo, xiếc, múa… 2. Lịch sử phát triển trang phục Việt Nam Mục tiêu:  Hiểu về sự phát triển của trang phục Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử;  Biết được một số các trang phục của các dân tộc Việt Nam. 2.1. Trang phục thời Hùng Vương Cách đây khoảng 4.000 năm vào thời đại đồng thau phát triển, nước Việt Nam thời đó gọi là nước Văn Lang. Người dân ở đây đã sinh sống bằng săn bắn, hái lượm và trồng trọt. Họ không dùng vỏ cây làm áo nữa mà đã biết trồng gai, đay, nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải. Vào thời kỳ này đồ đồng rất phong phú. Trống đồng và nhiều tượng phù điêu bằng đồng có khắc họa những cảnh sinh hoạt thời đó với những hình người, với các loại trang phục khá rõ nét và được thể hiện bằng phong cách nghệ thuật biến hình, cách điệu cao. Qua những hiện vật khảo cổ đã tìm được cho thấy trang phục của đàn bà và đàn ông như sau: Đàn bà mặc váy (váy kín "váy chui" và váy mở "váy ngắn"), đàn ông thường đóng khố và cởi trần. 2.1.1. Kiểu váy áo phụ nữ Phụ nữ tầng lớp trên ngoài khăn vắt thành chóp nhọn trên đầu còn thấy trong áo cánh xẻ ngực là yếm, có thắt lưng trang trí quanh bụng. Yếm là đồ mặc
  14. 13 đặc thù của người Việt. Chỉ cần 1 mảnh vải vuông đặt chéo trên ngực người mặc, ở góc trên khoét hình tròn làm cổ, 2 góc cạnh sườn buộc dây sau lưng. Tiếp đến là váy chui (váy kín). Váy dài trùng tới chân có trang trí, ngoài váy có đệm váy được trang trí phía trước dài hình chữ nhật thả từ dưới thắt lưng trước bụng và sau mông. Kiểu váy này có hai loại: - Váy chui (váy kín): có đặc điểm hai mép vải được khâu lại thành hình ống. Khi mặc chui qua đầu có phần cạp và thắt lưng. Những pho tượng tìm được ở Đào Thịnh (Yên Bái) đều mặc váy ngắn đến đầu gối, có thể lý giải rằng mặc váy này tiện cho thao tác trong lao động và là của lớp người bình dân. Một số váy ngắn có thêm đệm váy phủ ngoài ở trước bụng và sau lưng, có trang trí hình học ở tượng Bảo Vệ, Trành Kênh, Hà Tây, Thanh Hóa nay còn thấy ở váy của người dân tộc Hơ Mông.Váy ngắn chui là loại trang phục phổ biến của người Việt, còn được gọi trong dân gian là quần không đáy. Váy ngắn chui vẫn còn được mặc nhiều ở miền Bắc nước ta cho tới giữa thế kỉ XX. - Váy mở (váy quấn): có đặc điểm là một hình chữ nhật, khi mặc quấn quanh hông rồi giắt mép vải vào cạnh sườn hoặc ở hai đầu vải có dây buộc (thường gặp Hình 1.1. Váy kín ở dân tộc Thái ngày nay). Kiểu váy này thấy ở tượng chuôi kiếm, tượng phụ nữ núi Nưa (Thanh Hóa) và tượng ở Làng Vạc (Nghệ An). Váy quấn dài xuống tận chân, trang trí hoa văn ở váy chạy dọc xuống gấu váy theo lối đăng đối. Phần gấu váy cũng có trang trí những chấm tròn hoặc kẻ sọc chạy xung quanh. Đệm váy ở cả phía trước và phía sau trên to, thuôn nhỏ dần xuống dưới. Trang trí gấu váy thường có tua hoặc quả bông, đệm váy được trang trí hình kỉ hà. Thắt lưng được quấn gọn, to bản, bao giữa cạp váy và áo nối liền với váy làm tăng thêm vẻ đẹp hình thể (thắt co) của phụ nữ. Nhiều dân tộc phương nam có kiểu váy này. Váy quấn dài thuộc tầng lớp quý tộc, mặc có kiểu cách cầu kì, trang trí hoa văn vải phức tạp, đa dạng chứng tỏ trang phục Đông Sơn phát triển. Người thời Hùng vương ngoài trang phục váy, khố, quần áo bình thường, trong lễ hội có đội mũ và mặc áo choàng chung kiểu dùng cho cả nam và nữ. Mũ Hình 1.2. Váy quấn làm bằng lông vũ, có lông cánh chim cài dựng đứng thành hình vòng tròn quanh đầu, đai mũ vòng quanh, phần trán lông cao hơn có
  15. 14 ba điểm bông lau vượt cao lên. Lối áo choàng và mũ bằng lông chim tương tự thế này phổ biến nhiều ở các dân tộc châu Phi, châu Mỹ và văn hóa Maya. Váy áo còn được nhắc đến trong truyện áo lông ngỗng của Mỵ Châu, con gái An Dương Vương thời Âu Lạc của nước ta. Người Việt ngày nay vẫn còn dùng áo lá (áo tơi) rất tiện lợi cho việc làm nông nghiệp. Áo tơi được làm bằng lá cọ, loại cây phổ biến trên đất Phú Thọ nơi đất tổ vua Hùng. Trong một số ngôi mộ khai quật được đều có những đồ đan, dệt bằng lá cây hoặc cói. 2.1.2. Kiểu khố của đàn ông Đàn ông thời Hùng vương thường cởi trần đóng khố, xăm mình. Pho tượng ở Đào Thịnh cho thấy một chiếc khố gồm một dải rất hẹp thắt vòng quanh bụng, từ đó vắt múi vòng xuống háng, đuôi khố bỏ lá tọa ở phía sau chấm mông. Kiểu khố này còn thấy ở bức tượng Đông Sơn – tượng người cõng nhau thổi khèn, chiếc lá tọa chấm đất có lẽ chỉ để làm pho tượng có thế tựa ba điểm. Kiểu khố này được truyền trong huyền thoại Chử Đồng Tử và người dân Việt còn mặc đến đầu thế kỉ XX (thể hiện trong tranh Đông Hồ và tranh Hàng Trống). Khố có nhiều kiểu. Khố kép nghĩa là vòng bụng được quấn hai vòng để làm tăng diện tích của khố ở vòng quanh bụng. Kiểu khố kép thấy ở tượng Việt Khê. Hình 1.3. Khố của Từ thuở Hồng Bàng tục nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình người Việt xưa là đặc điểm của người Việt cổ, đây như là truyền thống để tránh sự đồng hóa của người phương Bắc, bảo tồn phong tục. Kiểu khố kép mang tính chất tô điểm và như một kiểu ăn mặc truyền thống. Các tài liệu tranh ảnh đầu thế kỉ XX cho thấy việc sử dụng loại khố này vẫn rất phổ biến trong nhân dân, nhất là khi biểu diễn đấu vật, các võ sĩ đều đóng khố kiểu này. 2.1.3. Trang phục lễ hội Trang phục lễ hội phản ánh đầy đủ cuộc sống của cư dân thời Hùng vương. Bộ trang phục ngày lễ hội được trang bị đầy đủ gồm bộ áo lễ, mũ lông chim áo choàng rộng cho cả nam lẫn nữ, có người đội mũ hoặc chỉ mặc áo choàng lễ hội nhằm tạo ra nhịp điệu trang trí và phản ánh cuộc sống hiện thực của buổi đi lễ. Bên cạnh đó có một số hình chạm khắc trong lễ hội là người cởi trần, đi đất, đó là hình ảnh thật, mộc mạc, ghi lại cuộc sống chân thực hàng ngày. Hình 1.4. Trang phục đội mũ lông chim và bông lau trong lễ hội
  16. 15 2.1.4. Trang phục chiến binh Những trang phục chiến binh là những tấm giáp che ngực bằng đồng hình chữ nhật hoặc vuông có trang trí vòng xoắn hoặc trang trí kiểu trống đồng, ở 4 góc có 4 lỗ. Những bao tay bằng đồng để bảo vệ phần cổ tay. Bao tay có trang trí và đính theo những lục lạc nhỏ, đai lưng có khóa đồng to bản được trang trí tỉ mỉ, đồng thời đính kèm theo những lục lạc nhỏ như ở bao tay. Giáp bao tay có tác dụng che chắn, bảo vệ, chém... Hình 1.5. Trang phục chiến binh 2.1.5. Kiểu đầu tóc Do điều kiện khí hậu và sinh sống, người dân thường lên rừng săn bắn, hái lượm hay xuống biển bơi lặn đánh cá, hoặc làm ruộng nước vất vả nên đầu tóc phải gọn gàng. Vì vậy, đàn ông và đàn bà phải cắt tóc ngắn đến ngang vai hoặc một số ít cắt ngắn đến chân tóc 2.1.6. Hình thức trang sức và trang điểm Người Việt cổ thì nam nữ đều xâu lỗ tai và đeo đồ trang sức. Các loại vòng tai phổ biến của hai giới là hình tròn, hình vành khăn, hình khối đặc biệt là loại vòng hoa tai gắn quả nhạc hay đôi hoa tai bằng đá, hình con thú. Hình 1.6. Kiểu đầu tóc nam và nữ Những chuỗi hạt thường thấy gồm các của người Việt xưa loại hạt hình trụ, trái xoan, hình cầu. Còn vòng tay với nhiều hình khác nhau như: tròn, vuông, chữ nhật, lòng máng, sóng trâu... có trang trí hoa văn hình lông chim hay bông lúa. Ngoài ra còn nhiều nhẫn bằng đồng đeo ở ngón tay cũng gắn quả nhạc dài xinh xắn. Tuy đồ trang sức còn thô sơ, nhưng với điều kiện chế tác hạn chế ta thấy con người thời đó đã có trình độ thẩm mỹ và óc tưởng tượng cao, đã quan tâm đến vấn đề làm đẹp cho thân thể, đồng thời thể hiện bàn tay khéo léo, cần cù lao động. Đàn ông thường vẽ lên mình những hình ngoằn ngoèo, hình móc câu, đó là tục xâm mình phổ biến. Đàn ông và đàn bà đều nhuộm răng đen và có tục ăn trầu.
  17. 16 2.2. Trang phục thời phong kiến Dưới thời phong kiến, nông nghiệp phát triển. Nghề trồng dâu, nuôi tằm, dệt vải hình thành. Các vua nhà Lý và sau đó là các triều đại Trần, Lê, Nguyễn... đều dạy dân chúng trồng dâu nuôi tằm, dệt vải. Người dân Việt thời đó đã biết nuôi tằm lấy kén, kéo sợi. Nghề dệt phát triển kéo theo sự phát triển của trang phục. Trải qua các triều đại phong kiến, trang phục Việt Nam đã nhiều lần thay đổi, nhưng có nét chung là thể hiện sự phân chia giai cấp rõ rệt. 2.2.1. Trang phục thời Ngô - Đinh - Tiền Lê Vào nửa sau thế kỷ III trước Công Nguyên, Thục Phán, một thủ lĩnh người Âu Việt từ miền trên đã tràn xuống đánh chiếm nước Văn Lang, thống nhất hai lãnh thổ, dựng nên nước Âu Lạc, dời đô từ miền núi xuống đồng bằng. Thời kỳ này đồ sắt phát triển. Trong thời kỳ đất nước Âu Lạc bị Triệu Đà xâm lược, cai trị, cộng với ba lần bị phong kiến phương Bắc thống trị hơn một ngàn năm (207 trước công nguyên - 939), nhân dân ta một mặt đấu tranh với kẻ thống trị, nhưng một mặt vẫn tích cực phát triển sản xuất. Nghề dệt đã có những phát triển quan trọng. Nghề trồng dâu nuôi tằm đã phổ biến và còn sản xuất được các loại vải bông thô, vải đay, vải gai, vải cát bá loại mịn, lụa... Đã biết dùng tơ tre, tơ chuối dệt thành vải. Vải dệt từ tơ chuối có tên gọi là vải Giao Chỉ. Khăn bông được thêu thùa rất đẹp gọi là bạch diệp. Ngoài ra, còn làm nhiều đồ trang sức bằng vàng, bạc (vòng tay, nhẫn, hoa tai, trâm), bằng ngọc (vòng, nhẫn), bằng hổ phách, bằng thủy tinh (chuỗi hạt). Đã từng phải cống cho triều đình phương Bắc loại mũ "đầu mâu" hoàn toàn bằng bạc (khảo cổ học đã phát hiện được nhiều kiểu khóa thắt lưng, chứng tỏ tục mang tai rất phổ biến). Đến triều đại nhà Đinh (968 - 980), về trang phục, sử sách đời sau chỉ nhắc đến một số rất ít hiện tượng như (năm 974) quân lính "đều đội mũ chỏm", bằng, bốn bên hình vuông (Mũ làm bằng da, bốn cạnh khít lại, trên hẹp dưới rộng), gọi là mũ "tứ phương bình đỉnh". Hoặc "Năm Thái Bình thứ sáu (975) Đinh Tiên Hoàng định phẩm phục của các quan văn võ". Hoặc (năm 980) ở một bức thư của nhà Tống gửi cho triều đình ta có nói tới việc nhân dân ta thời đó đều cắt tóc ngắn. Hoặc có nhắc đến mũ của các đạo sĩ là màu vàng, áo của các nhà sư là màu thâm, các quan được dùng ấn vàng thì thắt lưng dải tím, được dùng ấn bạc thì thắt dải xanh. Sang thời (tiền) Lê (981 - 1009), ta thấy: Vua Lê Đại Hành lên ngôi mặc áo long cổn, về sau áo mặc thường dùng vóc đỏ, mũ trang sức trân châu. Lê Ngọa Triều, (1006) đổi lại phẩm phục cho các quan văn võ và tăng đạo, theo đúng như nhà Tống. Như vậy là suốt thời gian dài này, tư liệu và hiện vật về trang phục để lại rất hiếm. Kể cả về sau, những tài liệu thành văn cũng chỉ chủ yếu nói về trang phục trong Triều Đình (nhắc đến tên mũ, tên áo, màu sắc... chứ không miêu tả tỉ mỉ, cặn kẽ). Một số hiện vật bằng gỗ, đá để lại nói chung hình nét không được rõ lắm. Dù sao trong vài chục năm trị vì, các vua Đinh, Lê cũng đã
  18. 17 giành sự quan tâm đến lĩnh vực trang phục, đặc biệt là mũ áo Triều Đình. Nhìn chung, ít nhiều thấy có sự kế thừa hoặc sáng tạo về hình loại, kiểu cách, màu sắc nhưng đáng trách hơn cả là sự sao chép một cách nô lệ, lười biếng của vua Lê Ngọa Triều tạo một tiền đề lai căng cho những kiểu mẫu trang phục về sau. Tuy nhiên, trong những thời kỳ chế độ phong kiến ổn định, thì càng về sau, trang phục cũng đã dần dần được qui định cho từng thành phần trong xã hội (vua, quan, dân...) cho mọi nghi thức trong cuộc sống (cưới, tang, lễ, hội...). Căn cứ trên hình thức, màu sắc, họa tiết... trong trang phục, ở từng giai đoạn, sự phân biệt mang tính chất giai cấp đã được hình thành rõ rệt. 2.2.2. Trang phục thời Lý a.Trang phục triều đình Triều đại nhà Lý (1009 - 1225), kinh đô từ Hoa Lư dời về thành Đại La và gọi là Thăng Long. Năm 1054, đặt tên nước là Đại Việt. Năm 1029, vua Lý Thái Tông định quy chế mũ áo của các công hầu và các quan văn võ. Nhưng chắc việc quy định này còn chưa chặt chẽ kể cả về hình thức trang phục và cách thức sử dụng. (Theo tư liệu để lại, các quan triều Lý một thời gian vẫn đeo cái túi có hình cá bằng lụa đỏ và bằng vàng, ít nhiều còn ảnh hưởng lối trang sức của nhà Tống). Năm 1040, nhà vua chủ trương dùng gấm vóc trong nước để may lễ phục mà không dùng gấm vóc của nhà Tống nữa. Số gấm vóc của nhà Tống còn lại trong kho thì phát hết ra may áo cho các quan, từ ngũ phẩm trở lên: áo bào bằng gấm, từ cửu phẩm trở lên, áo bào bằng vóc. Điều này biểu thị chí tự cường, tự lập của dân tộc đã khá cao. Năm 1059, vua Lý Thánh Tông định triều phục cho các quan. Vào chầu vua, các quan phải đi tất, đi hia và đội mũ phác đầu. (Mũ này có 4 góc, 4 tai, sau làm 2 tai ngang, tức mũ cánh chuồn, có thể là kiểu mũ từ thời Đinh, sau thêm tai), mặc áo bào tía, cầm hốt ngà, thắt đai da. Lệ đội mũ phác đầu, đi hia bắt đầu có từ thời này. Qua võ phục thời Lý, ta bắt gặp những dạng hoa văn, những hình xoắn, hình móc... thường thấy trong lĩnh vực trang trí, hội họa thời đó. Những biểu tượng cho thiên nhiên, cuộc sống được khắc lại trên trang phục của những nhân vật tượng trưng cho sức mạnh là một đặc điểm hài hòa rất có ý nghĩa. Các vũ nữ, tóc thường búi cao lên đỉnh đầu, trên trán có một điểm trang trí, mái tóc điểm những bông hoa, tay đeo vòng, cổ đeo những chuỗi hạt, mặc váy ngắn có nhiều nếp. Trang phục của nhạc công cũng khá độc đáo. Mũ chùm kín tóc, phía trên mũ được làm cao lên và trang trí các diềm uốn lượn. áo cánh trong: tay dài và chít ở cổ tay. Bên ngoài là một chiếc áo, cộc tay. Quanh cổ áo có chiếc vân kiên (như chiếc yếm dài) chùm cả một phần ngực, lưng và vai. Quanh bụng đeo những miếng diềm vải rộng có trang trí nhiều đường thêu đẹp. Bụng chân quấn
  19. 18 xà cạp và chân đi giày vải mũi nhọn.Thời gian này vẫn còn tục xăm mình. Từ vua đến quân sĩ ai cũng xăm mình. Quân cấm vệ xăm vào ngực và chân những dấu hiệu riêng và được phép xăm hình rồng lên người. b. Trang phục nhân dân Thời Lý có lệnh cấm người dân mặc áo màu vàng (1182), con gái dân gian không được bắt chước kiểu búi tóc như cung nhân. Những pho tượng tròn hoặc tượng đắp nổi bằng đá của thời Lý còn lại cũng chứng minh quần áo thời đó đã được may theo quy cách, bằng nhiều loại vải tốt và mịn. Ở thời Lý, đàn bà thường đeo khuyên bạc, vũ nữ thường búi tóc cao và buộc diềm hoa trên đầu gợi lại hình ảnh trang điểm ở tượng người phụ nữ trên cán dao găm, trên chuôi kiếm ngắn từ thời Hùng Vương, hoặc các võ tướng còn đính nhiều quả nhạc trên áo giáp biểu hiện ý thức "nhớ nguồn", chứng minh tinh thần tiếp nối và phát huy truyền thống. Cùng với những hoa văn, họa tiết trang trí trên trang phục, những hoa văn, họa tiết thời Lý ở các hiện vật khác không chỉ là yếu tố trang trí nghệ thuật mà còn có nhiều ý nghĩa tượng trưng, như những hình dạng xoắn ốc đôi, chính là ký hiệu mây mưa mà ông cha ta vẫn cầu mong mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt, như hình tượng con rồng thời Lý là "rồng rắn" một đồ án trang trí đẹp và độc đáo, tượng trưng cho nguồn gốc lịch sử dân tộc, vòng uốn lượn mềm mại của thân rồng tượng trưng cho nguồn nước và mây mưa, là niềm mơ ước của cư dân lúa nước. Nghiên cứu trang phục và hoa văn, họa tiết thời Lý như trên, ta thấy một ý nghĩa đặc biệt là nó đã phản ánh được mối tương quan thống nhất trong đời sống kinh tế, quân sự, văn hóa... của xã hội thời đó khá rõ nét. 2.2.3. Trang phục thời Trần Triều Lý suy vong, triều Trần nối tiếp (1225 - 1400). Đất nước Đại Việt thời Trần, với ý chí sắt đá tự lập tự cường của triều đình và của toàn dân, xây dựng trên nền tảng truyền thống dân tộc, trên những chiến công ba lần chống xâm lược Nguyên - Mông, đã phát triển mạnh mẽ nhiều mặt. Về nghề dệt, thời gian này nhân dân ta đã có nhiều loại vải bông, vải gai, lụa, lĩnh, sa, the, nái, sồi, đoạn, gấm, vóc... Nghề thêu cũng phát triển. a. Trang phục triều đình Năm Hưng Long thứ 8 (1300), quan võ dùng kiểu mũ áo mới. Quan văn đội mũ chữ đinh màu đen. Trong quân đội mũ toàn hoa (mũ hoa thủng có hai vòng vàng đính ở hai bên) màu xanh như kiểu cũ. Cửa tay áo các quan văn, võ rộng từ 9 tấc đến 1 thước 2 tấc, kiểu hẹp từ 8 tấc trở xuống thì không được dùng. Các quan văn võ không được mặc xiêm. Sau đó (1301) lại cho phép các quan đội mũ chữ đinh, thêm miếng lụa bọc tóc màu tía pha màu biếc (bịt lên đầu dùng để buộc chân tóc lại, bỏ thừa về đằng sau). Vương hầu nào tóc dài thì đội mũ triều thiên, người nào tóc ngắn thì đội bao cân (1303).
  20. 19 Đến năm 1395, Lịch Triều tạp kỷ lại quy định mũ áo của các quan văn, võ. Nhất phẩm thì màu tía, nhị phẩm: màu đại hồng, tam phẩm: màu đào hồng, tứ phẩm, ngũ phẩm: màu lục, thất phẩm: màu biếc, bát, cửu phẩm: màu xanh. Người không có phẩm hàm và nô bộc: màu trắng. Người hầu trong cung thì mặc váy mở, không dùng xiêm. Các quan theo hầu, chức văn từ lục phẩm trở lên được đội mũ cao sơn (chánh lục phẩm: mũ màu đen, tòng lục phẩm: màu xanh). Chánh lục phẩm được mang đai, đi hia. Người tôn thất đội mũ phương thắng màu đen. Chức võ, lục phẩm đội mũ chiết xung, tước cao màu không có chức được mang đai và đội mũ giác đính, thất phẩm đội mũ thái cổ, tòng thất phẩm đội mũ toàn hoa. Vương hầu đội mũ viên du. Ngự sử đài đội mũ khước phi. Nhà vua búi tóc, dùng theo bọc và buộc lại, trông như khăn nhà đạo sĩ, chỉ rộng hơn một ít, còn tóc ở hai bên thì vẫn để lộ ra và xõa xuống. Các quan được mặc áo bào và cầm hốt. Có những trường hợp đi chân đất. b. Trang phục nhân dân Triều đình thời Trần mấy lần quy định chế độ mũ áo cho các quan văn, quan võ, còn đối với nhân dân không thấy nêu những điều lệ cụ thể. Duy chỉ được biết là trong nhân dân, trừ phụ nữ không bị cấm, còn không ai được mặc màu trắng. Ai mặc màu trắng là phạm pháp. Có thể đây là để giành riêng màu trắng cho những người tôi tớ trong cung, tránh sự lẫn lộn trong xã hội? Các màu xanh, đỏ, vàng, tía, cũng không dùng. Đàn bà thường mặc áo tứ thân màu đen, trong lót vải trắng để may viền vào cổ áo, rộng khoảng 13cm, cắt tóc để lại chừng 10cm rồi buộc túm lên đỉnh đầu, xong uốn cong đuôi tóc và buộc lại lần nữa hình giống như cây bút, không để tóc mai, không búi tóc phía sau đầu, không đeo vòng khuyên. Những người giàu thì cài trâm đồi mồi, còn thì cài trâm bằng xương hoặc sừng, không dùng phấn sáp hay xoa dầu. Đàn ông thường cởi trần hoặc mặc áo tứ thân màu đen, cổ áo tròn bằng the, quần mỏng bằng lụa thâm. Đại đa số cạo trọc đầu (kể cả trẻ em). Có người chùm đầu bằng khăn lụa. Ngày thường ở nhà, chỉ để đầu trần, khi tiếp khách mới đội chăn, khi ra đường mang khăn theo, đều đi đất, cũng có người đi giầy da, nhưng khi vào cung vua thì cởi ra. Trong nhân dân vẫn phổ biến tục nhuộm răng đen và ăn trầu.Tục xăm mình thời Trần rất phổ biến, đạt đến trình độ nghệ thuật, và đã có thợ chuyên vẽ hình. Trong khi quân đội thời Trần đều thích lên cánh tay hai chữ "Sát Thát", thì nhân dân Đại Việt, nhiều người, dù là người đã có con cháu, cũng xăm lên bụng những chữ "Nghĩa dĩ quyên khu, hình vu báo quốc" thể hiện tinh thần vì việc nghĩa liều thân, báo đền ơn nước. Xăm mình, thích chữ vừa là truyền thống, vừa là thi hành lời thề thiêng liêng, vừa thể hiện một tinh thần thượng võ. Đồng thời, đó cũng là một hình thức trang điểm trên thân thể phản ánh quan niệm về cái đẹp của người đương thời. Nhìn nhận chung, trang phục thời Trần có những sắc thái đặc biệt, nó
nguon tai.lieu . vn