Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ NGOẠI NGỮ GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: MỸ THUẬT CƠ BẢN NGHỀ : THIẾT KẾ ĐỒ HỌA TRÌNH ĐỘ : TRUNG CẤP 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 12 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Mỹ thuật là nghệ thuật của cái đẹp, bao gồm các loại hình nghệ thuật tạo hình chủ yếu là hội họa, đồ họa và điêu khắc, kiến trúc. Mỹ thuật chỉ cái đẹp do con người hoặc thiên nhiên tạo ra mà mắt người nhìn thấy được. Do đó người ta còn dùng từ "nghệ thuật thị giác" để nói về mỹ thuật. Ví dụ: vẻ đẹp của một bức tranh, giá trị mỹ thuật của một công trình kiến trúc. Học xong môn này, sinh viên phải nắm được các vấn đề sau: - Hội họa: nghệ thuật tạo hình trên bề mặt 2 chiều một cách trực tiếp. Các tác phẩm hội họa mang tính độc bản. Hội họa được coi là mảng quan trọng của mỹ thuật. - Đồ họa: là nghệ thuật tạo hình trên bề mặt 2 chiều một cách gián tiếp qua các kỹ thuật in ấn, vì vậy một tác phẩm đồ họa thường có nhiều bản sao. - Điêu khắc: là nghệ thuật tạo hình trong không gian ba chiều (tượng tròn) hoặc hai chiều (chạm khắc, chạm nổi). Ninh bình, ngày .. tháng …năm 2018 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên ThS. Nguyễn Bá Quân 3
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 3 MỤC LỤC ............................................................................................................ 4 MÔ ĐUN: MỸ THUẬT CƠ BẢN...................................................................... 6 BÀI 1 ..................................................................................................................... 8 GIỚI THIỆU VỀ MỸ THUẬT .......................................................................... 8 1. Các yêu cầu mỹ thuật .................................................................................... 8 2. Đối tượng mỹ thuật ..................................................................................... 12 BÀI 2 ................................................................................................................... 15 HÌNH .................................................................................................................. 15 1. Hình và thể hiện hình .................................................................................. 15 2. Các nguyên tắc tổ chức hình ....................................................................... 16 BÀI 3 ................................................................................................................... 25 ĐƯỜNG .............................................................................................................. 25 1. Đặc tính của đường ..................................................................................... 25 2. Đường và các thành phần mỹ thuật............................................................. 26 BÀI 4 ................................................................................................................... 33 HÌNH DẠNG ..................................................................................................... 33 1. Xác định dạng.............................................................................................. 33 2. Nguyên tắc thiết kế...................................................................................... 34 3. Dạng và nội dung: ....................................................................................... 43 BÀI 5 ................................................................................................................... 45 MỨC ĐỘ ............................................................................................................ 45 1. Mối quan hệ về mức độ ............................................................................... 45 3. Giá trị của mức độ ....................................................................................... 53 BÀI 6 ................................................................................................................... 62 CHẤT LIỆU....................................................................................................... 62 1. Các mẫu chất liệu: ....................................................................................... 62 2. Chất trong không gian ................................................................................. 67 BÀI 7 ................................................................................................................... 71 MẦU SẮC .......................................................................................................... 71 1. Đặc tính của màu và cân đối màu ............................................................... 71 Màu cơ bản ...................................................................................................... 76 2. Ánh sáng ...................................................................................................... 78 BÀI 8 ................................................................................................................... 83 KHÔNG GIAN .................................................................................................. 83 1. Nhận thức không gian. ................................................................................ 83 2. Dạng chính của không gian ......................................................................... 87 3. Thuộc tính của không gian. ......................................................................... 89 4. Không gian và các yếu tố mỹ thuật khác. ................................................... 90 BÀI 9 ................................................................................................................... 91 NGHỆ THUẬT ĐA CHIỀU ............................................................................. 91 1. Điêu khắc..................................................................................................... 91 4
  5. 2. Thành phần của tác phẩm 3D. ..................................................................... 93 BÀI 10 ................................................................................................................. 98 NỘI DUNG VÀ PHONG CÁCH ..................................................................... 98 1. Một số mốc lịch sử mỹ thuật. ...................................................................... 98 2. Sáng tác nghệ thuật ................................................................................... 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 120 5
  6. MÔ ĐUN: MỸ THUẬT CƠ BẢN Mã mô đun: MĐ 12 Thời gian thực hiện mô đun: 90 Giờ; (Lý thuyết: 27giờ; Thực hành, , thảo luận, bài tập: 60 giờ; Kiểm tra: 3 giờ) Vị tri, tính chất mô đun: - Vị trí: Môn học được sắp xếp sau khi học các môn chung. - Tính chất: Là môn học cơ sở bắt buộc. Mục tiêu mô đun: - Về kiến thức: Trang bị cho người học kiến thức về tạo hình mỹ thuật, kiến thức về đường, hình, khối và một số vấn đề mỹ thuật liên quan. - Về kỹ năng: Biết cách tạo hình, sử dụng màu sắc hợp lý trong thực tế cho việc lên ý tưởng. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, quan sát. Rèn luyện kĩ năng thể hiện các yếu tố mỹ thuật. Nội dung mô đun: Thời gian Số Tên chương, mục Tổng Lý Thực hành Kiểm TT số thuyết bài tập tra* Bài 1: Giới thiệu về mỹ thuật 9 3 6 0 1 1. Các yêu cầu mỹ thuật 4 1 3 2. Các đối tượng mỹ thuật 5 2 3 Bài 2 : Hình 9 3 6 2 1. Hình và thể hiện hình 3 1 3 2. Các nguyên tắc tổ chức hình 6 2 3 Bài 3: Đường 9 3 6 1. Đặc tính của đường 2 1 2 3 2. Đường và các thành phần 3 1 2 mỹ thuật 3. Thể hiện đường 4 1 2 Bài 4: Hình dạng 9 3 5 1 4 1. Xác định dạng 2 1 1 2. Nguyên tắc thiết kế dạng 3 1 2 6
  7. 3. Dạng và nội dung 4 1 2 1 Bài 5: Mức độ 9 3 6 1. Mối quan hệ về mức độ 3 1 2 5 2. Thể hiện mức độ 3 1 2 3. Giá trị của mức độ 3 1 2 Bài 6: Chất liệu 9 2 7 6 1. Các mẫu chất liệu 5 1 3 2. Chất liệu và không gian 4 1 4 Bài 7: Màu sắc 9 2 6 1 1. Đặc tính của màu và cân đối 7 4 1 3 màu 2. Ánh sáng 5 1 3 1 Bài 8: Không gian 9 2 6 1 1. Nhận thức không gian 2 1 1 2. Dạng chính của không gian 2 0 2 8 3. Thuộc tính của không gian 3 1 1 1 4. Không gian và các yếu tố mỹ 2 0 2 thuật Bài 9: Nghệ thuật 3 chiều 9 3 6 1. Điêu khắc 4 1 3 9 2. Thành phần của tác phẩm 3 5 2 3 chiều Chương 10: Nội dung và 9 3 6 phong cách 10 1. Một số mốc lịch sử mỹ thuật 4 1 3 2. Sáng tác nghệ thuật 5 2 3 Tổng cộng 90 27 60 3 7
  8. BÀI 1 GIỚI THIỆU VỀ MỸ THUẬT MĐ 12-01 Giới thiệu: Hội họa được xem là phần quan trọng nhất của Mỹ thuật, cũng là loại hình nghệ thuật phổ biến nhất. Đây là nghệ thuật tạo hình trên bề mặt hai chiều một cách trực tiếp, hay giải thích nôm na là người vẽ sử dụng màu và bút chì để tô lên một bề mặt láng (giấy, vải,...) để thể hiện những ý tưởng nghệ thuật. Người làm việc này còn được gọi là họa sĩ. Kết quả của việc này là những tác phẩm hội họa được ra đời, hay người ta còn gọi là tranh vẽ. Nói cách khác, hội họa là một hình thức để thể hiện ý tưởng của người nghệ sĩ bằng các tác phẩm hội họa sử dụng kỹ thuật (nghệ) và phương pháp (thuật) của họa sỹ. Mục tiêu của bài: - Hiểu được kiến thức cơ sở về mỹ thuật, lịch sử mỹ thuật và các đối tượng của mỹ thuật - Hiểu được cách tạo bản vẽ Nội dung chính: 1. Các yêu cầu mỹ thuật Mục tiêu : - Hiểu được kiến thức cơ sở về mỹ thuật, - Hiểu được yêu cầu tạo yêu cầu mỹ thuật. Định nghĩa mỹ thuật: Mỹ thuật là nghệ thuật của cái đẹp, bao gồm các loại hình nghệ thuật tạo hình chủ yếu là hội họa, đồ họa và điêu khắc, kiến trúc. Mỹ thuật chỉ cái đẹp do con người hoặc thiên nhiên tạo ra mà mắt người nhìn thấy được. Do đó người ta còn dùng từ "nghệ thuật thị giác" để nói về mỹ thuật. Ví dụ: vẻ đẹp của một bức tranh, giá trị mỹ thuật của một công trình kiến trúc. Mỹ thuật bao gồm một số lĩnh vực nghệ thuật thị giác như: + Hội họa: nghệ thuật tạo hình trên bề mặt 2 chiều một cách trực tiếp. Các tác phẩm hội họa mang tính độc bản. Hội họa được coi là mảng quan trọng của mỹ thuật. 8
  9. + Đồ họa: là nghệ thuật tạo hình trên bề mặt 2 chiều một cách gián tiếp qua các kỹ thuật in ấn, vì vậy một tác phẩm đồ họa thường có nhiều bản sao. + Điêu khắc: là nghệ thuật tạo hình trong không gian ba chiều (tượng tròn) hoặc hai chiều (chạm khắc, chạm nổi). Đây là khái niệm theo nghĩa hàn lâm, là khái niệm cơ bản nhất và là cơ sở để đánh giá các tác phẩm mỹ thuật Hiểu rộng ra, cái gì thuộc nghệ thuật thị giác thì cũng được coi là thuộc mỹ thuật. Đặc biệt những xu hướng mỹ thuật đương đại xuất hiện từ khoảng thập niên 1960 bao gồm: - Nghệ thuật Sắp đặt (Installation art) - Nghệ thuật Biểu diễn (Performance art) - Nghệ thuật Hình thể (Body art) - Nghệ thuật Đại chúng (Popart) Các yêu cầu mỹ thuật: Hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm mỹ thuật Hình tượng nghệ thuật tồn tại như một chỉnh thể thống nhất biện chứng giữa cái chung và cái riêng, trong đó cái chung đã được cá biệt hóa, cái cá biệt đã được khái quát hóa. Mỗi hình tượng nghệ thuật là một cái riêng độc đáo, là sự không lặp lại bất kỳ cái riêng nào khác được thể hiện bằng các thủ pháp nghệ thuật khác nhau: hư cấu, tưởng tượng, ước lệ… Các cấp độ của hình tượng nghệ thuật, thông thường nó được phân tích, làm sáng tỏ ở khía cạnh phép biện chứng giữa lý tính và cảm tính, khách quan và chủ quan, điển hình và khái quát. Việc nghiên cứu các cấp độ tồn tại của hình tượng nghệ thuật là công việc hết sức quan trọng đối với việc làm rõ đặc trưng của nghệ thuật. Bởi vì là cơ sở phương pháp luận để xem xét bất cứ khía cạnh nào của hình tượng nghệ thuật, nhất là vai trò của nghệ thuật trong đời sống tinh thần con người. - Cấp độ tư tưởng của hình tượng nghệ thuật giúp chúng ta nhận thức được quan niệm về nghệ thuật của các tư tưởng và trào lưu mỹ học khác nhau trong lịch sử. Nhờ vậy, nghệ thuật ẩn dấu và bộc lộ trong mình những ý nghĩa triết – mỹ sâu xa của hình tượng, cái mà hình tượng – nghệ thuật “vượt” ra khỏi giới hạn tâm lý của chủ thể dưới góc độ cá nhân, khi quan niệm nghệ thuật được nhận thức bằng toàn bộ sự phát triển của văn hóa mang tính toàn nhân loại. - Cấp độ tâm lý của hình tượng nghệ thuật là cấp độ tình cảm và cảm xúc nghệ thuật. Các tình cảm và cảm xúc tâm lý chứa đựng trong hình tượng nghệ 9
  10. thuật thể hiện là thế mạnh riêng của sự phản ánh cuộc sống hiện thực. Bởi vì, không có cảm xúc thì sẽ không có hình tượng trong bất cứ loại hình nghệ thuật nào. - Cấp độ vật chất của hình tượng nghệ thuật là cấp độ mà thiếu nó cũng không thể có sự tồn tại của hình tượng nghệ thuật. Đó là những chất liệu vật chất được sử dụng trong các các loại hình loại thể của nghệ thuật cũng như ngôn ngữ, âm thanh, mầu sắc và sự kết hợp chúng để vật chất hóa hình tượng trong nghệ thuật. Sự phân chia các cấp độ của hình tượng nghệ thuật chỉ là ước lệ. Vì thực ra hình tượng nghệ thuật là một chỉnh thể phản ánh thế giới hết sức mền dẻo, uyển chuyển, người cảm thụ có thể cảm nhận được độ tinh tế, nông sâu của nó là tùy thuộc vào trình độ thẩm mỹ của mỗi con người. Chỉ có điều, các cấp độ đó của hình tượng nghệ thuật có ý nghĩa rất lớn trong việc đi sâu vào các cung bậc tình cảm – lý trí, chung – riêng trong đời sống tinh thần con người. Nội dung của tác phẩm mỹ thuật: Nội dung của tác phẩm mỹ thuật do đối tượng của tác phẩm mỹ thuật qui định. Đó chính là quan hệ thẩm mỹ của con người với thế giới hiện thực thông qua tư tưởng và chủ đề của tác phẩm nghệ trong quá trình sáng tạo của người nghệ sỹ. Nội dung của tác phẩm mỹ thuật bao gồm hai yếu tố khách quan và chủ quan. Yếu tố khách quan là các thuộc tính thẩm mỹ của cái đẹp, cái bi, cái hài, cao cả trong cuộc sống được nghệ sỹ phản ánh vào tác phẩm theo chủ đề nhất định. Nói một cách khác, đây chính là đối tượng của mỹ thuật. Còn yếu tố chủ quan là ý tưởng sáng tạo của người nghệ sỹ nói lên các xem xét, đánh giá và giải quyết chủ đề theo ý đồ chủ quan của nghệ sỹ. Tư tưởng của tác phẩm, trước hết là tư tuởng thẩm mỹ của nghệ sỹ được thể hiện thông qua tác phẩm bằng các hình tượng nghệ thuật nhất định và cũng qua đó công chúng nghệ thuật có thể cảm thụ, đánh giá được ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm. Quan niệm nghệ thuật, tư tưởng của nghệ thuật gắn bó sâu sắc với các quan niệm và tư tưởng xã hội, chính trị, đạo đức, tôn giáo. Chủ đề của tác phẩm phải gắn liền với tư tưởng của tác phẩm thông qua sự lựa chọn của người nghệ sỹ. Trong đó tư tưởng của tác phẩm được thể hiện thông qua nhận thức, đánh giá, sáng tạo của nghệ sỹ trong cánh đặt vấn đề giải 10
  11. quyết vấn đề do chủ đề đặt ra và ngược lại chủ đề làm cho tư tưởng thêm sâu sắc, tư tưởng phát triển chủ đề. Tư tưởng và chủ đề là hai yếu tố của nội dung nghệ thuật trong quá trình sáng tạo của nghệ sỹ. Tư tưởng không thể bộc lộ ngoài chủ đề và chủ đề không thể thể hiện nếu không có tư tưởng. Nhưng trong tác phẩm mỹ thuật không chỉ có một chủ đề, mà có chủ đề chính hoặc thêm nhiều chủ đề phụ. Cũng vì vậy mà trong một tác phẩm nó có thể có rất nhiều chủ đề chính. Hình thức của tác phẩm mỹ thuật: Hình thức là cách thể hiện nội dung của tác phẩm mỹ thuật. Nội dung và hình thức của một tác phẩm mỹ thuật là mặt thống nhất qui định lẫn nhau. Hình thức là tổ chức, là cơ cấu bên trong của nội dung tác phẩm. Cho nên, hình thức là cách thể hiện nội dung và cách thức thể hiện đó bao gồm hai đặc điểm cơ bản. Một là nội dung của tác phẩm thể hiện bằng gì; hai là nó được thể hiện như thế nào? Để vật chất hoá và khách thể hoá nội dung của tác phẩm mỹ thuât, cần phải sử dụng những phương tiện vật chất kỹ thuật, đó là phương tiện tạo hình – biểu hiện mà nghệ sỹ dùng để thực hiện ý đồ sáng tác của mình. Để xây dựng hình thức cho một tác phẩm mỹ thuật thì nghệ sỹ có thể chỉ sử dụng một vài phương tiện vật chất – kỹ thuật phù hợp với những loại hình nghệ thuật nhất định và nó chỉ thành yếu tố của hình thức tác phẩm khi chúng được sắp xếp, tổ chức thành kết cấu, thành những nội dung nhất định trong tác phẩm mỹ thuật. Mỗi một loại hình của mỹ thuật đều có một hệ thống các phương tiện tạo hình biểu hiện riêng như là ngôn ngữ đặc trưng của mình. Ngoài những yếu tố vật chất kỹ thuật, ngôn ngữ, chất liệu để tạo hình – biểu hiện tác phẩm còn có sự liên kết chúng lại để tạo thành bố cục của tác phẩm phản ánh nội dung của nó. Hình thức của tác phẩm không chỉ là tạo dáng bên ngoài, mà còn là cơ cấu bên trong của nội dung. Chính vì vậy, yếu tố quan trọng và phổ biến của hình thức tác phẩm là bố cục, tức là cấu trúc bên trong của tác phẩm để thông qua đó bộc lộ nội dung như sự phân bố, sắp xếp các bộ phận của tạo hình – biểu hiện theo một hệ thống nhất định. Xây dựng bố cục, tức là tìm thủ pháp và giai pháp thích hợp với tư tưởng nhằm thể hiện nội dung của tác phẩm một cách tốt nhất có hiệu quả nhất và cũng vì vậy nếu như bố cục không phù hợp sẽ làm phần quan trọng của nội dung hoặc không thể hiện đúng nội dung và ý nghĩa của tác phẩm. 11
  12. Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức của tác phẩm mỹ thuật Nội dung và hình thức là hai mặt thống nhất và đều có vị trí quan trọng đối với giá trị của tác phẩm mỹ thuật. Bởi chúng đều là cơ sở cho sự tồn tại trong tính hiện thực của một tác phẩm mỹ thuật. Trong đó nội dung qui định hình thức; mặt khác tính chất đa dạng, phong phú và mức độ hoàn thiện hay không hoàn thiện của hình thức lại qui định mức độ hoàn thiện hay không hoàn thiện của nội dung. Khi khẳng định vai trò quyết định của nội dung đối với hình thức, thì hình thức cũng có tính tích cực đối với nội dung, khi xem xét tính phù hợp hoặc không phù hợp của nó có bộc lộ đầy đủ nội dung hoặc cũng có thể làm sai lệch nội nội dung của tác phẩm mỹ thuật. Do vậy, một tác phẩm mỹ thuật có giá trị thẩm mỹ cao không chỉ do nội dung tư tưởng tiến bộ, phản ánh đúng chân lý khách quan của cuộc sống mà còn do hình thức nghệ thuật hoàn thiện, hoàn mỹ của nó. Tính tích cực của hình thức nghệ thuật vốn là sức mạnh tiềm ẩn của trong ngôn ngữ đặc trưng mang tính đa dạng, phong phú của các loại hình, loại thể của nghệ thuật và cả những chất liệu vật chất – kỹ thuật được sử dụng trong thủ pháp của nghệ thuật. Để diễn tả tính nhậy cảm, tinh tế nhất trong thế giới tình cảm của con người thông qua năng lực phản ánh của thính giác thì có lẽ âm nhạc là thích hợp hơn cả; nhưng ngược lại nếu miêu tả tính không gian, sinh động cụ thể về thế giới của màu sắc thông qua năng lực phản ánh của thị giác thì không có gì sánh bằng hội họa. Trong sáng tạo nghệ thuật, bao giờ nghệ sỹ cũng đi từ nội dung đến hình thức, xuất phát từ nội dung. 2. Đối tượng mỹ thuật Mục tiêu : - Hiểu được về các đối tượng mỹ thuật, - Hiểu được yêu cầu tạo yêu cầu mỹ thuật. Hội họa Hội họa là một ngành nghệ thuật trong đó con người sử dụng màu vẽ để tô lên một bề mặt như là giấy, hoặc vải, để thể hiện các ý tưởng nghệ thuật. Thông thường, công việc này do họa sỹ thực hiên. Kết quả của công việc đó là các tác phẩm hội họa hay còn gọi là các tranh vẽ. Hội họa là một trong những loại hình nghệ thuật quan trọng và phổ biến nhất. Nói cách khác, hội họa là một 12
  13. ngôn ngữ để truyền đạt ý tưởng của người nghệ sỹ bằng các tác phẩm hội họa sử dụng kỹ thuật (nghệ) và phương pháp (thuật) của họa sỹ. Đồ họa Đồ họa là một lĩnh vực truyền thông trong đó thông điệp được tiếp nhận qua con đường thị giác. Thiết kế đồ họa là tạo ra các giải pháp bằng hình ảnh cho các vấn đề truyền thông. Trong mỹ thuật công nghiệp, đồ hoạ là môn xử lý hình ảnh trên ngôn ngữ tạo hình là tín hiệu số, qua các thiết bị như máy tính, máy ảnh số, máy quay phim số. Từ các yếu tố có thể bố cục tạo hình trên máy tính, người ta tạo ra một bố cục cân đối hoàn chỉnh. Điêu khắc Điêu khắc là tác phẩm nghệ thuật ba chiều được tạo ra bằng cách tạo hình hoặc kết hợp vật liệu như kim loại, đá, thủy tinh, hoặc gỗ. Vật liệu cũng có thể được sử dụng như đất sét, dệt may, nhựa, polyme và các kim loại nhẹ nhàng hơn. Thuật ngữ này đã được mở rộng để công trình điêu khắc bao gồm cả không gian âm thanh, ánh sáng, không gian hư ảo và không gian tâm linh. Các nhà điêu khắc làm việc bằng cách loại bỏ như khắc, hoặc họ có thể được lắp ráp như hàn, làm cứng như đúc. Trang trí bề mặt bằng sơn có thể được áp dụng. Điêu khắc đã được mô tả như là nghệ thuật tạo hình công nghiệp vì nó liên quan đến việc sử dụng các vật liệu có thể được đổ khuôn hoặc điều chế. Sản phẩm thu được là tác phẩm điêu khắc. Điêu khắc là một hình thức quan trọng của nghệ thuật công cộng. Một bộ sưu tập nghệ thuật điêu khắc trong một khu vườn có thể được gọi là một khu vườn điêu khắc. Kiến trúc Kiến trúc là một ngành nghệ thuật và khoa học về tổ chức sắp xếp không gian, lập hồ sơ thiết kế các công trình kiến trúc. Kiến trúc sư với kiến thức chuyên ngành kiến trúc, ngoài công tác thiết kế công trình có thể tham gia vào rất nhiều các lĩnh vực thiết kế quản lý khác, như quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, thiết kế cảnh quan, quản lý đô thị, quản lý giám sát dự án, thiết kế nội thất, thiết kế đồ họa hay thiết kế tạo dáng công nghiệp. Từ những vật liệu sẵn có, những tri thức khoa học, kinh nghiệm, nhu cầu thực tế thực tế, quan niệm về ý nghĩa và giá trị thẩm mỹ của các hình thức kiến 13
  14. trúc, mỗi nền văn hóa thường để lại hàng loạt các công trình kiến trúc có chung những phong cách kiến trúc riêng, đặc trưng cho các thời kỳ lịch sử. Kiến trúc hiện đại đi theo xu hướng tôn sùng công nghệ và vật liệu mới, công năng sử dụng, và năng lực sáng tạo cá nhân, do đó các công trình kiến trúc hiện đại thường không có nhiều liên hệ đến văn hóa bản địa. Sự khô cứng, vô tính của kiến trúc hiện đại bị phê phán mạnh mẽ trong những năm 1970s khiến trào lưu kiến trúc hậu hiện đại ra đời. Công nghệ và vật liệu mới vẫn được áp dụng mạnh mẽ trong kiến trúc hậu hiện đại, mà áp dụng chúng một cách khôn ngoan đầy cảm xúc hơn, nhằm nhấn mạnh các đặc thù của công trình và mối liên hệ của công trình đến khung cảnh tự nhiên văn hóa xã hội xung quanh. 14
  15. BÀI 2 HÌNH MĐ 12-02 Giới thiệu: Hình ảnh là những gì chúng ta thấy được thông qua thị giác rồi sau đó chuyển về não giúp ta cảm nhận nhận hình ảnh đó một cách chân thực nhất từ đó đưa ra những phản xạ, cảm nhận về hình ảnh mà ta vừa thu nhận. Mục tiêu của bài: - Hiểu được kiến thức cơ sở về hình trong các tác phẩm mỹ thuật - Trình bày được các nguyên tắc tổ chức hình. Nội dung chính: 1. Hình và thể hiện hình Mục tiêu: - Hiểu được kiến thức cơ sở về hình trong các tác phẩm mỹ thuật Khái niệm về hình ảnh Hình ảnh là những gì chúng ta thấy được thông qua thị giác rồi sau đó chuyển về não giúp ta cảm nhận nhận hình ảnh đó một cách chân thực nhất từ đó đưa ra những phản xạ, cảm nhận về hình ảnh mà ta vừa thu nhận. Thể hiện hình ảnh Khi loài người chưa có chữ viết, con người đã biết dùng lối vẽ làm phương tiện thông tin. Trong các hang động cổ xưa có nhiều bức tranh động vật được khắc lên vách đá, họ thông báo cho nhau những điều cần biết. Từ tranh chuyển sang chữ viết là một quá trình trừu tượng hoá, sau dần người ta lược bỏ các chi tiết cụ thể, phức tạp, dung các đường nét đơn giản làm kí hiệu ghi lại ngôn ngữ ,mở rộng thông tin cho con người . Cùng với chữ viết, tranh vẽ dần dần được phổ biến. Điều này thật dễ hiểu, bởi con người cần thiết phải sử dụng giác quan để tìm hiểu thực tại và mở rộng tri thức. Nhưng “trăm nghe không bằng một thấy” ảnh đã ra đời để đáp ứng nhu cầu này. Không bằng lòng với những tấm ảnh bình thường con người muốn những hình ảnh đó phải thực sự sống động ghi lại những hành động việc làm, hiện tượng sự kiện diễn ra một cách thực tế nhất. Từ đây hình ảnh đã bắt đầu ra đời. Nó đã đáp ứng một phần không nhỏ yêu cầu nhìn, quan sát của loài người. Như vậy, hình ảnh đã trở thành một loại hình ngôn ngữ -ngôn ngữ hình ảnh. Nó có khả năng thông tin chính xác một nội dung mang tính vật chất nhất định. Khả 15
  16. năng thông tin bằng hình ảnh đã mở rộng tầm nhìn của con mắt người, giúp con người hiểu mình đầy đủ hơn, chính xác hơn và sâu sắc hơn. Lịch sử phát triển của hình ảnh đã ghi nhận: Hình ảnh chuyển động lần đầu tiên mà mọi người nhìn thấy đều hết sức ngạc nhiên. Đó là vào năm 1895 khi anh em nhà Luymiê cho chiếu bộ phim “Chuýên xe lửa đến ga” hình ảnh đoàn tàu chuyển động khiến cho người xem tưởng đó là đoàn tàu thật sự và hốt hoảng chạy ra khỏi chỗ ngồi. 2. Các nguyên tắc tổ chức hình Mục tiêu: - Hiểu được kiến thức cơ sở về nguyên tắc tổ chức hình. - Biết cách tổ chức quan sát hình. Cân bằng Một trong số các nguyên tắc cần có nhất, quan trọng nhất là Nguyên tắc Cân bằng. Bất kỳ một thiết kế đồ họa, hay một tác phẩm nghệ thuật đều phải thực hiện tốt yếu tố cân bằng. Nó là gì và làm thế nào là nó đạt được trên một bề mặt phẳng? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta phải nghĩ về một tác phẩm ba chiều của nghệ thuật. Nếu các phần không thể cân bằng hoặc được giữ, chúng sẽ đổ. Đối với hình ảnh tạo ra trên một bề mặt bằng phẳng như một thiết kế hay một bức tranh sơn dầu cùng một nguyên tắc cân bằng được áp dụng. Tuy nhiên, thay vì có thể chất cân bằng thực tế, các nghệ sĩ cần phải tạo ra một ảo giác về sự cân bằng, được gọi là cân bằng thị giác. Trong cân bằng thị giác, mỗi khu vực của bức tranh cho thấy một trọng lượng hình ảnh nhất định, một mức độ nhất định nhẹ hoặc nặng. Ví dụ: màu sáng có trọng lượng nhẹ hơn so với màu tối. Màu rực rỡ ảnh hưởng thị giác nặng hơn màu sắc trung tính trong cùng khu vực. Màu sắc ấm như màu vàng có xu hướng mở rộng diện tích về kích thước, trong khi màu lạnh như màu xanh có xu hướng giữ diện tích, trong suốt ảnh hưởng thị giác ít nặng hơn các khu vực mờ đục. 16
  17. Trong nguyên tắc cân bằng có hai dạng: Cân bằng đối xứng và Cân bằng bất đối xứng. Cân bằng đối xứng: Đây là dạng cân bằng phổ biến trong tự nhiên. Chia ra bởi một trục giữa và không có sự khác biệt trong hai bên. Cân bằng bất đối xứng Cân bằng bất đối xứng được sử dụng hầu hết trong các thiết kế và các tác phẩm nghệ thuật. Bất đối xứng cân bằng là khi cả hai bên trục trung tâm là không giống nhau, nhưng vẫn xuất hiện để lại cùng trọng lượng thị giác. Nó là một sự "cảm thấy" cân bằng hoặc cân bằng giữa các bộ phận của một thành phần hơn là thực tế. Nếu các nghệ sĩ có thể cảm nhận, đánh giá và ước tính các yếu tố khác nhau và trọng lượng thị giác, điều này sẽ cho phép tạo sự cân bằng tổng thể. Chúng ta có thể sử dụng các yếu tố, màu sắc, kích thước, hình dáng, không gian, số lượng, sắc độ để tạo nên Cân bằng bất đối xứng. Trong thiết kế đồ họa bắt buộc phải có sự cân bằng. Bữc bữa tiệc cuối cùng của Davinci là ví dụ mẫu mực về yếu tố Cân Bằng trong nghệ thuật Tương phản 17
  18. Sau nguyên tắc Cân bằng thì nguyên tắc Tương phản cũng là một nguyên tắc cần chú ý cho thiết kế đồ họa. Tương phản trong nghệ thuật và thiết kế xảy ra khi hai yếu tố liên quan là khác nhau. Quá nhiều điểm giống nhau của các thành phần trong thiết kế sẽ trở thành đơn điệu. Nói cách khác việc sử dụng tương phản quá ít có thể gây ra một thiết kế nhạt nhẽo và nhàm chán. Mặt khác quá nhiều tương phản có thể là khó hiểu. Tương phản xảy ra ra khi sử dụng cùng lúc Màu sắc (Nóng – Lạnh), Đường nét ( Thẳng – cong, ngang- đứng v.v.), Hình khối (Đặc – rỗng, Lớn – nhỏ), Hình dạng (Vuông – Tròn), Chất liệu (Mịn – thô ráp) Nhịp điệu (Nhanh – Chậm), Không gian (rộng – hẹp), Đồng nhất – Khác biệt, Hướng v.v. Để có sự tương phản màu sắc cần hiểu vòng tròn màu. Trong vòng tròn màu, hai màu nắm đối diện nhau tạo nên tương phản mạnh nhất. Tương phản về hình khối – người thiếu nữ và bóng của người này. Tương phản về chất liệu được sử dụng khá phổ biến trong nhiếp ảnh 18
  19. Tác phẩm này hiện diện tương phản về sắc độ và đường nét (cột chống và sợi xích) Tương phản và Cân bằng cần sự phối hợp chặt chẽ. Có thể sử dụng tương phản theo một số quy luật kinh điển như Golden Ratio với các tỉ lệ: 1:414, 1:618. Chuyển động Chuyển động là con đường đôi mắt của chúng ta theo khi chúng ta nhìn vào một tác phẩm nghệ thuật.. Mục đích của Chuyển động là tạo ra sự thống nhất trong các tác phẩm nghệ thuật khi dùng mắt để theo dõi. Nó có thể đạt được bằng cách sử dụng sự nhịp điệu, sắp xếp, nét bút v.v. Chuyển động quan hệ cộng tác với nhau bằng liên kết các thành phần khác nhau của một tác phẩm với nhau. Bằng cách sắp xếp các yếu tố thành phần theo một cách nào đó, một nghệ sĩ/ nhà thiết kế kiểm soát sự chuyển động của mắt của người xem trong và xung quanh các thành phần với các bức tranh/ thiết kế. Yếu tố chuyển động trong nhiếp ảnh. 19
  20. Vangogh là một trong những họa sĩ bậc thầy về sử dụng nét bút tạo sự chuyển động trong các tác phẩm. Sắp xếp các yếu tố có chủ ý nhằm tạo sự liên lạc, chuyển động gắn kết trong một tác phẩm. Nhấn mạnh Nhấn mạnh là sự nhấn mạnh của một khu vực cụ thể tập trung hơn là trình bày một mê cung của các chi tiết quan trọng tương đương. Trong nghệ thuật và đặc biệt trong thiết kế Nhấn mạnh là một nguyên tắc không thể thiếu của mỗi thiết kế, mỗi tác phẩm. Chúng ta có thể dùng các nguyên tắc Cân Bằng bất đối xứng, Tương phản, Chuyển động, để tạo nên nhấn mạnh nổi bật cho một đối tượng, cho một thông điệp muốn truyền tải. 20
nguon tai.lieu . vn