Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GÒN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN:MÔI TRƯỜNG VÀ AN TOÀN AN NINH TRONG NHÀ HÀNG NGÀNH/NGHỀ: QUẢN TRỊ NHÀ HÀNG VÀ DỊCH VỤ ĂN UỐNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ………tháng.... năm…… của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn Tp. Hồ Chí Minh, năm 2021 0
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trìnhMôi trường và an toàn – an ninh trong nhà hàngcủa khoa Du lịch – Khách sạn thuộc Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn, là tài liệu lưu hành nội bộ của ngành Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống trong khung trình độ cao đẳng nghề Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống.Nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo trong họat động giảng dạy và học tập của giảng viên và học sinh - sinh viên thuộc khoa Du lịch – Khách sạn trong trường. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Tài liệu môi trường và an toàn - an ninh trong nhà hàng là một tài liệu lưu hành nội bộ dùng cho việc học tập và giảng dạy môn Môi trường và an toàn – an ninh trong nhà hàng trong khung trình độ cao đẳng nghề Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống, thuộc khoa Du lịch – Khách sạn trường Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn. Giáo trình này viết dựa vào những bài giảng, giáo trình môi trường và an toàn – an ninh của các trường cao đẳng và đại học thuộc chuyên ngành khách sạn – nhà hàng, ngành du lịch ở trong nước. Với mong muốn có một tập tài liệu sát với thực tế, sát với chương trình chi tết để thuận lợi trong việc học tập và giảng dạy. Được khoa du lịch – khách sạn của trường Cao Đẳng bách khoa Nam Sài Gòn phân công, chúng tôi đã cố gắng hoàn thành giáo trình này. Chúng tôi mong muốn nhận được sự góp ý để tập tài liệu này ngày càng hoàn thiện, mong góp phần vào công việc dạy và học được tốt hơn nữa. Qua đây chúng tôi xin cảm ơn nhà trường và khoa đã tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành tài liệu giáo trình này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 8 năm 2021 Tham gia biên soạn Chủ biên Th.s.Lưu Văn Sơn 2
  4. Mục lục Trang Lời giới thiệu ................................................................................................. 2 Bài 1: Những vấn đề cơ bản về môi trường................................................... 6 1.Môi trường và môi trường du lịch ............................................................. 6 2. Môi trường với phát triển du lịch bền vững .............................................. 7 3.Những vấn đề về môi trường tác động đến phát triển Du lịch bền vững ởViệt Nam ....................................................................... 13 Bài 2: Bảo vệ môi trường............................................................................. 24 1.Tổng quan về bảo vệ môi trường trong kinh doanh du lịch - khách sạn ......... 24 2.Một số nguyên tắc và các biện pháp quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường trong khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch.......... 29 Bài 3: Vệ sinh thực phẩm và an toàn lao động ............................................ 37 1.Vệ sinh thực phẩm .................................................................................... 37 2.Thu dọn và xử lý rác thải .......................................................................... 43 3.An toàn lao động ....................................................................................... 45 Bài 4: An ninh trong kinh doanh nhà hàng .................................................. 54 1.Các nội dung cơ bản về an ninh trong du lịch .......................................... 54 2.Xác định và báo cáo các vấn đề về an ninh .............................................. 57 3.Các biện pháp đảm bảo an ninh trong du lịch .......................................... 60 Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 64 3
  5. Tên môn học/mô đun: Môi trường và an toàn –an ninh trong nhà hàng Mã môn học/mô đun: MH15 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí:Môi trường và an toàn - an ninh trong nhà hàng là môn học thộc các môn học cơ sở trong chương trình khung cao đẳng nghề Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống. - Tính chất:Môi trường và an toàn - an ninh trong nhà hàng là môn học lý thuyết đánh giá bằng kết quả kiểm tra hết môn. Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Giúp cho học sinh – sinh viên nắm được các hoạt động một cách an trong trong hoạt động nhà hàng khách sạn. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Hiểu rõ được các khái niệm và tầm quan trọng về an ninh – an toàn trong nhà hàng. + Biết được những kiến thức cơ bản về môi trường, bảo vệ môi trường và công tác vệ sinh an toàn – an ninh trong kinh doanh du lịch. + Trình bày được các hoạt động an ninh – an toàn trong nhà hàng – khách sạn - Về kỹ năng: 4
  6. + Vận dụng được qui trình để xử lý những tình huống về cứu trợ khẩn cấp trong nhà hàng – khách sạn + Áp dụng được các biện pháp đảm bảo an ninh – an toàn trong nhà hàng – khách sạn. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có quan điểm nghề nghiệp đúng đắn + Có thái độ học tập nghiêm túc. 5
  7. Nội dung của môn học/mô đun: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG Giới thiệu: Bài 1 giới thiệu những khái niệm cơ bản về môi trường, môi trường du lịch, sự phát triển bền vững trong du lịch, vai trò của phát triển bền vững trong du lịch. Giới thiệu một số ảnh hưởng của du lịch lên môi trường bao gồm cả ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực. Mục tiêu:Giúp cho sinh viên hiểu được các khái niệm môi trường, môi trường du lịch, phát triển du lịch bền vững và những ảnh hưởng của hoạt động du lịch lên môi trường. Qua bài học sinh viên sẽ có ý thức trong việc bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của chính mình. Nội dung chính: Bài 1:Những vấn đề cơ bản về môi trường. 1.Môi trường và môi trường du lịch 1.1. Môi trường Môi trường sống của con người theo định nghĩa của tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục thế giới(UNESCO): là toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra… trong đó con người sống, lao động, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Môi trường sống của con người theo nghĩa hẹp:Gồm những nhân tố liên quan trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, Như: không khí, ánh sáng, bức xạ, âm thanh, cảnh quan, đạo đức, tổ chức chính trị xã hội. . .tại vùng mà con ngưòi đang sống. 6
  8. 1.2. Môi trường du lịch Gồm các nhân tố tự nhiên, kinh tế-xã hội và nhân văn trong đó có hoạt động du lịch tồn tại và phát triển.Như: nước, không khí, ánh sáng, tài nguyên du lịch.. .ở các vùng có hoạt động du lịch, hay các văn bản, luật, nội qui, qui định của ngành du lịch … 2. Môi trường với phát triển du lịch bền vững 2.1. Phát triển du lịch bền vững Sự phát triển du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu của du khách & cộng đồng địa phương trong hiện tại trong khi vẫn duy trì và nâng cao cơ hội cho các thế hệ tương lai. Du lịch bền vững dựa trên sự quản lý tất cả các tài nguyên theo cách mà các nhu cầu về kinh tế, xã hội & thẩm mỹ được thoả mãn trong khi vẫn duy trì sự hợp nhất về văn hoá, đa dạng sinh học, các quá trình sinh thái cơ bản của hệ sinh thái. Các sản phẩm của du lịch bền vững là những sản phẩm được quản lý trong sự hài hoà với môi trường, cộng đồng & các nền văn hoá địa phươngđể chúng có thể trở thành phúc lợi lâu dài của sự phát triển du lịch. 2.2. Vai trò của môi trường với phát triển du lịch bền vững Môi trường có vai trò rất to lớn trong phát triển du lịch bền vững, có nghĩa là khai thác để phát triển du lịch hiện tại nhưng cũng phải giữ gìn cho các thế hệ mai sau. Môi trường có những vai trò: - Thứ nhất môi trường là nơi cung cấp các tài nguyên du lịch cho ngành du lịch khai thác và phát triển, cả tài nguyên du lịch tự hiên và tài nguyên du lịch nhân văn. 7
  9. + Vị trí địa lý: Có vai trò rất quan trọng, đó là khoảng cáchtừ khu du lịch, điểm du lịch đến các thị trường tiềm năng, khoảng cách này càng gầnthìcàng thu hút nhiều khách. Khoảng cách này càng xathì nó ảnh hưởng nhiềutới khách du lịch. Vì khách phải trả thêm tiền cho việc đi lại; thời gian lưu lại bị rút ngắn do mất thời gian di chuyển; ảnh hưởng tới sức khoẻ do đi lại xa quá (đi ôtô, tàu hoả, tàu thuỷ, máy bay…). Tuy nhiên cũng có nhũng trường hợp ngoại lệ là khách du lịch hiếu kỳ thích đi xa để ngắm các phong cảnh đẹp.. . Trong trường hợp này thì các điểm du lịch xa xôi cách trở lại thu hút khách du lịch. + Địa hình- địa mạoLà sản phẩm quá trình địa chất lâu dài, là thành phần quan trọng của tự nhiên & là nơi diễn ra các hoạt động của con người.Các dạng đặc biệt địa hình như hang động, đồi núi,… Nó tạo ra phong cảnh đẹp, cảnh quan sống động,.. đây là những điều kiện để hấp dẫn du khách.Khách du lịch thường ưa thích đến những nơi có nhiều đồi núi thể hiện vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên & có khí hậu mát mẻ. Nó có vai trò quan trọng với các loại hình du lịch dã ngoại, thám hiểm… + Đồi núi là nơi chứa đựng các di tích khảo cổ & tài nguyên văn hoá lịch sử độc đáo.Đồi núi là nơi thuận tiện tổ chức các loại hình thể thao mùa đông như trượt tuyết,…hoặc các loại hình thể thao về mùa hè như leo núi, dù lượn, thám hiểm,... Những vùng đồi núi có địa hình hiểm trở, là những nơi thu hút du khách mạnh. Bên cạnh đó đồi núi có giá trị thẩm mỹ cao, gắn liền với văn hoá tôn giáo. Nó đóng vai trò thu hút du khách với loại hình du lịch tìm hiểu văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng của các tộc người thiểu số. Việt nam có nhiều vùng núi & cao nguyên có phong cảnh đẹp hấp dẫn du khách như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, cao nguyên Bắc Hà,. . .Đây là những vùng núi có khí hậu mát mẻ,phong cảnh đẹp, địa hình phong phú đa dạng. 8
  10. + Địa hình karstơ có giá trị đặc biệt với du lịch tham quan, khám phá hang động, trên thế giới có khoảng 650 hang động karstơ. Việt nam có 60.000km vuông đá vôi lộ trên bề mặt, có hàng trăm hang động với chiều dài 135km, như: hangPhong Nha -Kẻ Bàng (73km), hang Sơn Đoòn là một trong những hang lớn nhất thế giới, hang Thiên Đường,..ở tỉnh Cao Bằng có nhiều hang động tổng chiều dài khoảng 26km, ở tỉnh Sơn La các hang động tổng chiều dài khoảng12km,..Hang động việt nam có 3 khu vực chính:ở Đông Bắc: phát triển chiều ngang, ngắn (hang cả 3.300m cả 3 tầng,..); ởTây Bắc, hang phát triển theo chiều thẳng đứng, phân bậc rõ rệt; ởBắc Trường Sơn hang thường phát triển theo chiều ngang & tuyến chảy dòng sông. Hang động ở Việt Nam có vẻ đẹp lộng lẫy, kỳ ảo hấp dẫn du khách,chứa đựng các di tích khảo cổ, văn hoá đặc sắc, có giá trị rất lớn phát triển du lịch.Việt Nam có hai công trình thiên nhiên được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới: vịnh Hạ Long (1994), Phong Nha - Kẻ Bàng (2003). + Địa hình ven bờ, đại dương, biển, sông hồ: có giá trị rất lớn đối với du lịch. Nơi có thể xây dựng các bãi tắm, du lịch theo chuyên đề khoa học: nghỉ nghơi, tham quan, tắm, lặn biển.Những bãi biển có cát mịn, có gốc từ đá vôi, san hô, đó là những nơi mà du khách rất ưa thích.Việt Nam có hệ thống đảo & quần đảo phong phú: 9 huyện đảo với 18 vạn dân.Có 2773 đảo ven bờ; Phú Quốc(diện tích 557km2); Cát Bà (diện tích 153km2); hòn Tre (diện tích 38,4km2). . . .đều là các tài nguyên du lịch rất nổi tiếng. + Khí hậu & thời tiết: Là nhân tố quan trọng kiểm soát về mặt môi trường tự nhiên, ảnh hưởng tới đất đai, động thực vật, địa hình…Du khách tìm đến khí hậu mát mẻ để nghỉ nghơi, họ tránh khí hậu khô nóng, ẩm thấp. . ..Mùa đông du khách thường tìm đến nơi khí hậu ấm áp để du lịch và tránh rét . Như 9
  11. vậy tạo nên trào lưu du lịch 3S (sun, sand, sea).Có khi du khách từ nơi ấm áp đến nơi giá lạnh để tham gia các hoạt động thể thao mùa đông. Khí hậu thời tiết & hoạt động du lịch ở Việt Nam: khí hậu ở Việt Nam là nhiệt đới, cận xích đạo, gió mùa rất thích hợp cho sức khoẻ của con người và phù hợp cho hoạt động du lịch.Mùa du lịch ở phía Nam của nước ta là cả năm. Mùa hè là mùa du lịch quan trọng nhất, vì vào mùa hè có nhiều loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch biển, thể thao biển,.. Trở ngại chính của khí hậu ở Việt Nam là hằng năm xuất hện các tai biến thiên tai như lũ lụt, mưa bão, gió mùa…. + Thuỷ văn & tài nguyên nước. tài nguyên nước gồm: nước mưa, nước ngầm, nước mặt:đại dương, biển, sông, hồ, ao. . .Nước có ý nghĩa rất lớn cho con người & du lịch. Nước không chỉ tự nó là cảnh quan, mà làm cho các cảnh quan khác sống động, hấp dẫn. Nước tạo không khí trong lành, tốt cho con người.Ngoài tác dụng ngâm tắm thông thường nước khoáng có nhều khoáng chất có thể chữa trị các bệnh ngoài da, bệnh đường ruột& stress. Nước được xem như là tài nguyên du lịch trong những điều kiện nhất định về chất lượng nước, cảnh quan,…để phục vụ bơi lội,Vui chơi giả trí. Mạng lưới sông, hồ ở nước ta & các hoạt động du lịch: Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc rất phù hợp cho phát triển loại hình du lịch sông nước như: sông hương, hệ thống sông cửu long,… Ở Việt Nam có nhiều hồ: hồ tự nhiên: hồ Ba Bể dài 7 km, rộng 2 km, sâu 30m diện tích 500ha, cao 145m so với mực nước biển,.. .Hồ nhân tạo: hồ Hoà Bình, hồ Dầu Tiếng, hồ Thác Bà, hồ Núi Cốc… + Tài nguyên nước khoáng: trong nước khoáng có các nguyên tố hoá học, phóng xạ, nhiệt độ cao…rất tốt cho sức khoẻ con người. Phù hợp loại hình 10
  12. du lịch an dưỡng, chữa bệnh…Nước khoáng được chia thành các nhóm:nhóm nước khoáng cacbônic: dùng để giải khát, chữa cao huyết áp, thần kinh, xơ vỡ động mạch, như nước khoáng vĩnh hảo; Nước khoáng silic:nhiệt độ cao, hàm lượng na, ca lớn. Dùng chữa bệnh đường tiêu hoá, thấp khớp, phụ khoa, như nước khoáng kim bôi, hội vân-bình định…; nước khoáng Brôm-iốt: dùng chữa bệnh ngoài da, thần kinh . . + Đa dạng sinh học: là mức độ phong phú của sự sống, là toàn bộ tài nguyên thiên nhiên do tất cả các dạng sống trên trái đất, là toàn bộ các sự sống từ bé đến lớn trên trái đất. Động thực vật hoang dã có vị trí đặc biệt trong giải trí & du lịch của con người. Nó đem lại một khoảng lợi tức đáng kể cho du lịch, như ở kênia với loại hình du lịch hoang dã, Australia nổi tiếng kangaroo, gấu túi, chó hoang dino,.. Các vườn quốc gia, khu bảo tồn có ý nghĩa rất lớn trong bảo tồn các động thực vật quí hiếm & đa dạng sinh học - Thứ hai là nơi xây dựng các cơ sở hạ tầng du lịch để dón tiếp phụ vụ khách du lịch. Cơ sở hạ tầng như:đường sá, hệ thống cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, siêu thị, chợ,. .. Tiếp cận dễ dàng cho khách đến khu du lịch; thuận lợi trong giao tiếp, trao đổi thông tin. Nó có vai trò rất lớn trong hoạt động du lịch, đó là điều kiện cơ bản để phát triển du lịch. + Cơ sở vật chất kỹ thuật như: khách sạn, nhà hàng, các trung tâm hội nghị, nghỉ mát. .. Đóng vai trò quyết định trong hoạt động du lịch: Các công ty du lịch thuận lợi khai thác các tài nguyên du lịch. Nó có tính định hướng cao theo sở thích của khách:hấp dẫn, hài hoà với môi trường cảnh quan.Thu hút khách: dịch vụ phải đa dạng,quản lý tốt, thẩm mỹ cao, dịch vụ mua sắm phải phong phú. 11
  13. + Thông tin viễn thông,... đãtạo ra những thuận lợi lớn cho ngành du lịch như: Trao đổi thông tin, quảng bá du lịch,ứng dụng của tin học vào giao dịch, làm thủ tục xuất, nhập khẩu, giới thuệu, quảng bá các điểm du lịch, các hoạt động du lịch. Tạo ra các sản phẩm du lịch nhân tạo, hấp dẫn như công viên giả trí, thuỷ cung.,..thuận lợi trong điều tra, nghiên cứu du lịch. + Hệ thống chính trị; các văn bản pháp luật: luật đầu tư, luật du lịch, luật tài nguyên, luật bảo vệ môi trường. ..cũng là môi trường nhân văn nó định hướng, thể hiện các chủ trương chính sách phát triển du lịch của vùng của đất nước. Nó là phương hướng phát triển du lịch phù hợp với nền kinh tế, phù hợp với từng giai đoạn như khủng khoảng do suy thoái kinh tế, bất ổn chính trị, dịch bệnh. .. - Thứ ba là các yếu tố về lịch sử văn hoá là tài nguyên du lịch, là môi trường du lịch nó có ý nghĩa quyết định tới hoạt động du lịch, vùng nào, quốc gia nào có nhiều tài nguyên du lịch nhân văn độc đáo thì ở vùng đó, quốc gia đó du lịch phát triển mạnh mẽ và ngược lại. Vì các tour du lịch đều dựa vào các tài nguyên nhân văn để xây dựng chương trình tour. Các di tích lịch sử, phong tục tập quán, lễ hội,. . .việt nam thì rất đa dạng & phong phú: + Các di tích khảo cổ học: các di chỉ cư trú, hang động, các di chỉ mộ táng, các công trình kiến trúc cổ, các thành phố cổ, các tàu thuyền cổ bị đắm.. . + Các di tích lịch sử:các di tích ghi nhận những sự kiện lịch sử, các đặc điểm tiêu biểu của lịch sử dân tộc gồm: Các di tích về dân tộc học(sự ăn ở sinh hoạt của tộc người);Các di tích về các sự kiện chính trị quan trọng tiêu biểu; Các di tích ghi dấu các chiến công chống xâm lược; Các di tích ghi dấu những kỷ niệm các anh hùng dân tộc; Tích ghi dấu tội ác đế quốc & phongkiến; Các 12
  14. di tích ghi dấu lịch sử đấu tranh cách mạng; Các di tích văn hoá nghệ thuật (gắn với các kiến trúc có giá trị) Lễ hội: là moi trường rất tốt cho du lịch phát triển, nhất là các lễ hội độc đáo,đặc sắc đó là sức hấp dẫn đối với du khách. Lễ hội thường diễn ra vào thời điểm giao mùa, hoặc kết thúc một chu kỳ lao động chuyển sang chu kỳ lao động khác. Những lễ hội tiêu biểu cho các địa phương trong cả nước: Lễ hội Đền gióng, chùa hương (Hà Nội), lễ hội phủ Gày (Nan Định), lễ hội đền Hùng (Phú Thọ), lễ hội Trường Yên (Ninh bình), lễ hộiYên Tử (Quảng Ninh), lễ hội Tây Sơn (Bình Định), hội Đâm Trâu (Tây Nguyên), hội Đua Bò (An Giang), hội Đua Thuyền (Sóc Trăng), hội Chọi Trâu (Đồ Sơn), lễ hộiNghinh Ông (Bà Rịa - Vũng Tàu), lễ hộiKa Tê (Ninh Thuận) Văn hoá dân tộc: phong tục tập quán, văn hoá văn nghệ, các món ăn. ..Hàng trăm nghề truyền thống với các sản phẩm sẩm đặc sắc chất lượng cao: chạm khắc(Bắc Ninh); chạm khắc đá(Hải Dương, Đà Nẵng); đúc đồng (Ngũ xã- Hà Nội, Huế); diệt tơ lụa(Nghi Tàm, Nghĩa Đô. .. thuộc Hà Nội),… Môi trường có vai trò quyết định trong các hoạt động và phát triển du lịch, môi trường tốt, có nhiều tài nguyên du lịch độc đáo thì du lịch sẽ phát triển mạnh và ngược lại. 3. Những vấn đề về môi trường tác động đến phát triển du lịch bền vững ởViệt Nam 3.1. Một số ảnh hưởng chủ yếu của tình trạng môi trường đến phát triển du lịch bền vững * Các tai biến môi trường 13
  15. - Sự nóng lên trên toàn cầu, kéo theo thiên tai xuất hiện nhiều: bão, lũ lụt, vòi rồng, . .. làm gia tăng hạn hán, dịch bệnh, làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người. - Sự nóng lên toàn cầu gây tác hại nghiêm trọng tới ngành du lịch: mưa ít sẽ gây thiệt hạn các rừng nhiệt đới, các rặng san hô, san hô có nguy cơ bị tẩy trắng khi nhiệt độ nước biển tăng lên 32 độ. Nhiệt độ tăng làm băng tan nhanh như vậy hàng ngàn hòn đảo du lịch xinh đẹp, cộng đồng dân cư ven biển & nền văn hoá bị nhấn chìm trong biển. Sự nóng lên toàn cầu sẽ làm cho các hiện tượng elnino & la nina trở nên khốc liệt hơn. Đây là nguyên nhân gây cháy rừng, lũ lụt thường xuyên hơn; Các khu vực trượt tuyết bị rút ngắn… Nó cũng làm ảnh hưởng tới sự quyết định của khách du lịch (đi du lịch đâu & khi nào?)… - Sóng thần: tàn phá nghiêm trọng các khu vực ven biển (có 3 - 4 cơn sóng thần hung dữ/ 1 thế kỷ) như: sóng thần tại Hi Lo (1946); sóng thần tại Chi Lê & Nhật Bản (1960); sóng thần 12/ 2004 gây thiệt hai cho 10 quốc gia: Thái Lan, Inđônêxia, Mandives, Sri lanka,..Nhưng sóng thần cũng có tác dụng quét sạch những thứ mọc lên bừa bãi đưa bãi biển về vẻ đẹp hoang sơ tự nhiên. .. sóng thần tàn phá khu vực này thì tạo điều kiện cho khu vực khác phát triển ngành du lịch. * Sức tải của môi trường: Là khả năng chịu tải về số lượng du khách & sự phát triển của điểm du lịch mà không gây ra các ảnh hưởng có hại cho môi trường & các tài nguyên của nó hặc làm suy giảm chất lượng đáp ứng các nhu câu mong muốn của du khách. Có những loại sức tải: - Sức tải vật lí: Là ngưỡng giới hạn về không gian, là tổng giá trị sử dụng cho du lịch trên một khoảng không gian đã được xác định. Ví dụ: số 14
  16. lượng người tắm/m2 bãi biển, số lượng người ngủ/ diện tích cắm trại, số lượng người lặn ngắm san hô/ diện tích rạn san hô,…. Sức tải vật lí phụ thuộc vào các yếu tố khác như độ tuổi của khách, hoạt động du lịch. . . - Sức tải xã hội:Là mức độ chịu đựng của cư dân ở điểm du lịch về sự có mặt & các hành vi của khách du lịch.Mức độ chấp nhận của du khách đối với sự có mặt & hành vi của du khách khác như cảm giác đông đúc, không thoải thảo mái,... Sức tải hhụ thuộc vàocơ sở hạ tầng của điểm du lịch (như đường sá, nhà hàng, khách sạn,..), thái độ của du khách, các qui phạm văn hoá xã hội, sự giáo dục của du khách, lẫn cộng đồng. - Sức tải kinh tế: là mức độ tại đó sự giao thoa của du lịch với các hoạt động khách tại địa phương trở nên không thể chấp nhận được. Làkhản năng hấp thụ các hoạt động du lịch mà không làm mất đi hay xáo trộn các hoạt động kinh tế của địa phương. - Sức tải sinh thái: là tổng giá trị có thể sử dụng của điểm du lịch mà không tạo ra các tác động tiêu cực quá mức lên các hệ sinh thái; Liệu gia tăngsố lượng du khách và các hoạt động của họ có gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến động thực vật, đất đai, chất lượng không khí & nước hay không. 3.2. Các tác động chủ yếu của hoạt động du lịch đến môi trường 3.2.1.Tác động của du lịchđến môi trường tự nhiên. Các tác động của du lịch đến môi trường bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Trong tác động bao gồm cả tác động tích cực và tác động tiêu cực, Trong quá trình hoạt động du lịch chúng ta cố gắng phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực. - Tác động tích cực: 15
  17. + Du lịch cung cấp nguồn tài chính để bảo vệ môi trường, nhất là các khu vực môi trường nhạy cảm, dễ bị tổn thương. Các nguồn thu từ bán vé điểm tham quan, thuế doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch,.. + Gia tăng nhận thức đối với môi trường: Du lịch có khả năng làm gia tăng nhận thức của cộng đồng về môi trường khi họ gần gũi với thiên nhiên và môi trường. Để phát triển bền vững du lịch phải kết hợp chặt chẽ với hoạt động tiêu dùng bền vững, sản xuất công nghệ sạch, và các dịch vụ, trong đó có dịch vụ du lịch được cung cấp theo phương pháp có thể giảm thiểu sự tác động vào môi trường. + Bảo vệ và gìn giữ môi trường: Du lịch góp phần rất lớn vào việc bảo tồn và đa dạng sinh học, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên. Qui hoạch thành các rừng quốc gia, rặng san hô,. . .để có kế hoạch khai thác và bảo vệ một cách hiệu quả và hợp lý. - Tác động tiêu cực. + Môi trường: du lịch có thể gây ra các hình thức ô nhiễu môi trường gống như các ngành công nghiệp khác: + Ô nhiễm nước: du lịch gây ra ô nhiễm nước thông qua các hoạt động:  Xả thải bừa bãi các vật liệu xây dựng, đất đá và các chất nạo vét, vứt rác hay xả thải nước thải bừa bãi vào các nguồn nước trong quá trình xây dựng hoặc hoạt động.  Giải phóng bặng bằng, san ủi đất xây dựng các công trình, làm đường, chặt phá rừng để xây dựng các cơ sở hạng tầng, các cơ sở du lịch.  Các phương tiện giao thông: xe, ràu, tầu thủy,.. xả dầu mỡ, các chất thải vào nước,.. 16
  18.  Sự hoạt động của các khách sạn, nhà hàng,..cũng dẫn tới ô nhiễm nguồn nước do nước xả thải  Hoạt độngcủa du khách cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước: xả rác khi đi du lịch trên sông, biển,..  Khai thác nước ngầm, nhất là các vùng du lịch ven biển cũng làm nước nhiễm mặn,.. + Ô nhễm không khí & tiếng ồn: xảy ra trong quá trình hoạt động du lịch như giao thông vận tải vận chuyển du khách, lượng khách đi du lịch ngày càng gia tăng về số lượng: máy bay, tàu thủy, ô tô,.. đều gây ra tiếng ồn và làm ô nhiễm không khí. Tiếng ồn còn gắn liền với các hoạt động xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, hoạt động các dịch vụ du lịch phục vụ khách. + Ô nhiễm do rác thải: các khu vực tập trung nhiều du khách là những điểm du lịch hấp dẫn, ở trên núi hoặc những bãi biển đẹp, sông hồ,… Việc xử lý rác là một vấn đề quan trọng, trong rác thải đó nhiều nhất là nhũng loại rác khó phân hủy như chai lọ nhựa, các bịch nilon,..Nếu không xử lý kịp thời thì nguy cơ ngày càng ô nhiễm nặng + Ô nhiễm thẫm mỹ: là những kiến trúc trong du lịch như các khách sạn nhà hàng thiếu hoài hòa với môi trường xung quanh, phá vỡ kiến trúc truyền thống của địa phương. Việc sử dụng đất, qui hoạch lộn xộn, làm phát triển các công trình mọc tràn lan ven các bãi biển, trong các thung lũng,.. + Tài nguyên:Việc phát triển du lịch có thể gây sức ép liên các tài nguyên, làm cho tài nguyên ngày càng khan hiếm, các tài nguyên có nguy cơ ảnh hưởng xấu bao gồm:  Tài nguyên nước: Nguồn nước, đặc biệt là nước sạch là tài nguyên khan hiếm hiện nay. Với sự phát triển du lịch mạnh mẽ như hiện nay, đã gây 17
  19. thêm nhiều sức ép lên việc khai thác nguồn nước sạch để phục vụ du khách. Trong hoạt động du lịch thì tiêu thụ nước rất nhiều như: nhà hàng, khách sạn, sân golf, bể bơi,..  Tài nguyên đất: Tác động trực tiếp của du lịch lên tài nguyên đất thông qua việc sử dụng đất để xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như: khác sạn, nhà hàng,.. Nếu không có kế hoạch sử dụng đất hợp lý thì với sự phát triển du lịch ồ ạt, sẽ gia tăng sức ép lên tài nguyên đất ở các khu du lịch, ở các bãi biển đẹp,..  Tài nguyên sinh học: Du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, thiên nhiên, có quan hệ mật thiết với sự đa dạng sinh học. Môi trường càng đa dạng sinh học thì càng hấp dẫn du khách. Ảnh hưởng của sự đa dạng sinh học: Làm suy giảm nguồn cung cấp lương thực thực phẩm, các điều kiện để du khách nghỉ ngơi và du lịch Hạn chế các chức năng sinh thái cần thiết như cân bằng loài, hấp thụ khí hiệu ứng nhà kính,.. Giảm năng suất hệ sinh thái nên giảm nguồn hàng hóa từ thiên nhiên. Làm hệ sinh thái mất ổn định, làm yếu khả năng chống chịu của nó trước các thảm họa như: lũ, lụt, bão,.. * Các nguồn tài nguyên khác ở địa phương: Du lịch gây áp lực lên các nguồn tài nguyên khác ở địa phương như năng lượng, thức ăn, nguyên vật liệu, … làm cho giá cả có thể tăng lên nhiều lần so với các vùng khác. + Cảnh quan thiên nhiên:Những cảnh quan thiên nhiên như bãi biển, hồ, bờ sông, các đỉnh núi,sườn núi, các khu vực chuển tiếp, những hệ sinh thái rất phong phú về về thành phần loài. Các hệ sinh thái thường dễ bị suy thoái là những vùng rất nhạy cảm về sinh thái như vùng đầm lầy, rừng ngập mặn, rạn 18
  20. san hô, các trảng cỏ ven biển,..Những hệ sinh thái này rất hấp dẫn du khách, nên thường chịu ảnh hưởng xấu khi đưa vào khai thác du lịch mà thiếu sự qui hoạch và bảo vệ. +Tác động do sự phát triển du lịch: Sự phát triển du lịch tác động tới thiên nhiên bao gồm các hoạt động:Hoạt động xây dựng và mở rộng cơ sở hạ tầng: việc xây dựng nhà hàng, khách sạn, các khu du lịch có liên quan dẫn tới sự khai thác cát sỏi, xói lở các đụn cát ven biển, xói mòn đất,…thêm vào đó xây dựng đường sá, hàng không có thể dẫn tới suy thoái hệ sinh vật, làm xấu môi trường. Phá rừng và tăng cường sử dụng đất không bền vững để xây dựng khách sạn ,nhà hàng, vùng trượt tuyết,..đòi hỏi phải chặt cây, phát quang đất rừng, khu vực đầm lầy ven biển thì tháo nước, xâm lấn,.. các hành động này có thể làm mất sự cân bằng sinh thái ở địa phương. * Tác động do sự hoạt động của du khách: Các tác động do dẫm đạp của du khách: du khách đi trên đường mòn dẫm đạp lên thực vật, đất đai, làm suy giảm đên hệ thực vật, môi trường. Tác động mạnh khi điểm du lịch đón tiếp nhiều du khách đến tam quan. Các tác động của du khách ở vùng bển và ven biển: nơi đây thường diễn ra các hoạt động của du khách như: neo đậu tàu, lặn biển, bắt cá, du thuyền,.. gây ảnh hưởng trực tiếp tới hệ sinh thái biển như san hô. Suy thoái do các hoạt động của du khách: do du khách tham quan quá đông dẫn tới sự xáo trộn cho động vật và làm thay đổi các hoạt động của chúng. Những cuộc săn bắn gây ra tiến ồn tư xe cộ gây nên những áp lực lên động vật hoang dã, có xu hướng làm biến đổi những thói quen của động vật hoang dã. + Các tác động đến môi trường toàn cầu, có một số tác động sau: 19
nguon tai.lieu . vn