Xem mẫu

  1. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Kinh doanh nhà hàng khách sạn du lịch là một ngành phát triển ở nước ta trong những năm gần đây, nó đã khẳng định được chỗ đứng và vai trò trong nền kinh tế. Trong kinh doanh nhà hàng khách sạn, an toàn trong nhà hàng khách sạn là một trong những hoạt động đóng vai trò quan trọng và mang lại sự an toàn cho du khách và khách sạn. Để tạo điều kiện thuận lợi cho người quản lý, cho các nhân viên trong nhà hàng khách sạn thì việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu được để nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Nắm được tầm quan trọng của việc bảo vệ an toàn an ninh trong nhà hàng là rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhà hàng khách sạn cũng như vị trí môn học, giáo viên bộ môn đã biên soạn cuốn giáo trình” Môi trường an ninh an toàn trong nhà hàng khách sạn”. Giáo trình “Môi trường an ninh an toàn trong nhà hàng khách sạn”. Bao gồm 4 chương. Học sinhh học lý thuyết . Hy vọng đây sẽ là tài liệu thực sự cần thiết cho học sinh ngành Nghiệp vụ nhà hàng, Quản trị nhà hàng, Quản trị khách sạn của Trường Cao đẳng nghề An Giang. Mặc dù có nhiều cố gắng, tập bài giảng không tránh khỏi sai sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến quý báu của đồng nghiệp và các em học sinh, sinh vên để tiếp tục hoàn thiện thành giáo trình môn học . Xin trân trọng cám ơn. An Giang, ngày tháng năm 2020 Tham gia biên soạn Trần Tiểu Loan 1
  2. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG .................................... 3 1. Môi trường và môi trường du lịch................................................................. 3 2. Môi trường và phát triển du lịch ................................................................... 4 CHƯƠNG 2: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ..........................................................13 I. Tổng quan về bảo vệ môi trường trong kinh doanh nhà hàng khách sạn......13 II. Các phương pháp xử lý nước thải, rác thải sinh hoạt trong kinh doanh nhà hàng khách sạn ..........................................................................................................16 CHƯƠNG 3: VỆ SINH THỰC PHẨM & AN TOÀN LAO ĐỘNG ..............19 I. Vệ sinh an toàn thực phẩm.............................................................................19 II. Duy trì các tiêu chuẩn vệ sinh đối với quá trình thu dọn và chứa rác thải ..22 III. Duy trì vệ sinh cá nhân ...............................................................................23 IV. Những tai nạn thường gặp khi làm việc tại NH-KS ...................................26 CHƯƠNG 4: AN NINH AN TOAN TRONG NH-KS ....................................28 1.Tuần tra ..........................................................................................................28 2. Xử lý mất mát, hư hỏng, tội phạm hoặc tai nạn............................................28 3. Xử lý có nười chết trong khách sạn...............................................................28 4. Kiểm tra các thiết bị phòng cháy chữa cháy..................................................28 5. Đối phó với hỏa hoạn.....................................................................................40 2
  3. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm về môi trường và môi trường du lịch. 1. Môi trường và môi trường du lịch 1.1. Môi trường * Khái niệm Môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai tác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. 1.2. Môi trường du lịch Tác động môi trường là những ảnh hưởng (xấu hay tốt) do hoạt động phát triển du lịch gây ra cho môi trường, bao gồm các yếu tố môi trường tự nhiên cũng như các yếu tố môi trường xã hội - nhân văn. Tác động của du lịch lên các yếu tố sinh thái tự nhiên có thể là tác động tích cực hoặc tiêu cực. Các tác động tích cực có thể gồm: - Bảo tồn thiên nhiên: Du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp phần vào việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu Bảo tồn và Vườn Quốc gia. - Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch có thể cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi trường khác thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình kiến trúc. - Ðề cao môi trường: Việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt có thể đề cao giá trị các cảnh quan. - Cải thiện hạ tầng cơ sở: Các cơ sở hạ tầng của địa phương như sân bay, đường sá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc có thể được cải thiện thông qua hoạt động du lịch. - Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương thông qua việc trao đổi và học tập với du khách 3
  4. 2. Môi trường và phát triển du lịch 2.1 Du lịch bền vững: Việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những đặc điểm văn hoá kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện tại) theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tê-xã hội của cộng đồng địa phương. 2.2 Tác động của du lịch đến môi trường a. Tác động của du lịch đến môi trường tự nhiên Tác động của các hoạt động du lịch lên môi trường có thể làm thay đổi đặc điểm sử dụng tài nguyên hay các đặc tính của môi trường. * Tác động tích cực Du lịch góp phần bảo vệ môi trường thông qua: Cung cấp nguồn tài chính: - Du lịch góp phần bảo vệ các khu vực nhạy cảm về môi trường thông qua việc cung cấp nguồn tài chính. Thu nhập từ vé vào các công viên có thể được dùng để chi trả cho việc bảo vệ và quản lý các hệ sinh thái nhạy cảm. - Ở một số nơi, chính quyền địa phương thu tiền bằng nhiều cách gián tiếp và có thể áp dụng rộng rãi mà không liên quan đến các khu vườn hoặc khu bảo tồn. Lệ phí sử dụng, thuế thu nhập, thuế doanh thu hoặc tiền thuê các cơ sở nghỉ ngơi, lệ phí cấp phép cho các hoạt động săn bắt và đánh cá ... có thể cung cấp các nguồn tài chính cần thiết để quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên Gia tăng nhận thức đối với môi trường: Du lịch có khả năng làm tăng nhận thức của cộng đồng về môi trường khi họ tiếp xúc gần gũi với thiên nhiên và môi trường. Sự tiếp xúc này khiến du khách có thể nhận thức đầy đủ các giá trị của thiên nhiên và có những hành vi và hoạt động có ý thức để bảo vệ môi trường. Ví dụ như học sinh Honduran từ Thủ đô Tegucigalpa thường được đưa đến tham quan rừng La Tigra để hiểu rõ về sự đa dạng của rừng mưa. Bảo vệ và gìn giữ môi trường: Du lịch góp phần rất lớn vào việc bảo vệ môi trường, gìn giữ và bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhờ sự hấp dẫn đối với du khách mà các khu rừng tự nhiên hoặc nguyên sinh có giá trị đều được bảo vệ và quy hoạch thành các vườn quốc gia hoặc các khu bảo tồn thiên nhiên * Tác động tiêu cực 4
  5. Các tác động tiêu cực chủ yếu của du lịch đến môi trường là việc gây sức ép lên môi trường, tài nguyên thiên nhiên, phá huỷ các hệ sinh thái... Môi trường Du lịch có thể gây ra các hình thức ô nhiễm môi trường giống như bất kỳ các ngành công nghiệp khác như: khí thải, tiếng ồn, chất thải rắn, nước thải, dầu, các hóa chất ... thậm chí cả ô nhiễm thẩm mỹ. - Ô nhiễm không khí và tiếng ồn: Ô nhiễm không khí và tiếng ồn xảy ra gắn liền với các hoạt động xây dựng các công trình du lịch, giao thông vận chuyển hành khách, quá trình tổ chức các hoạt động phục vụ khách ... Nguyên nhân là do khí thải, tiếng ồn từ các loại máy xây dựng, các phương tiện giao thông và bụi bẩn trong không khí, do quá trình đốt củi, than, dầu, ga... để đáp ứng nhu cầu về năng lượng ở các cơ sở du lịch... - Ô nhiễm nước: Du lịch có thể làm ô nhiễm nước thông qua các hoạt động: + Xả thải bừa bãi các vật liệu xây dựng, đất đá và các chất nạo vét; vứt rác hoặc xả nước thải bừa bãi vào các nguồn nước trong quá trình xây dựng, thải một lượng xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành các thiết bị xây dựng làm ảnh hưởng đến cả nước mặt lẫn nước ngầm. + Giải phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm đường gây xói mòn và sạt lở đất đá, chặt phá rừng ngập mặn để xây bến cảng. + Các phương tiện giao thông đường thủy (tàu, thuyền du lịch, ca nô...) thải ra dầu mỡ, các chất hydro cacbon, ... vào các nguồn nước. + Sự hoạt động của các khách sạn, khu nghỉ mát và các cơ sở vật chất khác thường dẫn đến gia tăng ô nhiễm do nước thải. Nước thải chưa được xử lý tốt vì không có hoặc không đủ thiết bị xử lý gây ô nhiễm nguồn nước như làm ô nhiễm biển và các hồ xung quanh các khu du lịch - Ô nhiễm do rác thải: Ở các khu vực có sự tập trung du khách đông đúc như khu vực có phong cảnh thiên nhiên hấp dẫn thì việc xử lý rác là một vấn đề quan trọng. Nếu xử lý không tốt thì có thể gây ra nhiều tác động bất lợi đối với môi trường tự nhiên cũng như nhân tạo. Rác thải và việc xả rác còn làm thay đổi các hướng dòng chảy tự nhiên, biến đổi đường bờ và làm cho sinh vật biển chết. Ngày nay một số tuyến tuần tra trên biển đang hoạt động tích cực đã làm giảm các tác động liên quan đến chất thải. - Ô nhiễm thẩm mỹ: Thông thường các kiến trúc trong du lịch thiếu sự hoà hợp với những đặc điểm tự nhiên và kiến trúc truyền thống. Những khu nghỉ dưỡng lớn và cao tầng được thiết kế phục vụ cho du lịch mọc lên ở các khu thiên nhiên phá hoại 5
  6. cảnh quan địa phương cũng như phá vỡ kiến trúc truyền thống về xây dựng ở địa phương. Môi trường Tài nguyên Sự phát triển du lịch có thể gây sức ép lên các nguồn tài nguyên thiên nhiên khi người ta tăng cường khai thác các vùng vốn được xem là khan hiếm tài nguyên. Các nguồn tài nguyên chủ yếu có nguy cơ bị ảnh hưởng xấu do du lịch là nước, đất, sinh vật ... - Tài nguyên nước Nguồn nước, đặc biệt là nước sạch, là một trong những nguồn tài nguyên rất khan hiếm hiện nay. Nước sạch cần thiết cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt ... Với sự phát triển du lịch mạnh mẽ đã gây thêm sức ép lên vấn đề cấp nước ở các điểm du lịch. Sự khan hiếm nước là một vấn đề nghiêm trọng đối với sự phát triển du lịch trong tương lai ở những khu vực ven biển và các đảo nhỏ, nơi khả năng cung cấp nước mặt rất hạn chế và nước ngầm thì lại bị nhiễm mặn. - Tài nguyên đất Tác động trực tiếp của du lịch đến tài nguyên đất thông qua việc sử dụng đất để xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như nơi ăn nghỉ, cơ sở hạ tầng và sử dụng các vật liệu xây dựng. - Tài nguyên sinh học Du lịch, đặc biệt là du lịch thiên nhiên có quan hệ chặt chẽ với đa dạng sinh học. Môi trường càng đa dạng và phong phú thì càng hấp dẫn đối với du khách. Tuy nhiên, sự suy giảm đa dạng sinh học có thể xảy ra khi môi trường ở khu du lịch bị khai thác và sử dụng quá mức. Việc suy giảm đa dạng sinh học này chắc chắn sẽ dẫn đến việc đánh mất đi tiềm năng du lịch. Ảnh hưởng của việc suy giảm đa dạng sinh học: + Làm suy giảm việc cung cấp lương thực thực phẩm, các điều kiện để nghỉ ngơi và du lịch, nguồn lâm sản, dược liệu và năng lượng. + Hạn chế các chức năng sinh thái cần thiết như cân bằng loài, hấp thụ khí gây hiệu ứng nhà kính … + Giảm năng suất hệ sinh thái nên làm giảm nguồn hàng hóa từ tự nhiên mà từ đó chúng ta có thể khai thác dần dần. + Làm hệ sinh thái mất ổn định và làm yếu khả năng chống chịu của nó đối với các thảm họa thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, bão, ô nhiễm do con người gây ra và khí hậu thay đổi. - Các nguồn tài nguyên khác ở địa phương 6
  7. Du lịch có thể gây áp lực lớn lên các nguồn tài nguyên khác của địa phương như năng lượng, thức ăn và các nguyên vật liệu khác. Khi việc khai thác các nguồn tài nguyên này càng lớn thì càng làm tăng những tác động tự nhiên liên quan đến việc khai thác chúng. Do ảnh hưởng của tính mùa vụ trong du lịch, nhiều nơi số lượng khách vào mùa cao điểm du lịch lớn gấp 10 lần so với mùa vắng khách. Vì vậy, nhu cầu các nguồn tài nguyên sử dụng để phục vụ du khách như năng lượng để sưởi ấm, đun nước nóng ... càng lớn. ➢ Các tác động đến các cảnh quan thiên nhiên Những cảnh quan thiên nhiên như các bãi biển, hồ, bờ sông, các đỉnh núi và sườn núi thường là các khu vực chuyển tiếp, những hệ sinh thái rất phong phú về thành phần loài. Một hệ sinh thái là một vùng địa lý gồm các sinh vật (con người, thực vật, động vật và vi sinh vật), các yếu tố tự nhiên (như đất, nước, không khí) và các chu trình trao đổi vật chất của chúng. Các hệ sinh thái thường dễ bị suy thoái là những vùng rất nhạy cảm về mặt sinh thái như vùng rừng nhiệt đới, đầm lầy, rừng ngập mặn, các rạn san hô, các trảng cỏ ven biển... Những hệ sinh thái này rất hấp dẫn khách du lịch nên thường chịu những áp lực và ảnh hưởng xấu khi đưa vào khai thác, sử dụng mà thiếu sự quy hoạch và bảo vệ. b. Tác động của du lịch đến môi trường văn hóa - xã hội * Tác động tích cực - Du lịch là nguồn cổ vũ cho hoà bình Thông qua du lịch con người có cơ hội tiếp xúc với nhau, tạo ra sự hiểu biết giữa người và người và giữa các nền văn hoá, tạo ra sự giao lưu văn hóa giữa người địa phương và khách du lịch. Vì vậy, sẽ có nhiều cơ hội để thông cảm, hiểu biết lẫn nhau và giảm đi những thành kiến giữa các dân tộc. Ví dụ như sự phát triển du lịch ở Belfast, Bắc Ai Len đã tạo ra việc làm giúp giải ngũ những nhóm lính bán quân sự đang thực hiện tiến trình hoà bình ở đây. - Du lịch củng cố cộng đồng Du lịch có thể tăng cường sức sống cho cộng đồng theo nhiều cách. Du lịch tạo ra việc làm góp phần làm giảm sự di cư từ các vùng nông thôn lên thành thị. Cũng nhờ những lợi ích do du lịch mang lại, các cộng đồng địa phương thể hiện sự đoàn kết và quyết tâm của cộng đồng đối với các tài sản vốn có của mình. Ví dụ như người San ở Namibia, Nam Phi và những thổ dân ở châu Úc gần đây đã giành lại chủ quyền đối với các vườn quốc gia và khu bảo tồn truyền thống. Họ làm các túp lều sinh thái và làm việc như những hướng dẫn viên và nhân viên để bảo vệ di sản của họ (UNEP, 2005). 7
  8. - Phát triển du lịch đem lại lợi ích cho người dân địa phương Du lịch góp phần tăng cường cơ sở vật chất và dịch vụ cho cộng đồng, đem lại mức sống cao hơn cho các địa điểm du lịch. Những lợi ích này bao gồm cả việc cải tạo cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện y tế, giao thông, xây dựng các cơ sở thể thao và giải trí, các nhà hàng mới, đồng thời có được nhiều loại hàng hóa và thức ăn với chất lượng cao hơn... - Du lịch nâng cao các giá trị văn hóa và truyền thống Du lịch có thể đẩy mạnh việc bảo tồn và giao lưu các truyền thống văn hoá-lịch sử, góp phần bảo tồn và quản lý bền vững các nguồn tài nguyên, bảo vệ các di sản ở địa phương, phục hưng các nền văn hóa bản xứ, các nghề thủ công mỹ nghệ. - Du lịch cổ vũ cho lòng tự hào và quan hệ cộng đồng Du lịch làm tăng nhận thức của địa phương về giá trị kinh tế của các khu vực tự nhiên và văn hóa và qua đó có thể khơi dậy niềm tự hào đối với những di sản của quốc gia và địa phương cũng như quan tâm đến việc giữ gìn chúng. Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu đất nước, giữ gìn và nâng cao truyền thống dân tộc. Thông qua các chuyến đi tham quan, nghỉ mát, vãn cảnh ... người dân có điều kiện làm quen với cảnh đẹp, với lịch sử và văn hóa dân tộc, qua đó thêm yêu đất nước mình. * Tác động tiêu cực - Thương mại hóa các đặc trưng và giá trị của địa phương: Du lịch có thể làm biến đổi những nét văn hóa địa phương thành hàng hoá, những nghi lễ tín ngưỡng và lễ hội dân tộc bị thay đổi để đáp ứng nhu cầu của du khách, kết quả là làm xuất hiện các “thành phố lễ hội được cải biến lại”. Nhu cầu về các mặt hàng lưu niệm, nghệ thuật, giải trí và các mặt hàng khác ở địa phương nhằm phục vụ cho nhu cầu mua sắm và thưởng thức của khách du lịch có thể gây ra những thay đổi cơ bản trong các giá trị nhân văn. Những địa điểm và đồ vật thiêng liêng không còn được tôn trọng khi chúng được xem như những hàng hóa để bán. - Mất bản sắc văn hoá: Du khách luôn muốn có những vật lưu niệm, mỹ thuật, thủ công mỹ nghệ và những buổi biểu diễn văn hóa thì ở những địa điểm du lịch, những nghệ nhân địa phương có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của du khách. Tuy nhiên, họ cũng phải có những thay đổi trong thiết kế sản phẩm để làm cho chúng đa dạng hơn, phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của du khách. Đây là một vấn đề có tính hai mặt, vừa giúp bảo tồn các truyền thống văn hoá, nhưng đồng thời cũng có thể xảy ra những mai một về văn hóa trong quá trình thương mại hóa những sản phẩm này 8
  9. - Bất đồng về văn hoá: Do du lịch gắn liền với việc di chuyển của du khách từ nhiều miền khác nhau và có những quan hệ xã hội khác nhau nên dễ xảy ra các bất đồng về văn hoá, tôn giáo, dân tộc, các giá trị và phong cách sống, ngôn ngữ và mức độ phát triển ... Kết quả là vượt quá sức tải xã hội (giới hạn có thể làm thay đổi hệ thống xã hội) và sức tải văn hóa (giới hạn có thể làm thay đổi văn hóa của người dân địa phương) của cộng đồng địa phương. 2.3. Ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động du lịch a. Môi trường tự nhiên và các hoạt động du lịch * Các điều kiện và thành phần cơ bản của môi trường tự nhiên và các hoạt động du lịch. - Vị trí địa lý: Khoảng cách từ khu du lịch đến vị trí các thị trường tiềm năng của du lịch như các đô thị lớn, các trung tâm cung cấp khách, các trung tâm trung chuyển khách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đến sự phát triển của du lịch. Theo quy luật chung, các khu du lịch, nhất là những khu vui chơi giải trí, càng gần với các thị trường tiềm năng càng thuận tiện và thu hút nhiều du khách. - Địa hình - địa mạo: Địa hình của một khu vực là sản phẩm của các quá trình địa chất lâu dài, là một thành phần quan trọng của tự nhiên và là nơi diễn ra mọi hoạt động của con người. Đối với các hoạt động du lịch, đặc điểm hình thái của địa hình và các dạng đặc biệt của địa hình là những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh và sự đa dạng cảnh quan ở khu vực đó. Địa hình của một khu du lịch càng đa dạng, tương phản và độc đáo thì càng có sức hấp dẫn đối với du khách. - Khí hậu và thời tiết: Thời tiết và khí hậu là nhân tố quan trọng kiểm soát về mặt môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến đất đai, động thực vật và các quá trình hoạt động địa mạo. Từ thuở xa xưa, du khách đã bị cuốn hút đến những điểm du lịch có khí hậu và thời tiết đặc trưng, dễ chịu. Trước khi bắt đầu kỷ nguyên du lịch thương mại gần đây, du khách thường tìm đến những nơi có thời tiết mát và khô hơn để tránh đi cái nóng khó chịu và ẩm thấp ở một số khu đô thị lớn. - Thủy văn và tài nguyên nước: Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mưa, nước mặt và nước dưới đất. Đối với du lịch thì nguồn nước mặt có ý nghĩa rất lớn, bao gồm đại dương, biển, sông, hồ, ao, suối, thác nước, suối phun... Cảnh quan của nước giàu tính biến hoá và là nơi mà du khách thích lui tới. Nước không những tự nó có thể trở thành phong cảnh mà còn làm cho các cảnh quan khác nhờ nước mà trở nên sống động và nâng cao vị thế. Một nguồn nước mặt rộng lớn và yên tĩnh không những tạo ra một bầu không khí trong lành mà còn có tác dụng rất tốt đến sức khoẻ 9
  10. con người. Ngoài tác dụng ngâm tắm thông thường, nguồn nước mặt còn là một phương thuốc khá hiệu nghiệm để chữa trị stress. - Đa dạng sinh học: Nói một cách ngắn gọn, đa dạng sinh học là mức độ phong phú của sự sống, là toàn bộ tài nguyên thiên nhiên do tất cả các dạng sống trên trái đất tạo nên. Đa dạng sinh học bao gồm tất cả các loài sinh vật từ bé đến lớn đang sống trên trái đất, tất cả các gen có trong các loài đó, các hệ sinh thái, các nơi sống (habitat) được tạo nên do các loài khác nhau cùng chung sống trong những điều kiện nhất định, tương tác chặt chẽ với nhau và với môi trường sống. Nói cách khác, đa dạng sinh học là thước đo tính đa dạng về gen, về loài và về các hệ sinh thái có trong một vùng nhất định nào đó hay trên toàn thế giới. Trong tài nguyên đa dạng sinh học, động vật và thực vật hoang dã có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với giải trí và du lịch của con người. Sau những giờ làm việc mệt mỏi, nhìn những chiếc lá vàng rơi, những con chim bay lượn trên bầu trời, những con cá heo lướt trên mặt nước, phảng phất đâu đây hương thơm của một loài hoa dại... con người sẽ có được những cảm giác tươi vui và thích thú, giảm bớt những phiền muộn và căng thẳng của công việc hàng ngày * Chất lượng môi trường tự nhiên và các hoạt động du lịch - Chất lượng môi trường địa chất: Môi trường địa chất là một tập hợp các thành tố địa chất của môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố như cấu trúc địa chất, các hoạt động kiến tạo, tân kiến tạo, địa động lực. Hiện tại, hoạt động động đất, các quá trình vôi hoá, phong hoá và các tai biến địa chất khác ảnh hưởng đến môi trường như xâm thực, trượt lở, nứt đất, núi lửa ... Có thể xem môi trường địa chất là phần cơ sở nền rắn của môi trường chung với các đặc tính và chất lượng của địa chất liên quan đến mục đích xây dựng, bố trí dân cư, phát triển các ngành kinh tế bao gồm cả kinh tế du lịch trong một không gian sử dụng nhất định nào đó (Phạm Trung Lương, 2000). - Chất lượng môi trường nước: Môi trường nước là một bộ phận cấu thành quan trọng của môi trường tự nhiên, có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại của sự sống và các hoạt động kinh tế xã hội, trong đó có du lịch. Các biến động về môi trường nước ở một khu du lịch thường kéo theo nhiều sự thay đổi về sức hấp dẫn của du lịch. - Chất lượng môi trường không khí: Hoạt động sống và sản xuất của con người trên trái đất liên quan chặt chẽ đến môi trường không khí. Môi trường không khí là một bộ phận của môi trường tự nhiên tồn tại ở thể bụi hay khí. Những biến đổi của các yếu tố môi trường không khí như sự biến động của chế độ nhiệt, mưa - ẩm, gió … gây 10
  11. ra nhiều sự biến động đến đời sống và sản xuất trên hành tinh với những hậu quả nặng nề như nạn cháy rừng, mưa lũ, bão tố, lụt lội, … do El Nino và La Nina gây ra trên nhiều vùng lãnh thổ rộng lớn của trái đất. - Chất lượng môi trường sinh học: Chất lượng môi trường sinh học của một điểm du lịch liên quan chặt chẽ đến đa dạng sinh học. Như đã trình bày trên đây, tính đa dạng sinh học và tính đặc hữu cao của một điểm du lịch là một trong những yếu tố quan trọng thu hút được nhiều du khách. Ngoài ra cũng phải tính đến chất lượng an toàn về môi trường sinh học của nơi du khách đến và lưu lại. b. Môi trường văn hoá - xã hội, nhân tạo và các hoạt động du lịch - Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật: Theo Goeldner cùng các cộng sự (2000), trong du lịch cần phân biệt cơ sở hạ tầng (infrastructure) phục vụ cho đời sống dân cư địa phương và cơ sở vật chất (superstructure) phục vụ cho du khách. Cho dù cũng quan trọng đối với du khách nhưng các cơ sở hạ tầng như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, các cơ sở thương mại (siêu thị, chợ và cửa hàng bán lẻ)... là những cơ sở phục vụ chủ yếu cho đời sống thường ngày của cư dân địa phương. Trong khi đó, những cơ sở vật chất kỹ thuật như khách sạn, nhà hàng, các trung tâm hội nghị, các khu nghỉ mát ... chủ yếu là để phục vụ du khách. - Trình độ phát triển khoa học công nghệ: Trong môi trường nhân văn, khoa học công nghệ là yếu tố xuất hiện muộn nhưng có mức độ ảnh hưởng ngày càng gia tăng đối với các sản phẩm và dịch vụ một điểm du lịch. Sự ra đời của máy bay phản lực, các công nghệ tiên tiến về thông tin liên lạc gắn liền với internet đã có ảnh hưởng to lớn đối với du lịch. Trình độ phát triển của khoa học công nghệ làm cho thế giới trở nên gần nhau hơn, du khách cảm thấy gần gũi hơn như lúc họ ở nhà. Có thể nói rằng sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã góp phần tạo môi trường thuận lợi cho phát triển du lịch. - Thể chế và chính sách: Các yếu tố về thể chế và chính sách thường ít được xem trọng trong hệ thống các chức năng của du lịch. Thực tế cho thấy rằng hệ thống chính trị, các văn bản pháp luật như luật đầu tư, luật tài nguyên, luật bảo vệ môi trường, hệ thống tài chính... và đặc biệt là các chủ trương, chính sách về phát triển du lịch dài hạn có ảnh hưởng khá lớn đối với khả năng cạnh tranh của một điểm du lịch trên thị trường quốc tế. Các yếu tố về lịch sử, văn hoá và xã hội: Một trong những mục tiêu hàng đầu của du lịch là làm cho thế giới trở nên gần gũi với nhau hơn thông qua việc giới thiệu cho du khách các quốc gia, các địa danh, các dân tộc, lịch sử và văn hoá của họ. Các tuyến du lịch quốc tế giúp tăng cường trao đổi kiến thức và văn hoá giữa các dân tộc, 11
  12. tăng cường hợp tác quốc tế, nâng cao các mức độ thưởng thức tri thức của nhân loại bao gồm văn hoá, giáo dục, tôn giáo, khoa học ... Do vậy, sự phát triển các yếu tố văn hoá ở các điểm du lịch chính là một trong những phương tiện hữu hiệu nhằm nâng cao các giá trị tài nguyên du lịch nhân văn để thu hút du khách. 12
  13. CHƯƠNG 2: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Mục tiêu: - Trình bày được cách bảo vệ môi trường trong kinh doanh nhà hàng khách sạn. I. Tổng quan về bảo vệ môi trường trong kinh doanh nhà hàng khách sạn 1. Chính sách bảo vệ môi trường cho các nhà hàng khách sạn: - Khách sạn được thiết kế, xây dựng theo tiêu chí thông thoáng, lấy ánh sáng và gió tự nhiên. Ở khu vực công cộng như nhà hàng, hành lang, cầu thang đều có cửa sổ lớn để đón gió và lấy ánh sáng. Nhờ đó, có thể giảm bớt lượng điện năng tiêu thụ để chiếu sáng ở những khu vực này. Ngoại thất khách sạn được sơn màu sáng, tránh hấp thu năng lượng mặt trời, giữ cho nhiệt độ bình thường trong khách sạn luôn luôn không cao - Khách sạn cũng sử dụng các thiết bị chiếu sáng và thiết bị điện tiết kiệm điện để trang bị cho toàn bộ hệ thống điện trong và ngoài khách sạn. Thiết bị chiếu sáng trong phòng được bố trí âm tường, âm trần, ngoài lý do tăng tính thẩm mỹ cho nội thất, còn có lý do giảm nhiệt tỏa ra từ thiết bị điện, nên ngay cả khi đang hoạt động, các thiết bị chiếu sáng này vẫn không tỏa nhiệt ra không gian trong phòng, từ đó, giảm áp lực khi máy lạnh hoạt động. Nhờ đó, hàng tháng Khách sạn tiết kiệm được khoảng hơn 30% lượng điện năng tiêu thụ so với sử dụng thiết bị điện thường. - Khách sạn trang bị máy nước nóng năng lượng mặt trời công suất 1.600 lít, cung cấp nước nóng cho toàn bộ hệ thống nước trong khách sạn. Nhờ đó, khách sạn đã tiết kiệm 100% điện năng tiêu thụ so với máy nước nóng sử dụng điện thông thường. Hơn nữa, máy nước nóng năng lượng mặt trời cũng đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng người sử dụng. - Đồ gỗ sử dụng trong khách sạn được Công Ty Nội Thất Gia Việt (đơn vị thầu trang trí nội thất) cam kết không sử dụng gỗ tự nhiên để giảm nạn phá rừng. Công ty này cũng cam kết, loại gỗ công nghiệp được sử dụng để sản xuất đồ gỗ cung cấp cho khách sạn là loại nhập khẩu và đã được chế biến theo các tiêu chuẩn an toàn sức khỏe của Việt Nam và nước xuất khẩu. - Mỗi phòng trong khách sạn đều có trang bị một thùng rác tái chế (recycle) để góp phần phân loại rác ngay từ đầu. Nhờ đó cũng giảm công phân loại rác và giảm lượng rác thải ra môi trường. - Khách sạn cũng hạn chế sử dụng túi nilon (ví dụ như không sử dụng loại dầu gội và sữa tắm chứa trong túi nilon ép) và tăng cường sử dụng các loại túi nilon có thể tái sử dụng hoặc các loại hộp giấy, túi giấy thay thế. 13
  14. - Khách sạn cũng sử dụng dịch vụ giặt drap, mền chuyên nghiệp ... của một đơn vị giặt ủi công nghiệp để tránh tình trạng sử dụng nguồn nước lãng phí và giảm đáng kể lượng nước thải ra môi trường. - Nhân viên văn phòng được hướng dẫn sử dụng tiết kiệm các loại giấy in. Họ cũng có thể sử dụng lại loại giấy đã in 1 mặt đối với những loại giấy tờ sử dụng cho nội bộ. - Toàn bộ quản lý và nhân viên khách sạn cũng được đào tạo về chính sách tiết kiệm điện và có trách nhiệm tắt các thiết bị điện khi không sử dụng (như đèn, quạt, nồi cơm điện, lò vi sóng ... ) để tiết kiệm điện và tránh các rủi ro về điện. Ngoài ra họ cũng phải cam kết sử dụng nguồn nước tiết kiệm để giảm lượng nước thải cho môi trường. Nhân viên vệ sinh phải để rác thải ở nơi thích hợp, và đảm bảo rác đã được phân loại trước khi mang đi. 2. Vai trò của công tác bảo vệ môi trường trong kinh doanh nhà hàng khách sạn: - BVMT trong KS và các cơ sở kinh doanh du lịch đóng góp đáng kể vào việc BVMT du lịch nói chung. - BVMT là một trong những điều kiện kinh doanh đối với cơ sở lưu trú du lịch. - BVMT là đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. - BVMT có tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng của khách du lịch. 3. Nguyên tắc cơ bản về quản lý tài nguyên môi trường trong các khách sạn và cơ sở kinh doanh du lịch: * Ô nhiễm môi trường: Là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống của con người và các sinh vật khác. * Nguyên nhân và thực trạng: - Ô nhiễm không khí: Xuất hiện các loại khí độc hại(CO2,CH4,SO2…), Cơ sở sản xuất chưa trang bị hệ thống khí thải,khói bụi, biến đổi khí hậu, gây bệnh cho người và vật. - Ô nhiễm nước - Nước ngầm bị nhiễm bẩn bởi: Thấm xuống nước ngầm - Nước ngầm bị nhiễm bẩn bởi:Nông dược và phân - Các loại chất thải trong hoạt động con người - Vi sinh vật - Khai thác khoáng sản -Tác nhân vật lý: chất phóng xạ,nhiệt độ.. 14
  15. - Rác thải sinh hoạt - Nước rác công nghiệp -Chất ô nhiễm trên mặt đất * Hậu quả của ô nhiễm môi trường: Mưa axit Gây hiệu ứng nhà kính Cạn kiệt tài nguyên Gây ra thiên tai ảnh hưởng đến môi trường sống Xói mòn đất gây ngập lụt Giết chết nhiều cơ thể sống, gây bệnh nguy hiểm cho con người Đường phố chìm trong rác * Biện pháp khắc phục: - Giữ gìn cây xanh: Cây xanh hấp thụ khí carbon ngăn xói mòn đất và cung cấp ổ sinh thái cho mọi sinh vật sống - Rút các phích khỏi ổ cắm: rút các chuôi cắm ra khỏi ổ hoặc tắt nguồn tất cả các thiết bị như máy sấy tóc, máy vi tính, tivi, thiết bị sạc điện thoại di động... khi không sử dụng. - Sử dụng năng lượng sạch: sử dụng các nguồn năng lượng có thể tái tạo bất cứ khi nào có thể như năng lượng từ gió, ánh nắng mặt trời.Ví dụ: Sử dụng ánh sáng mặt trời thay vì sử dụng các loại đèn chiếu sáng, như vậy bạn sẽ giảm được lượng điện năng tiêu thụ, đồng thời tiết kiệm được túi tiền của mình. - Giảm sử dụng túi nilông - Nguyên tắc 3R: 3R là từ viết tắt của 3 chữ cái đầu trong tiếng Anh: Reduce- Reuse-Recycle 1.Reduce (Giảm thiểu): Giảm thiểu lượng rác thông qua việc thay đổi lối sống hoặc/và cách tiêu dùng, cải tiến các quy trình sản xuất , mua bán sạch…Ví dụ: Sử dụng làn hay túi vải để đi chợ thay cho túi nilon để nhằm giảm lượng rác thải phát sinh từ túi nilon… 2.Reuse (Tái sử dụng): Sử dụng lại các sản phẩm hay một phần của sản phẩm cho chính mục đích cũ hay cho một mục đích khác. Ví dụ: sử dụng lại chai đựng nước khoáng để đựng nước nước… 3.Recycle (Tái chế): Sử dụng rác thải làm nguyên liệu sản xuất ra các vật chất có ích khác. * Mục đích của việc sử dụng 3R: 3R là hoạt động góp phần: 15
  16. - Ngăn ngừa các vấn đề suy thoái môi trường. - Tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên. - Tiết kiệm chi phí thu gom và xử lý rác thải. - Giảm quỹ đất giành cho việc chôn lấp rác. * ứng dụng 3R: Ngay trong cuộc sống thường ngày của chính bạn, có rất nhiều hoạt động tưởng như đơn giản nhưng đó chính là những hoạt động 3R. Ví dụ: - Sử dụng làn hay túi vải để đi chợ, bạn đang góp phần vào việc giảm thiểu lượng rác thải túi nilon phát sinh hàng ngày. - Bạn vừa bước ra từ rạp chiếu bóng? Trên tay bạn vẫn đang cầm một chai nước khoáng? Đừng vứt nó đi, chiếc vỏ chai đó có thể được sử dụng lại một cách có ích tại gia đình bạn. “Rác thải sẽ chỉ là rác thải nếu như chúng bị trộn lẫn, nhưng rác thải sẽ trở thanh tài nguyên nếu bạn phân loại chúng đúng cách!” Đây là câu nói đầy ấn tượng của Giáo sư Kitano- một giáo sư nổi tiếng trong lĩnh vực môi trường của Nhật Bản. II. Các phương pháp xử lý nước thải, rác thải sinh hoạt trong kinh doanh nhà hàng khách sạn: 1. Nước sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của các cộng đồng dân cư như: khu vực đô thị, trung tâm thương mại, khu vực vui chơi giải trí, cơ quan công sở,… Các thành phần ô nhiễm chính đặc trưng thường thấy ở nước thải sinh hoạt là BOD5, COD, Nitơ và Phốt pho. Một yếu tố gây ô nhiễm quan trọng trong nước thải sinh hoạt đó là các loại mầm bệnh được lây truyền bởi các vi sinh vật có trong phân. Vi sinh vật gây bệnh cho người bao gồm các nhóm chính là virus, vi khuẩn, nguyên sinh bào và giun sán. * Quy chuẩn đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (QCVN 14: 2008/BTNMT). * Công nghệ xử lý nước thải Với thành phần ô nhiễm là các tạp chất nhiễm bẩn có tính chất khác nhau, từ các loại chất không tan đến các chất ít tan và cả những hợp chất tan trong nước, việc xử lý nước thải sinh hoạt là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch nước và có thể đưa nước vào nguồn tiếp nhận hoặc đưa vào tái sử dụng. Việc lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp thường được căn cứ trên đặc điểm của các loại tạp chất có trong nước thải. - Nguyên tắc lựa chọn công nghệ xửlý nước thải phụ thuộc vào: · 16
  17. Thành phần và tính chất nước thải · Mức độ cần thiết xử lý nướcthải · Lưu lượng và chế độ xả thải · Đặc điểm nguồn tiếp nhận · Điều kiện mặt bằng và địa hình khu vực dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải Điều kiện địa chất thuỷ văn, khí hậu tại khu vực dự kiến xây dựng Điều kiện cơ sở hạ tầng (cấp điện, cấp nước, giao thông, ) Điều kiện vận hành và quản lý hệ thông xử lý nước thải Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt nói chung thường phụ thuộc vào quy mô dân số( tức phụ thuộc vào lưu lượng nước thải). Các phương pháp chính thường được sử dụng trong các công trình xử lý nước thải sinh hoạt là: phương pháp hóa học, phương pháp hóa lý, và phương pháp sinh học. a. Các phương pháp hóa học: dùng trong HTXLNT sinh hoạt gồm có: trung hòa, oxy hóa khử, tạo kết tủa hoặc phản ứng phân hủy các hợp chất độc hại. Cơ sở của phương pháp này là các phản. ứng hóa học diễn ra giữa chất ô nhiễm và hóa chất thêm vào, do đó, ưu điểm của phương pháp là có hiệu quả xử lý cao, thường được sử dụng trong các hệ thống xử lý nước khép kín. Tuy nhiên, phương pháp hóa học có nhược điểm là chii phí vận hành cao, không thích hợp cho các HTXLNT sinh hoạt với quy mô lớn. Bản chất của phương pháp hoá lý trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt là áp dụng các quá trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học, tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hoà tan nhưng không độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường. b. Phương pháp hoá lý: thường được áp dụng để xử lý nước thải là: keo tụ, tuyển nổi, đông tụ, hấp phụ, trao đổi ion, thấm lọc ngược và siêu lọc… Giai đoạn xử lý hoá lý có thể là giai đoạn xử lý độc lập hoặc xử lý cùng với các phương pháp cơ học, hoá học, sinh học trong công nghệ XLNT hoàn chỉnh. c. Phương pháp sinh học: trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt là sử dụng khả năng sống và hoạt động của các vi sinh vật có ích để phân huỷ các chất hữu cơ và các thành phần ô nhiễm trong nước thải. Các quá trình xử lý sinh học chủ yếu có năm nhóm chính: quá trình hiếu khí, quá trình trung gian anoxic, quá trình kị khí, quá trình kết hợp hiếu khí – trung gian Anoxic – kị khí các quá trình hồ. Đối với việc xử lý nước thải sinh hoạt có yêu cầu đầu ra không quá khắt khe đối với chỉ tiêu N và P, 17
  18. quá trình xử lý hiếu khí bằng bùn hoạt tính là quá trình xử lý sinh học thường được ứng dụng nhất. 2. Kiểm soát rác thải: a. Kiểm tra rác: Bước 1: Kiềm tra rác tại kho chứa - Kiểm tra cẩn thận - Có quần áo bảo vệ - Đeo găng tay Bước 2: Khi phát hiện có tài sản của khách hàng - Lấy tài sản hoặc đồ ra khỏi rác b. Ghi lại tài sản hoặc đồ vật tìm thấy Bước 1: Lập báo cáo tài sản hoặc đồ vật tìm thấy Bao gồm: - Số lượng đồ vật tìm thấy - Ngày tìm thấy - Giờ tìm thấy - Tên nhân viên vệ sinh - Chữ ký của nhân viên vệ sinh - Tên đầy đủ của bạn - Chữ ký của bạn - Viết bằng tay rõ ràng sử dụng mực không xóa Bước 2: Phân phát báo cáo về sự việc Trong vòng 12 gờ các bản sao phải được gửi đến: - Giám đốc an ninh - Giám đốc buồng (quản lý buồng ). 18
  19. CHƯƠNG 3: VỆ SINH AN TOÀN VÀ AN NINH TRONG NHÀ HÀNG Mục tiêu: - Trình bày và biếtt cách vệ sinh an và an ninh trong kinh doanh nhà hàng khách sạn. I. Vệ sinh trong nhà hàng 1. Các tác nhân sinh học chính gây ô nhiễm bao gồm: vi khuẩn, nấm mốc, vi rút và ký sinh vật * Vi khuẩn có ở mọi nơi xung quanh chúng ta. Phân nước thải, rác bụi, thực phẩm tươi sống là ổ chứa của nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Trong không khí và ngay ở trên cơ thể người cũng có hàng trăm loại vi khuẩn, cư trú ở da (đặc biệt là ở bàn tay), ở miệng, ở đường hô hấp, đường tiêu hóa, bộ phận sinh dục, tiết niệu. Thức ăn chín để ở nhiệt độ bình thường là môi trường tốt cho vi khuẩn trong không khí xâm nhập và phát triển rất nhanh, đặc biệt các thức ăn còn thừa sau các bữa ăn chỉ cần một vài giờ là số lượng vi khuẩn có thể sinh sản đạt đến mức gây ngộ độc thực phẩm. * Nấm mốc thường gặp trong môi trường sống, nhất là ở trong các lợi ngũ cốc, quả hạt có dầu dự trữ trong điều kiện khí hậu nóng ẩm như ở nước ta. Nấm mốc gây hư hỏng thực phẩm, một số loại còn sản sinh ra các độc tố nguy hiểm. Aflatoxin là độc tố vi nấm được biết rõ nhất do nấm Aspergillus Flavus và Aspergillus Parasiticus sản sinh ra trong ngô, đậu và lạc ẩm mốc có thể gây ung thư gan. * Vi rút gây ngộ độc thực phẩm thường có trong ruột người. Các nhuyễn thể sống ở vùng nước ô nhiễm, rau quả tưới nước có phân tươi hoặc các món rau sống chuẩn bị trong điều kiện thiếu vệ sinh thường hay bị nhiễm vi rút bại liệt, vi rút viêm gan. - Virút có thể lây truyền từ phân qua tay người tiếp xúc hoặc từ nước bị ô nhiễm phân vào thực phẩm, với một lượng rất ít virút đã gây nhiễm bệnh cho người. Virút nhiễm ở người có thể lây sang người khác trước khi phát bệnh. * Ký sinh vật thường gặp trong thực phẩm là giun sán. Người ăn phải thịt có ấu trùng sán dây trong thịt bò (sán dây bò), trong thịt lợn (thịt lợn gạo) chưa nấu chín, khi vào cơ thể thì ấu trùng sẽ phát triển thành sán trưởng thành ký sinh ở đường tiêu hóa và gây rối loạn tiêu hóa. - Khi ăn cá nước ngọt như cá diếc, cá rô, cá chép, cá trôi… có nang trùng sán lá gan nhỏ chưa nấu chín thì nang trùng chuyển tới ống mật, lên gan và phát triển ở gan thành sán trưởng thành gây tổn thương gan mật 19
  20. - Nếu ăn phải tôm, cua có nang trùng sán lá phổi chưa nấu chín hoặc uống nước có nang trùng thì chúng sẽ xuyên qua thành ruột và qua cơ hoành lên phổi, phát triển thành sán trưởng thành gây viêm phế quản, đau ngực, ho khạc ra máu nguy hiểm. Bệnh do giun xoắn cũng bởi tập quán ăn thịt tái, nem bằng thịt sống, ăn tiết canh có ấu trùng gây nhiễm độc, dị ứng, sốt cao, liệt cơ hô hấp có thể dẫn đến tử vong. 2. Những độc hại hóa học thường gây ô nhiễm trong thực phẩm như: - Các chất ô nhiễm trong công nghiệp và môi trường như: các dioxin, các chất phóng xạ, các kim loại nặng (chì, thuỷ ngân, asen, cadimi…) - Các chất hoá học sử dụng trong nông nghiệp: thuốc bảo vệ thực vật, động vật, thuốc thú y, chất tăng trưởng, phân bón, thuốc trừ giun sán và chất hun khói. - Các chất phụ gia sử dụng không đúng qui định: các chất tạo màu, tạo mùi, tạo ngọt, tăng độ kết dính, ổn định, chất bảo quản, chất chống ôxy hóa, chất tẩy rửa… và các hợp chất không mong muốn trong vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm. - Các chất độc hại tạo ra trong quá trình chế biến thịt hun khói, dầu mỡ bị cháy khét, các hợp chất tạo ra do phản ứng hóa học trong thực phẩm, sự sản sinh độc tố trong quá trình bảo quản, dự trữ bị nhiễm nấm mốc (độc tố vi nấm) hay biến chất ôi hỏng. - Các độc tố tự nhiên có sẵn trong thực phẩm như mầm khoai tây, sắn, đậu mèo, măng, nấm độc, cá nóc, cá cóc… - Các chất gây dị ứng trong một số hải sản, nhộng tôm… các độc hại nguồn gốc vật lý như các mảnh thuỷ tinh, gỗ, kim loại, đá sạn, xương, móng, lông, tóc và các vật lạ khác lẫn vào thực phẩm cũng gây nguy hại đáng kể như gãy răng, hóc xương, tổn thương niêm mạc dạ dày, miệng… 3. Tiêu chuẩn vệ sinh về phục vụ ăn uống: - Bảo quản thực phẩm, không làm truyền nhiễm bệnh - Mặc trang phục bảo hộ thích hợp - Rữa tay sau khi vào nhà vệ sinh - Không hút thuốc, khạc nhổ trong phòng để thức ăn - Băng vết cắt hay vết thương bằng vải có thể giặt sạch - Báo cáo về tình trạng ốm đau hoặc tình trạng liên quan đến bệnh tật 3.1. Dự trữ thực phẩm: * Tiêu chuẩn vệ sinh đối với dự trữ thực phẩm - Tất cả các loại thực phẩm phải được giữ càng kín càng tốt để ngăn chặn việc lây bệnh truyền nhiễm từ bụi bẩn và ruồi nhặng. - Thực phẩm phải được giữ trong phòng lạnh hoặc tủ lạnh hoặc những nơi có thể. 20
nguon tai.lieu . vn