Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: MÔI TRƯỜNG AN NINH AN TOÀN TRONG DU LỊCH NGHỀ: KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MÓN ĂN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số:        /QĐ­TCGNB  ngày…….tháng….năm   2017  của Trường cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình 1
  2. Ninh Bình, năm 20 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về  đào tạo và  tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh   doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU      Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, du lịch đã trở  thành một nhu cầu tất   yếu của xã hội, không những là ngành kinh tế mũi nhọn của các quốc gia mà  còn là cầu nối giao lưu giữa các dân tộc, quốc gia và các miền trong một đất  nước.      Trong nhưng năm qua, nganh du lich Viêt Nam không ng ̃ ̀ ̣ ̣ ưng xây d ̀ ựng chiên ́  lược phat triên nguôn nhân l ́ ̉ ̀ ực lam c ̀ ơ  sở  cho viêc th ̣ ực hiên công tac quy ̣ ́   ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ực hiên, đap  hoach, kê hoach va giai phap th ̣ ́ ứng yêu câu phat triên du lich cua ̀ ́ ̉ ̣ ̉   ́ ước. đât n ̉ ́ ưng yêu câu đao tao va phat triên nguôn nhân l      Đê đap  ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ̀ ực cho nganh du lich, ̀ ̣   ̉ ̣ ̣ ̃ ́ ̣ Tông cuc du lich đa xac đinh môn  Môi trường an ninh an toàn trong du lịch  ̀ ̣ la môt trong nhưng môn hoc c ̃ ̣ ơ  sở  nganh, đông th ̀ ̀ ời la tai liêu tham khao cho ̀ ̀ ̣ ̉   nhưng ai co nhu câu tim hiêu v ̃ ́ ̀ ̀ ̉ ề  môi trường an ninh và an toàn trong   hoaṭ   ̣ ̣ đông du lich.      Giao trinh "  ́ ̀ Môi trường an ninh an toàn trong du lịch  " được biên soan ̣   ̣ ̣ nhăm trang bi cho hoc viên nh ̀ ưng vân đê c ̃ ́ ̀ ơ  ban vê môi tr ̉ ̀ ường trong du lich ̣   ̣ ́ ́ ̣ môt cach co hê thông tr ́ ước khi hoc tâp nh ̣ ̣ ững môn chuyên môn khac. ́      Lân đâu tiên cuôn giao trinh đ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ược biên soan, chăc chăn không tranh đ ̣ ́ ́ ́ ược   ́ ́ ́ ̣ ̉ ơn va mong muôn nhân đ thiêu sot. Chung tôi trân trong cam  ̀ ́ ̣ ược sự  đong gop ́ ́  ̉ cua nhưng nha nghiên c ̃ ̀ ưu va tât ca nh ́ ̀ ́ ̉ ững ngươi quan tâm đ ̀ ể cuôn sach đ ́ ́ ược   ̉ chinh sửa, bô sung ngay cang hoan thiên h ̉ ̀ ̀ ̀ ̣ ơn. ̉ ơn! Xin chân thanh cam  ̀                                                                            NHOM BIÊN SOAN ́ ̣ An Thị Hạnh Đỗ Quang Khải Đào Thị Thủy 3
  4. MỤC LỤC  Tên môn học: Môi trường an ninh an toàn trong du lịch                                  ..............................      5  CHƯƠNG 2: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG                                                            ........................................................      17  CHƯƠNG 3: VỆ SINH THỰC PHẨM VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG             .........       24  2.4. Các phương pháp sơ cứu cơ bản                                                            ........................................................      39 4
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Môi trường an ninh an toàn trong du lịch Mã số môn học: MH 10 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: ­ Vị  trí: Môi trường an ninh an toàn trong du lịch là môn học thuộc các môn   học trong chương trình khung trình độ  Cao đẳng Kỹ  thuật chế  biến món ăn.  Môn   học   này   nhằm   trang   bị   cho   người   học   những   kiến   thức   bổ   trợ   cho   nghiệp vụ kỹ thuật chế biến món ăn của người học. ­ Tính chất: Là môn học cơ sở. ­ Ý nghĩa và vai trò của môn học: + Chương trình trang bị  cho học sinh những kiến thức đạt chuẩn kiến  thức chuyên môn của trình độ Cao đẳng ngành kỹ thuật chế biến món ăn, đáp  ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế xã hội   của đất nước và hội nhập quốc tế; +  Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo Cao đẳng, học sinh am hiểu   hơn về  những tác động chủ  yếu của môi trường đối với du lịch, cũng như  những tác động của hoạt động du lịch đến môi trường, nhận thức được tầm  quan trọng của việc bảo vệ môi trường, việc đảm bảo vệ  sinh an toàn thực  phẩm, an toàn lao động. Từ  đó sẽ  có ý thức cũng như  các biện pháp bảo vệ  môi trường, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh du lịch, khách sạn. + Ngoài ra học sinh còn có năng lực để theo học liên thông lên các bậc   học cao hơn để phát triển kiến thức và kỹ năng nghề. Mục tiêu môn học: ­ Về kiến thức: + Trình bày được khái niệm môi trường, môi trường du lịch; + Nắm được các nguyên tắc về  quản lý tài nguyên bảo vệ  môi trường,  vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động. ­ Về kỹ năng: + Vận dụng được các nguyên tắc bảo vệ môi trường; + Tuân thủ các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động. ­ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Tuân thủ đúng trình tự, nguyên tắc an toàn; 5
  6. + Thực hiện đúng các qui định của cơ quan thẩm quyền đối với vệ sinh   an toàn thực phẩm, an toàn lao động. Nội dung môn học: CHƯƠ NG 1: NHỮNG V ẤN ĐỀ CƠ  BẢN VỀ MÔI TRƯỜ NG Mã chươ ng: MT01 Giới thiệu:  Nội dung chương giới thiệu đến người học khái niệm về  môi trường,  môi trường du lịch, mối quan hệ  giữa môi trường và phát triển du lịch bền   vững. Giúp người học nhận thức được những hậu quả  khi môi trường bị  ô  nhiễm, từ  đó nâng cao nhận thức và đưa ra các giải pháp để  bảo vệ  môi   trường. Mục tiêu: ­ Trình bày được khái niệm môi trường, môi trường du lịch; ­ Trình bày được mối quan hệ giữa môi trường với phát triển du lịch bền   vững; ­ Vận dụng được các nguyên tắc bảo vệ môi trường; ­ Đề xuất được các giải pháp bảo vệ môi trường; ­ Thực hiện đúng các qui định của cơ  quan có thẩm quyền đối với việc   bảo vệ môi trường. Nội dung chính: 1. Môi trường và môi trường du lịch 1.1. Khái niệm môi trường: Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao   quanh có khả năng tác động đến sự  tồn tại và phát triển của mỗi sinh v ật.   Bất cứ  một vật thể, m ột sự ki ện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một  môi trườ ng nhất định. Môi trường sống của con người (hay còn gọi là môi sinh): là sự  tổng  hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, kinh tế  xã hội bao quanh và có   ảnh hưởng tới sự  sống, phát triển của từng cá nhân và cả  cộng đồng con   người. Môi trường sống của con người là cả  vũ trụ  bao la, trong đó hệ  Mặt  trời và Trái đất là bộ phận  ảnh có ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất. Trong   môi trường sống này luôn luôn tồn tại sự  tương tác lẫn nhau giữa các thành   6
  7. phần vô sinh và hữu sinh. Sự hình thành của môi trường tự  nhiên gồm 2 yếu  tố cơ bản: môi trường vật lý và  môi trường sinh học ­ Môi trường vật lý: là thành phần vô sinh của môi trường tự nhiên bao  gồm khí quyển, thuỷ quyển, thạch quyển, sinh quyển. Khí quyển: hay còn được hiểu là môi trường không khí, là lớp khí bao  quanh trái đất, chủ  yếu  ở  tầng đối lưu cách mặt đất từ  10­12km. Tầng này  nhiệt độ giảm theo chiều cao, áp suất giảm dần và nồng độ  không khí loãng  dần theo chiều cao. Khí quyển đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc duy   trì sự sống của con người, sinh vật và quyết định đến tính chất khí hậu thời   tiết của trái đất. Thuỷ   quyển:   hay   còn   gọi   là   môi   trường   nước   bao   gồm   nước   đại  dương, nước biển, nước sông, nước ao hồ, hơi nước trong đất và trong không  khí....thuỷ quyển còn đóng vai trò không thể thiếu được trong việc duy trì sự  sống của con người, sinh vật, cân bằng khí hậu toàn cầu và phát triển các   ngành kinh tế. Thạch quyển: hay còn gọi là môi trường đất bao gồm lớp vỏ trái đất có   độ  dày từ  60­70km trên phần lục địa và 20­30km dưới đáy đại dương. Tính  chất vật lý và thành phần hoá học của địa quyển ảnh hưởng quan trọng đến  cuộc sống con người sự  phát triển nông, lâm, ngư  nghiệp, công nghiệp, giao  thông vận tải, du lịch, cảnh quan và tính đa dạng sinh học trên trái đất. Sinh quyển: sinh quyển là các phần của môi trường vật lý, có tồn tại sự  sống, sinh quyển bao gồm phần lớn thuỷ quyển, lớp dưới của khí quyển và  lớp trên của địa quyển. Sinh quyển gắn liền với các thành phần của môi  trường và chịu sự  tác động trực tiếp của sự biến hoá tính chất vật lý và hoá   học của các thành phần nảy. Đặc trưng cho hoạt động sinh quyển là các chu   trình trao đổi chất và năng lượng. ­ Môi trường sinh học: Môi   trường   sinh   học   là   thành   phần   hữu   sinh   của   môi   trường.   Môi  trường sinh học bao gồm các hệ sinh thái, quần thể động vật và thực vật. Môi  trường sinh học tồn tại và phát triển trên cơ  sở  sự  tiến hoá của môi trường   vật lý. Các thành phần của môi trường, không tồn tại ở trạng thái tĩnh mà luôn  luôn có sự  chuyển hoá trong tự  nhiên theo chu trình sinh – địa – hoá và luôn  7
  8. luôn  ở  trạng thái cân bằng động. Chu trình cacbon, chu trình nitơ, chu trình  photpho, chu trình lưu huỳnh..... là các chu trình chuyển hoá các nguyên tốt hoá  học từ  dạng vô sinh (đất, nước, không khí) vào dạng hữu sinh (sinh vật) và  ngược lại. Một khi các chu trình này không còn giữ ở trạng thái cân bằng thì  tạo ra diễn biến bất thường về  môi trường, gây tác động xấu cho sự  sống   của con người và sinh vật ở một khu vực hay quy mô toàn cầu. 1.2. Môi trường du lịch   “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư  trú thường xuyên của  mình  nhằm  thoả  mãn  nhu  cầu  tham  quan,  giải  trí,  nghỉ  dưỡng  trong  một   khoảng thời gian nhất định” (Pháp lệnh Du lịch, 2/1999). Các hoạt động du  lịch liên quan một cách chặt chẽ  với môi trường (bao gồm cả môi trường tự  nhiên và môi trường nhân văn). Khái niệm môi trường du lịch theo nghĩa rộng là “các nhân tố về tự nhiên,  kinh tế ­ xã hội và nhân văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển”.   Hoạt động du lịch có mối quan hệ  mật thiết với môi trường, khai thác đặc  tính của môi trường để  phục vụ  mục đích phát triển và tác động trở  lại góp  phần làm thay đổi các đặc tính của môi trường. Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tư cách là một ngành kinh tế  gắn  liền với khả năng khai thác tài nguyên, khai thác đặc tính của môi trường xung  quanh. Chính vì vậy hoạt động du lịch liên quan một cách chặt chẽ  với môi   trường hiểu theo nghĩa rộng. Các cảnh đẹp của thiên nhiên như  núi, sông,   biển cả..., các giá trị văn hoá như các di tích, công trình kiến trúc nghệ thuật...  hay những đặc điểm và tình trạng của môi trường xung quanh là những tiềm   năng và điều kiện cho phát triển du lịch. Ngược lại,  ở chừng mực nhất định,  hoạt động du lịch tạo nên môi trường mới hay góp phần cải thiện môi trường   như việc xây dựng các công viên vui chơi giải trí, các công viên cây xanh, hồ  nước nhân tạo, các làng văn hoá du lịch... Như vậy, rõ ràng hoạt động du lịch   và môi trường có tác động qua lại, tương hỗ  lẫn nhau và nếu khai thác, phát   triển hoạt động du lịch không hợp lý có thể  sẽ  là nguyên nhân làm suy giảm  giá trị của các nguồn tài nguyên, suy giảm chất lượng môi trường và cũng có  nghĩa là làm suy giảm hiệu quả của chính hoạt động du lịch. Các môi trường thành phần thường được xem xét trong cấu trúc của môi  trường du lịch tự  nhiên gồm : môi trường địa chất, môi trường nước, môi  8
  9. trường không khí, môi trường sinh thái, sự  cố  môi trường... có tác động trực   tiếp đến hoạt động du lịch. 1.3. Sự ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường ­ Ô nhiễm môi trường là sự  làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các   thành phần và đặc tính vật lý, hoá học, sinh học, sinh thái học của bất kỳ  thành phần nào của môi trường hay toàn bộ  môi trường vượt quá mức cho  phép đã được xác định. Sự  gia tăng các chất lạ  vào môi trường làm thay đổi   các yếu tố môi trường sẽ gây tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức   khoẻ, sự an toàn hay sự phát triển của con người và sinh vật trong môi trường  đó. ­ Tác nhân gây ô nhiễm môi trường là những chất, những hỗn hợp hoặc   những nguyên tố  hoá học có tác dụng biến môi trường từ  trong sạch trở  nên   độc hại. Những tác nhân này thường được gọi khái quát là chất ô nhiễm.  Chất ô nhiễm có thể  là chất rắn (rác, phế  thải rắn....), chất lỏng (các dung  dịch hoá chất, chất thải của dệt nhuộm, chế  biến thực phẩm....), chất khí   (SO2, từ  núi lửa, CO2, NO2 trong khói xe hơi, CO trong khói bếp lò gạch...)  các kim loại nặng như chì, đồng..... Các chất này đồng thời tác động vào cây   trồng vào cá tôm làm cho các sinh vật có thể chết. Không khí đô thị thường bị  ô nhiễm do bụi đất, bụi xi măng, khí SO2, NO2 trong khói xe, mùi hôi thối  từ  cống rãnh bốc lên, cộng với tiếng  ồn quá mức cho phép gây tổ n hại   đến sức khoẻ con ng ười th ậm trí gây chết ngườ i. ­ Các chất độc và ngộ độc: Một chất ô nhiễm có mặt trong môi trường  tới một hàm lượng nhất định nào đó, nó trở  thành chất gây độc cho sinh vật.  Từ tác nhân gây ô nhiễm trở thành tác nhân gây độc và làm ngộ  độc cho sinh   vật. Có nhiều cách phân loại chất độc, nhưng phổ  thông nhất người ta chia   chất độc trong môi trường làm 3 dạng. Chất  độc tự  nhiên (chất độc bản   chất), chất độc không bản chất, chất độc khi nồng độ cao. Hai dạng sau được   xếp chung vào loại chất độc theo liều lượng. Chất độc bản chất là những chất cho dù một lượng rất nhỏ  cũng gây  độc cho cơ thể sinh vật như H2S, CH4, Na2, CO3, Pb, Hg, Cd, Be, St. Ví dụ: N ếu thu ỷ  ngân (Hg) v ượ t quá 0,5 mirigram/m3 không khí đã  gây độ c. 9
  10. Chất độc theo liều lượng là loại chất trong điều kiện bình thường  ở  nồng độ thấp thì không độc, thậm chí còn là dinh dưỡng cần thiết cho động,  thực vật và con người, nhưng khi có nồng độ  cao trong dung dịch trong môi   trường vượt quá giới hạn an toàn thì trở nên độc. Ví dụ trong môi trường đất,  NH4 là chất dinh dưỡng của động vật và vi sinh  ở  nồng độ  thấp nhưng khi  vượt quá 1/500 về trọng lượng là độc. Sắt là nguyên tố cần cho động vật và  thực vật nhưng khi Fe trong dung dịch vượt quá 500pm đã gây chết cho lúa.   Còn sắt trong nước uống vượt quá 0,3pm là  ảnh hưởng đến sức khoẻ  cho  người. Suy thoái môi trường là một quá trình suy giảm chức năng của môi  trường   mà kết quả  của nó đã làm thay đổi về  chất lượng và chất lượng  thành phần môi trường như suy thoái đất, nước, không khí, biển hồ.... và làm  suy giảm đa dạng sinh học. Quá trình đó đã gây hại cho đời sống sinh vật.  Con người và thiên nhiên. Ví dụ miền đồi núi dốc miền Trung bộ, Đông nam  bộ  đã và đang bị  phá rừng, sinh vật không nơi sinh sống, sông ngòi khô kiệt   về  mùa khô, lũ lớn về  mùa mưa, năng suất nông nghiệp sụt giảm, đời sống   con người khó khăn......Đó là một hình ảnh về suy thoái môi trường. 1.4. Khái niệm tài nguyên môi trường Trong khoa học khái niệm môi trường thường gắn liền với khái niệm  tài nguyên gọi là môi trường tài nguyên. Tài nguyên được hiểu như  là một  dạng vật chất hữu ích có sẵn trong thiên nhiên để cung cấp cho nhu cầu kinh   tế xã hội loài người và sinh vật. Tài nguyên được phân thành tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các  nhân tố  thiên nhên và tài nguyên con người gắn liền với các nhân tố  con  người xã hội. Khi sử  dụng tài nguyên thiên nhiên, ngườ i ta phân theo dạng  vật chất của nó như  tài nguyên đất, tài nguyên nướ c, tài nguyên rừng, tài   nguyên biển, tài nguyên sinh h ọc. Tài nguyên con người được phân thành tài nguyên lao động, tài nguyên  thông tin, tài nguyên trí tuệ. Trong khoa học môi trường tài nguyên được chia   làm 2 loại: Tài nguyên tái tạo được và tài nguyên không tái tạo được. Tài   nguyên tái tạo được là tài nguyên cung cấp hầu như liên tục và vô tận từ  vũ  trụ, ví dụ  năng lượng mặt trời, năng lượng gió. Tài nguyên không tái tạo   được là tài nguyên tồn tại một cách hữu hạn sẽ  mất đi và bị  biến đổi không  10
  11. còn giữ được tính chất ban đầu sau quá trình sử  dụng. Đó là các loại khoáng  sản, nhiên liệu khoáng, thông tin di truyền trong sinh vật quý hiếm. Trong thiên nhiên sự phân biệt giữa hai loại tài nguyên tái tạo được và  không tái tạo được chỉ có ý nghĩa tương đối. 1.5. Sự cạn kiệt tài nguyên Hiện nay nguồn tài nguyên của chúng ta bị khai thác một cách quá mức,  không có quy hoạch dẫn đến nguồn tài nguyên có xu thế cạn kiệt dần. Khoáng sản được phát sinh từ lòng đất và được chứa trong lớp vỏ  của  trái đất, trên bề mặt nước biển và hoà tan trong nước biển. Khoáng sản rất đa  dạng, cả về nguồn gốc và về chủng loại. ­ Khoáng sản kim loại: gồm kim loại thường gặp có trữ lượng lớn (Al,   Fe, Mg.....) và kim loại hiếm (Au, Ag, Hg....) ­ Khoáng sản phi kim gồm các loại quặng phốt phát, sun phát..... Các nguyên liệu dạng khoáng: cát, sỏi, thạch anh, đá vôi và nhiên liệu  (than, dầu mỏ, khí đốt). Khoáng sản hiện nay khai thác không có quy hoạch cụ  thể  dẫn tới bị  cạn kiệt dần. Nguồn năng lượng như  than, dầu khí dần dần sẽ  khai thác hết, việc  giải quyết sản xuất năng lượng cho tương lai bằng cách sử  dụng nhiều hơn  năng lượng hạt nhân. Nguồn tài nguyên sinh học bao gồm động vật quý hiếm,   có nguy cơ  bị  tuyệt chủng, do săn bắn khai thác quá mức làm mất cân bằng  sinh thái. Tài nguyên nước thì hiện nay cũng bị khan hiếm dần đồng thời còn  bị ô nhiễm nặng, đây là một vấn đề còn nhức nhối trong cuộc sống hiện nay   của nhân dân ta. 1.6  Bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo  đảm tiến bộ  xã hội để  phát triển bền vững đất nước, bảo vệ  môi trường   quốc gia phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm   của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. 2. Môi trường với phát triển du lịch bền vững. 2.1. Phát triển du lịch bền vững. 2.1.1.  Khái niệm về du lịch bền vững 11
  12. Du lịch bền vững là du lịch giảm thiểu các chi phí và nâng cao tối đa  các lợi ích của du lịch cho môi trường thiên nhiên và cộng đồng địa phương,   và có thể  được thực hiện lâu dài nhưng không  ảnh hưởng xấu đến nguồn  sinh thái mà  du lịch phụ thuộc vào. Mạng   Lưới   tổ   chức   Du   lịch   Thế   giới   của   Liên   Hợp   Quốc   (United   Nation World Tourism Organization Network ­ UNWTO) chỉ  ra r ằng du l ịch   bền vững cần phải: 1. Về môi trường: Sử dụng tốt nhất các tài nguyên môi trường đóng vai  trò chủ  yếu trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, và  giúp duy trì di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên. 2. Về xã hội và văn hóa: Tôn trọng tính trung thực về xã hội và văn hóa   của các cộng đồng địa phương, bảo tồn di sản văn hóa và các giá trị  truyền  thống đã được xây dựng và đang sống động, đóng góp vào sự  hiểu biết và  chia sẻ liên văn hóa. 3. Về  kinh tế: Bảo đảm sự  hoạt động kinh tế  tồn tại lâu dài, cung cấp  những lợi ích kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi và được phân  bổ  một cách công bằng, bao gồm cả  những nghề  nghiệp và cơ  hội thu lợi   nhuận ổn định và các dịch vụ xã hội cho các cộng đồng địa phương, đóng góp   vào việc xóa đói giảm nghèo. Khái niệm phát triển du lịch bền vững không chỉ tập trung vào việc bảo  vệ  môi  trường mà còn tập trung vào việc duy trì  những văn hóa  của  địa  phương và đảm bảo việc phát triển kinh tế, mang lại lợi ích công bằng cho  các nhóm đối tượng tham gia. 2.1.2. Tại sao lại cần phát triển du lịch bền vững Du lịch là một trong những công nghệ  tạo nhiều lợi tức nhất cho đất  nước. Du lich có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp chúng ta đạt   các Mục Tiêu Phát triển Thiên niên kỷ  (Millennium Development Goals) mà  Liên Hợp Quốc đã đề ra từ  năm 2000, đặc biệt là các mục tiêu xóa đói giảm   nghèo, bình đẳng giới tính, bền vững môi trường và liên doanh quốc tế  để  phát triển. Chính vì vậy mà du lịch bền vững (sustainable tourism) là một phần quan  trọng của phát triển bền vững (sustainable development) của Liên Hợp Quốc  12
  13. và của Định hướng Chiến lược phát triển bền vững  ở  Việt Nam (Chương   trình Nghị sự 21 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Phát triển du lịch bền vững là một chủ  đề  được thảo luận rất nhiều  ở  các hội nghị và diễn đàn lớn nhỏ trên toàn thế giới. Mục đích chính của phát  triển bền vững là để 3 trụ cột của du lịch bền vững ­ Môi trường, Văn hóa xã   hội và Kinh tế ­ được phát triển một cách đồng đều và hài hòa. Những lí do đi sâu vào chi tiết để giải thích tại sao lại cần phát triển du  lịch bền vững thì có nhiều, nhưng có thể thấy rất rõ ở 3 yếu tố từ định nghĩa   trên: Thứ nhất: Phát triển du lịch bền vững giúp bảo vệ môi trường sống. Vì  bảo vệ môi trường sống không chỉ đơn giản là bảo vệ các loài động thực vật   quý hiếm sống trong môi trường đó, mà nhờ có việc bảo vệ môi trường sống  mà con người được hưởng lợi từ đó: Không bị nhiễm độc nguồn nước, không  khí và đất. Đảm bảo sự  hài hòa về  môi trường sinh sống cho các loài động   thực vật trong vùng cũng là giúp cho môi trường sống của con người được  đảm bảo. Thứ hai: Phát triển du lịch bền vững còn giúp phát triển kinh tế, ví dụ, từ  việc khai thác các đặc sản văn hóa của vùng, người dân trong vùng có thể  nâng cao đời sống nhờ khách du lịch đến thăm quan, sử  dụng những dịch vụ  du lịch  và sản phẩm đặc trưng của vùng miền, của vùng. Phát triển du lịch   bền vững cũng giúp người làm du lịch, cơ  quan địa phương, chính quyền và  người tổ  chức du lịch được hưởng lợi, và người dân địa phương có công ăn  việc làm. Thứ ba: Phát triển du lịch bền vững còn đảm bảo các vấn đề về  xã hội,  như  việc giảm bớt các tệ  nạn xã hội bằng việc cung cấp công ăn việc làm  cho người dân trong vùng.  Ở  một cái nhìn sâu và xa hơn, du lịch bền vững   giúp khai thác nguồn tài nguyên một cách có ý thức và khoa học, đảm bảo cho  các nguồn tài nguyên này sinh sôi và phát triển để thế hệ sau, thế hệ tương lai  có thể được tiếp nối và tận dụng. Với ba lí do được đề cập đến ở bên trên, ta có thể thấy rõ vai trò và tầm   quan trọng của phát triển du lịch bền vững trong chính sách phát triển bền   vững  ở  Việt Nam cũng như  trên thế  giới. Phát triển du lịch bền vững để  có  thể đạt được 3 yếu tố  đó đòi hỏi rất nhiều công sức và sự  làm việc nghiêm  13
  14. chỉnh trong lúc thực hiện, đặc biệt đối với một nước nền kinh tế còn nghèo   và còn nhiều phụ  thuộc như  Việt Nam, cùng với việc phát triển dân số, hệ  thống luật lệ chồng chéo, và hệ thống hành chính còn nhiều yếu kếm. Nhưng   đâu mới là nguyên nhân chính cho việc thực hiện phát triển du lịch bền vững  còn gặp nhiếu khó khăn? Đó là những khó khăn gì?    2.2. Vai trò của môi trường với phát triển bền vững. Một khái niệm thường đề cập trong khoa học môi trường là phát triển,  thực ra phải hiểu đầy đủ  hơn là phát triển kinh tế  xã hội. Phát triển là quá  trình nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người bằng phát triển  sản xuất, cải thiện quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá,  phát triển là xu hướng tất yếu khách quan của mỗi cá nhân hoặc cộng đồng  con người. Đối với một quốc gia, quá trình phát triển trong một giai đoạn cụ  thể  nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định. Các mục tiêu này thường được  cụ  thể hoá bằng những chỉ tiêu kinh tế, như  tổng sản phẩm xã hội, tổng thu  nhập quốc dân, lương thực, nhà  ở, giáo dục, y tế, văn hoá, khoa học, công  nghệ. Các mục tiêu trên được thực hiện bằng những hoạt động phát triển. Ở  mức vĩ mô các hoạt động này là chính sách chiến lược, các chương trình và   kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, ở mức   vi mô là các dự  án phát triển cụ  thể  về  khai thác tài nguyên thiên nhiên, sản  xuất hàng hoá dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng. Các hoạt động này thường là   nguyên nhân gây nên những sự  sử  dụng không hợp lý, lãng phí tài nguyên  thiên nhiên, làm suy thoái chất lượng môi trường. Đây chính là các vấn đề môi   trường mà khoa học môi trường cần phải nghiên cứu giải quyết. Phát triển là xu hướng tất yếu của mọi xã hội, là quy luật của tiến hoá   trong thiên nhiên. Không thể ngừng hay kìm hãm sự phát triển của xã hội loài  người mà phải tìm ra con đường phát triển thích hợp để  giải quyết các mâu  thuẫn giữa môi trường và phát triển. Môi trường là tổng hợp các điều kiện của con người, còn phát triển là  quá trình sử dụng và cải thiện các điều kiện đó, giữa môi trường và phát triển   có mối quan hệ  hữu cơ. Môi trường là địa bàn, là đối tượng của phát triển,  phát  triển là nguyên nhân mọi  biến  đổi tích  cực  và tiêu cực  đối với môi   trường. 14
  15. 3. Những vấn đề về môi trường tác động đến phát triển bền vững   ở Việt Nam.   3.1. Một số ảnh hưởng chủ yếu của tình trạng môi trường đến phát   triển du lịch bền vững. Nếu không bảo vệ môi trường nhất là môi trường du lịch thì tỷ lệ khách   du lịch đến các địa điểm du lịch sẽ  giảm do môi trường làm mất thẩm mỹ  quan về khu du lịch... Khi công tác bảo vệ môi trường được quan tâm sẽ  góp  phần hạn chế  suy thoái nguồn tài nguuyên thiên nhiên. Tạo điều kiện thuận  lợi cho các nguồn tài nguyên sinh học phát triển. Bảo vệ môi trường sẽ có tác   động tích cực cho hệ  sinh thái phát triển, bảo vệ  nguồn thực vật quý hiếm,  ngoài ra còn hạn chế  được việc khai thác khoáng sản một cách bừa bãi, tạo  điều kiện cho động, thực vật phát triển. Góp phần hạn chế  hiện tượng xói mòn, rửa trôi, tăng độ  phì nhiêu, giữ  được mầu mỡ  của đất, giữ  được độ  che phủ  của rừng làm cho môi trường   thêm xanh, nguồn tài nguyên thêm phong phú. 3.2. Các tác động chủ yếu của hoạt động du lịch đến môi trường. * Tác độ tích cực: Du lịch phát triển sẽ mang lại những đóng góp to lớn cho nền kinh tế xã   hội trên 4 lĩnh vực chủ yếu sau: ­ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nghề tăng nhanh thu nhập quốc dân.  Du lịch là ngành kinh tế  tổng hợp mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội   hoá cao do đó việc phát triển du lịch góp phần thúc đẩy các ngành khác cùng  phát triển thông qua việc đáp ứng của sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu của   khách như phương tiện vận chuyển, thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nước...  có ý nghĩa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng. Thu nhập xã hội từ du lịch   góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đóng góp vào việc nâng cao   đời sống cho người dân địa phương. Đồng thời thông qua các hoạt động du  lịch sẽ thúc đẩy quá trình đô thị hoá của xã hội có điểm du lịch. ­ Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu  nhập cho một bộ phận cộng đồng địa phương thông qua các dịch vụ phục vụ  du lịch. Phát triển du lịch từ  khâu chuẩn bị  đầu tư  xây dựng đến khi có các  hoạt động du lịch diễn ra sẽ tạo thêm nhiều khả năng, cơ hội việc làm cho cư  dân   địa   phương.  Ai   cũng   th ấy   đượ c   rằ ng   t ại   một   vùng   hay   một   đị a  15
  16. phươ ng du l ịch phát tri ển cũng mang l ại thu nh ập chung cho c ộng  đồ ng  dân cư đị a phươ ng, nhà nướ c và đị a phươ ng. Góp phần cải thiện cơ  sở  hạ  tầng và dịch vụ  xã hội địa phương. Phát   triển du lịch kéo theo các dịch vụ đi kèm góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng và  dịch vụ xã hội cho địa phương như y tế, giao thông, thông tin liên lạc, các khu  vui chơi giải trí. Và do có các dự  án phát triển du lịch sẽ kéo theo các dự  án   đầu tư khác về cơ sở hạ tầng tới khu du lịch. ­ Tạo điều kiện phát triển giao lưu văn hoá giữa các vùng cộng đồng  trong khu vực quốc tế. Việc phát triển du lịch mở ra cơ hội giao lưu văn hoá   của người dân trong vùng với các địa phương trong cả nước, với người nước   ngoài thông qua giao tiếp với khách du lịch, phát triển du lịch góp phần rút  ngắn khoảng cách về  trình độ  trong vùng cả  về  cơ  sở  hạ  tầng xã hội cũng  như nhận thức của người dân địa phương. Những tác động về văn hoá xã hội   của du lịch được thể hiện trong việc góp phần làm thay đổi các hệ thống giá   trị  tư  cách cá nhân, quan hệ  gia đình, lối sống tập thể, hành vi đạo đức, lễ  nghi truyền thống... khi người dân địa phương quan hệ trực tiếp và gián tiếp   với du khách. Bên cạnh đó khi du lịch phát triển sẽ  có tác dụng bảo tồn văn   hoá truyền thống, phát huy, khôi phục các truyền thống văn hoá. * Tác động tiêu cực: Những thành tựu mà du lịch mang lại cho nền kinh tế  xã hội là không  nhỏ. Tuy nhiên cũng như  bất kỳ  một ngành kinh tế  nào khác thì việc phát  triển du lịch cũng khó tránh khỏi những  ảnh hưởng xấu  đến môi trường.  Những hoạt động phát triển du lịch và hoạt động của du khách có thể  tác  động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tài nguyên và môi trường, nếu như  không  được quan tâm bảo vệ  thì có thể  dẫn đến việc làm cạn kiệt và suy thoái tài   nguyên làm ô nhiễm môi trường tự nhiên. Có thể tác động đến môi trường tài   nguyên thiên nhiên (Tài nguyên nước, tài nguyên không khí, tài nguyên đất) và  môi trường tài nguyên nhân văn (Các vấn đề xã hội, cảnh quan di tích văn hoá,   lịch sử). Câu hỏi ôn tập 1. Hãy nêu khái niệm môi trường? 2. Hãy nêu khái niệm môi trường du lịch? 3. Phân biệt môi trường và môi trường du lịch? 16
  17. 4. Nêu khái niệm và phân tích vai trò của môi trường với sự  phát triển  du lịch bền vững? 5.   Phân   tích   các   tác   động   chủ   yếu   của   hoạt   động   du   lịch   đến   môi  trường? CHƯƠNG 2: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Mã chương: MT 02 Giới thiệu:  Nội dung chương giới thiệu khái quát về  vai trò của công tác bảo vệ  môi trường trong kinh doanh du lịch – khách sạn , những tác động về  môi   trường của khách sạn và cơ  sở  kinh doanh du lịch. Trên cơ  sở  vận dụng các   nguyên tắc và các biện pháp quản lý tài nguyên, bảo vệ  môi trường trong  khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch. Mục tiêu: ­ Trình bày được tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm và các   nguyên nhân gây mất an toàn vệ sinh thực phẩm; ­ Trình bày khái niệm vệ  sinh an toàn lao động và các nguyên nhân gây  mất an toàn lao động; ­ Vận dụng  được các  nguyên tắc và quản lý tài nguyên bảo vệ  môi  trường trong khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch; ­ Vận dụng được một số biện pháp tiết kiệm năng lượng cụ thể; ­ Tuân thủ đúng trình tự về tiết kiệm các nguồn năng lượng; ­ Thực hiện đúng các qui định của cơ quan thẩm quyền đối với việc bảo  vệ môi trường. Nội dung chính: 1. Tổng quan v ề  b ảo v ệ  môi trườ ng trong kinh doanh du l ịch –   khách sạn. 1.1. Vai trò của công tác bảo vệ môi trường trong kinh doanh du lịch –   khách sạn: 1.1.1. Bảo vệ  môi trường trong khách sạn và các cơ  sở  kinh doanh du   lịch đóng góp đáng kể vào việc bảo vệ môi trường du lịch nói chung. Khi công tác bảo vệ  môi trường được quan tâm sẽ  góp phần hạn chế  suy thoái  nguồn tài nguyên thiên nhiên, việc khai thác và sử  dụng có quy  17
  18. hoạch, hợp lý. Đồng thời khi khai thác và sử  dụng thường đi đôi với bảo vệ  tái tạo. Bên cạnh đó sẽ  hạn chế  được các  ảnh hưởng xấu của thiên tai, hạn  hán, lũ lụt tác động đến nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tạo điều kiện thuận  lợi cho các nguồn tài nguyên sinh học phát triển, bảo vệ môi trường sẽ có tác   động tích cực cho hệ sinh thái phát triển, bảo vệ được nguồn động thực vật  quý hiếm, ngoài ra còn hạn chế được vệc khai thác khoáng sản một cách bừa  bãi, tạo điều kiện cho động thực vật phát triển. 1.1.2. Bảo vệ  môi trường là một trong những điều kiện kinh doanh đối   với cơ sở lưu trú du lịch. Về  mặt pháp lý khi đăng ký kinh doanh, các cơ  sở  lưu trú du lịch đều  phải tuân thủ  các điều kiện đảm bảo vệ  sinh môi trường, vệ  sinh an toàn  thực phẩm. Ngoài những quy định của luật môi trường và các vấn đề pháp lý   liên quan, cơ sở lưu trú du lịch còn phải đảm bảo điều kiện về địa điểm như  đã quy định tài khoản 1 điều 7 nghị định 39/2000/NĐ­CP ngày 24/8/2000 của   Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch. 1.1.3. Bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu của khách du lịch Ngày nay nhiều du khách đặc biệt là du khách quốc tế  rất nhạy cảm   với vấn đề  bảo vệ  môi trường. Những du khách này chỉ  lựa chọn các khách  sạn, các cơ  sở  kinh doanh du lịch có hoạt động thân thiện với môi trường.  Hiện tượng này trở  thành một nhu cầu phổ biến của du khách. Chính vì vậy   một số khách sạn, cơ sở kinh doanh du lịch đã áp dụng các biện pháp bảo vệ  môi trường nhằm tăng cường mức độ  đáp ứng nhu cầu của đối tượng khách  trên. Bảo vệ  môi trường còn tạo ra phong cảnh đẹp, hấp dẫn do vậy các  khách sạn và cở sở kinh doanh du lịch cần tích cực trồng cây xanh trong khuôn   viên,  ở  các điểm du lịch, vừa có tác dụng bảo vệ  môi trường vừa tạo cảnh   quan hấp dẫn, vừa tạo không khí trong lành, giữ được cân bằng sinh thái. 1.1.4. Bảo vệ môi trường tạo hình ảnh tốt để thu hút khách du lịch. Với vai trò như  một điều kiện để  phát triển du lịch, môi trường có tác  động tích cực đến các hành vi tiêu dùng của du khách. Môi trường tốt sẽ tạo   cho các du khách những  ấn tượng tốt đẹp về  đất nước và con người nơi họ  đến tham quan, du lịch. Môi trường hấp dẫn, trong sạch không bị  ô nhiễm là  18
  19. điều kiện kinh doanh thuận lợi để  các khách sạn và cơ  sở  kinh doanh quảng   bá các sản phẩm du lịch của mình thu hút khách du lịch. 1.1.5. Bảo vệ môi trường có tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng của   khách du lịch. Vấn đề bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch nói chung cần có sự  tham gia tích cực của khách du lịch. Không gian của khách sạn và cơ  sở kinh  doanh du lịch là điều kiện thuận lợi để  tác động tuyên truyền, hướng dẫn,   khách du lịch có ý thức bảo vệ môi trường khi đi du lịch. Thông qua các hoạt  động bảo vệ môi trường cụ thể hoặc tuyên truyền sẽ giúp du khách tiếp cận về  công tác này tại các điểm du lịch. Đồng thời khi công tác bảo vệ môi trường được quan tâm sẽ  kích thích  được hành vi tiêu dùng các sản phẩm du lịch, các quà lưu niệm thậm trí du   khách có thể  tăng lộ  trình của chuyến du lịch. Bên cạnh đó khi trở  về  họ  có   thể  quảng bá các sản phẩm du lịch của khách sạn, cơ  sở  kinh doanh du lịch   cho mọi người. 1.2. Những tác động về  môi trườ ng của khách sạn và cơ  sở  kinh   doanh du l ịch. 1.2.1. Tiêu thụ năng lượng. Năng lượng là nền tảng cho nền văn minh và sự  phát triển của xã hội,  con người cần năng lượng cho sự  tồn tại của bản thân mình và phần quan  trọng là để  sản xuất ra của cải cho toàn xã hội. Trong môi trường du lịch,  phát triển tương ứng với các cơ sở lưu trú phát triển, vì vậy các cơ sở này đã   tiêu thụ  một lượng năng lượng lớn như  điện, chính vì vậy ngoài việc khai  thác tiết kiệm nguồn năng lượng truyền thống như than, củi, dầu mỏ, khí đốt,  sức gió, sức nước, điện, năng lượng hạt nhân, chúng ta phải biết khai thác  năng lượng từ  nhiều nguồn khác nhau như  năng lượng mặt trời, năng lượng  thuỷ triều. 1.2.2. Tiêu thụ nước Phát triển du lịch tập trung vào việc xây dựng các công trình dịch vụ  phục vụ  nhu cầu của du khách nên  ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm mà   nước mặt do nạo vét, san lấp để lấy mặt bằng phục vụ cho điểm thăm quan   du lịch. 1.2.3. Rác thải 19
  20. Khi du lịch phát triển thì lượng rác thải cũng phát triển tỷ lệ thuận với   lượng khách tham quan chính vì vậy nếu không xử lý kịp thời thì rác thải làm   ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến  môi trường du lịch. 1.2.4. Khí thải  Trong quá trình phát triển các hoạt động du lịch có nhiều tác động đã ảnh  hưởng đến bầu không khí bao quanh chúng ta như  các hoạt động giao thông  tấp nập, vui chơi giải trí là nguyên nhân đáng kể gây ô nhiễm không khí. Nhu   cầu đi lại của khách du lịch ngày càng tăng cho nên các phương tiện đưa vào  vận chuyển khách ngày càng đông và đa dạng, nhiều loại phương tiện không  đảm bảo vệ sinh môi trường vẫn tham gia giao thông và đã thải ra môi trường  một lượng khí thải lớn. Hệ  thống điều hoà không khí, kho lạnh bảo quản  thực phẩm cũng thải ra môi trường một lượng khí thải cũng góp phần làm  cho không khí ô nhiễm. 2. Một số  nguyên tắc và các biện pháp quản lý tài nguyên bảo vệ  môi trường trong khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch 2.1. Nguyên tắc cơ  bản về  quản lý tài nguyên bảo vệ  môi trường   trong các khách sạn và cơ sở kinh doanh du lịch. 2.1.1. Quản lý môi trường trên cơ sở pháp lý. Việc định hướng tổ chức mô hình quản lý, điều hành các hoạt động du  lịch ở từng khu du lịch là một trong những giải pháp quan trọng cơ  bản đảm   bảo cho sự  phát triển bền vững du lịch. Nội dung giải pháp bao gồm: Thành   lập “Hội đồng xúc tiến phát triển du lịch” tại các điạ phương trên nguyên tắc  có sự tham gia của tất cả các ban ngành liên quan, đặt dưới sự chỉ đạo của cơ  quan chính quyền cấp cao nhất. Chức năng của hội đồng này là thống nhất  quản lý Nhà nước mọi hoạt động trên phạm vi lãnh thổ khu du lịch nhằm phát  huy mọi tiềm năng du lịch của khu vực nhưng đồng thời điều hành hoạt động  khai thác hợp lý để bảo vệ tài nguyên môi trường. Xây dựng quy chế nội quy quản lý khai thác doanh thu du lịch để từ đó   thực hiện quản lý Nhà nước theo luật pháp và quy chế một cách nghiêm minh. 2.1.2. Quản lý môi trường trên cơ sở tự nhiên. 20
nguon tai.lieu . vn