Xem mẫu
- ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIÁO TRÌNH
ĐIỀN KINH
BẬC
TRUNG CẤP VÀ CAO ĐẲNG
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
Tp. HCM – 2018
- ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIÁO TRÌNH
ĐIỀN KINH
THÔNG TIN NHÓM BIÊN SOẠN
Chủ biên Nguyễn Ngọc Linh
Học vị Thạc sỹ
TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM
BỘ MÔN ĐỀ TÀI
Huỳnh Thị Tuyết Hồng Trương Hiền Nguyễn Ngọc Linh
HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT
TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM
BỘ MÔN ĐỀ TÀI
- LỜI NÓI ĐẦU
Giáo dục thể chất là môn học bắt buộc trong các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp, để thực hiện mục tiêu đào tạo một cách toàn diện, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung và Giáo dục thể chất nói riêng.
Qua nhiều năm giảng dạy môn học Giáo dục thể chất, trên cơ sở nghiên cứu, tham
khảo các tài liệu chuyên môn có liên quan cùng với tổng kết kinh nghiệm của bản thân
và các đồng nghiệp. Chúng tôi tiến hành biên soạn cuốn giáo trình Điền kinh phục vụ
dạy - học cho theo chương trình Giáo dục thể chất dành cho học sinh - sinh viên
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung của cuốn giáo trình Điền kinh gồm 2 chương được bố trí sắp xếp cân
đối giữa lý luận và thực hành các môn thể thao. Với nội dung đã được chọn lựa đảm
bảo tính cơ bản, khoa học và thực tiễn. Hy vọng rằng cuốn giáo trình này sẽ giúp ích
cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của giảng viên, học sinh - sinh
viên trong trường nói chung về lĩnh vực giáo dục thể chất.
Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn không
thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các đồng nghiệp, cùng bạn đọc để chỉnh sửa hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC
Chương 1 GIỚI THIỆU KỸ THUẬT ĐIỀN KINH …………………….….…...1
1. GIỚI THIỆU MÔN ĐIỀN KINH ..................................................................... 1
1.1. Khái niệm…………………………………………………………………….1
1.2. Phân loại môn điền kinh……………………………………………………...2
1.2.1 Thể thao đi bộ ............................................................................................. 2
1.2.2 Chạy............................................................................................................. 2
1.2.2.1 Chạy trong sân vận động ...................................................................... 2
1.2.2.2 Chạy trên địa hình tự nhiên .................................................................. 2
1.2.2.3 Chạy vượt chướng ngại vật .................................................................. 2
1.2.2.4 Chạy tiếp sức ........................................................................................ 3
1.2.3 Nhảy ............................................................................................................ 3
1.2.4 Ném đẩy ...................................................................................................... 3
1.2.5 Nhiều môn phối hợp .................................................................................... 3
2. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN ĐIỀN KINH.................................. 5
2.1. Sự ra đời và phát triển....................................................................................... 5
2.2. Sự phát triển về kỹ thuật ................................................................................... 6
2.3. Nguyên lý kỹ thuật các môn điền kinh ............................................................. 6
2.4. Sự phát triển điền kinh việt nam ....................................................................... 7
3. NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT CÁC MÔN CHẠY ................................................. 8
3.1. Khái niệm và đặc điểm chung .......................................................................... 8
3.2. Chạy cự ly trung bình ..................................................................................... 10
3.2.1 Đặc điểm.................................................................................................... 10
3.2.2 Phân tích kỹ thuật ...................................................................................... 11
3.2.3 Xuất phát và tăng tốc xuất phát ................................................................. 11
3.2.4 Chạy giữa quãng ........................................................................................ 12
3.2.5 Hoạt động của chân ................................................................................... 12
3.2.6 Hoạt động của tay ...................................................................................... 13
3.2.7 Về đích và dừng lại sau khi chạy .............................................................. 13
- 3.3. Chạy cự ly ngắn .............................................................................................. 14
3.3.1 Xuất phát ................................................................................................... 14
3.3.2 Chạy lao sau xuất phát .............................................................................. 16
3.3.3 Chạy giữa quãng ........................................................................................ 18
3.3.4 Về đích ...................................................................................................... 20
3.4. Các kỹ thuật tập luyện bổ trợ .......................................................................... 20
3.4.1 Chạy bước nhỏ .......................................................................................... 20
3.4.2 Chạy nâng cao đùi ..................................................................................... 21
3.4.3 Chạy đạp sau ............................................................................................. 21
3.4.4 Chạy bước vượt ......................................................................................... 22
3.4.5 Chạy guồng bánh xe .................................................................................. 22
3.4.6 Chạy hất gót chân chạm mông .................................................................. 22
3.4.7 Chạy tốc độ cao ......................................................................................... 23
3.4.8 Bài tập chạy với độ dài bước quy định...................................................... 23
3.4.9 Chạy nhịp điệu........................................................................................... 24
3.4.10 Chạy liên tục ............................................................................................ 25
3.4.11 Bài tập chạy “lặp lại” .............................................................................. 25
3.4.12 “Fartlek” .................................................................................................. 25
3.4.13 Bài tập chạy “biến tốc”............................................................................ 25
3.4.14 Bài tập kiểm tra ....................................................................................... 26
3.4.15 Bài tập thi đấu.......................................................................................... 26
3.4.16 Kỹ thuật đánh tay tại chỗ......................................................................... 28
3.5. Kỹ thuật đẩy tạ vai hướng ném ....................................................................... 29
3.5.1 Chuẩn bị .................................................................................................... 29
3.5.2 Tư thế chuẩn bị .......................................................................................... 29
3.5.3 Trượt đà ..................................................................................................... 30
3.5.4 Ra sức cuối cùng ....................................................................................... 30
3.5.5 Giữ thăng bằng .......................................................................................... 31
3.6. Kỹ thuật nhảy cao bước qua ........................................................................... 31
3.6.1 Xác định điểm giậm nhảy – Cách đo đà – Điều chỉnh đà ......................... 31
- 3.6.2 Kỹ thuật chạy đà ........................................................................................ 32
3.6.3 Giai đoạn giậm nhảy.................................................................................. 32
3.6.4 Giai đoạn trên không ................................................................................. 33
3.6.5 Giai đoạn tiếp đất ...................................................................................... 33
3.7. Thể dục tay không .......................................................................................... 33
Chương 2: LUẬT ĐIỀN KINH .............................................................................. 37
1. LUẬT THI ĐẤU CÁC MÔN CHẠY ................................................................ 37
1.1. Những quy định về dụng cụ sân bãi ................................................................ 37
1.2. Luật thi đấu các môn chạy ............................................................................... 39
2. LUẬT THI ĐẤU MÔN NHẢY CAO ................................................................ 40
2.1. Những quy định về dụng cụ sân bãi ................................................................ 40
2.2. Luật thi đấu nhảy cao ....................................................................................... 41
3. LUẬT THI ĐẤU MÔN ĐẨY TẠ....................................................................... 41
3.1. Những quy định về dụng cụ sân bãi ................................................................ 41
3.2. Luật thi đấu đẩy tạ ........................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 46
- Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Chương 1
GIỚI THIỆU KỸ THUẬT ĐIỀN KINH
Giới thiệu chương
Điền kinh là một tập hợp các môn thể thao cạnh tranh bao gồm đi bộ, chạy các
cự ly, nhảy cao, nhảy xa, ném lao, ném đĩa, ném búa, đẩy tạ và thể dục nhiều môn phối
hợp khác. Với việc cần ít các thiết bị đi kèm và tính đơn giản của các môn này đã
khiến điền kinh trở thành các môn thể thao được thi đấu nhiều nhất trên thế giới. Điền
kinh chủ yếu là môn thể thao cá nhân
Cơ sở của môn điền kinh chính là các động tác tự nhiên có tác dụng phát triển
toàn diện về thể lực và tăng cường sức khỏe. Chính vì vậy, điền kinh được xem là rất
quan trọng trong giáo dục thể chất cũng như trong chương trình tập luyện vì sức khoẻ
của mọi người.
Mục tiêu chương
- Hiểu biết sự phát triển điền kinh thế giới và trong nước, khái niệm, cách phân
loại các môn Điền kinh, nguyên lý kỹ thuật đi và chạy. Ý nghĩa, tác dụng của luyện tập
kỹ thuật đi và chạy cự ly ngắn đối với học sinh- sinh viên.
- Phân tích được các động tác bổ trợ kỹ thuật môn Điền kinh, các trò chơi và bài
tập phát triển sức nhanh của học sinh- sinh viên.
- Thực hiện khá chính xác kỹ thuật cơ bản của các giai đoạn kỹ thuật trong đi và
chạy cự ly ngắn, các bài tập bổ trợ kỹ thuật và các bài tập phát triển sức nhanh, kỹ
thuật đẩy tạ, nhảy cao và thể dục tay không.
- Phát triển các tố chất thể lực, sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo
léo; nâng cao ý thức phát triển thể lực chuyên môn.
Nội dung
1. GIỚI THIỆU MÔN ĐIỀN KINH
1.1. Khái niệm
Điền kinh là một môn thể thao đa dạng, nó bao gồm các nội dung: đi bộ, chạy,
nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối hợp. Điền kinh, từ chính thức được dùng ở nước ta,
thực chất là một từ Hán – Việt dùng để biểu thị những hoạt động tập luyện và thi đấu ở
trên sân (điền) và trên đường chạy (kinh). Nó có nghĩa tương ứng với từ Aletic trong
KHOA CÁC MÔN CHUNG 7
- Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
tiếng Hy Lạp cổ, Athletics trong tiếng Anh. Một số ít nước trên thế giới (Nga,
Bungari…) còn dùng từ “Điền kinh nhẹ” để phân biệt với môn cử tạ “Điền kinh nặng”.
1.2. Phân loại môn điền kinh
Điền kinh được phân loại theo hai cách chủ yếu sau:
- Cách thứ nhất: phân loại theo nội dung.
Điền kinh được chia thành 5 nội dung chính gồm: đi bộ - chạy – nhảy – ném
đẩy và nhiều môn phối hợp.
- Cách thứ hai: phân loại theo tính chất hoạt động
Dựa theo tính chất hoạt động của môn Điền kinh, người ta phân thành: Hoạt
động có chu kỳ (gồm đi bộ và chạy) và hoạt động không có chu kỳ (gồm các môn
nhảy – ném đẩy và nhiều môn phối hợp).
Trong mỗi nội dung có rất nhiều các môn cụ thể được phân biệt theo cự ly hoặc
theo đặc điểm vận động.
1.2.1 Đi bộ thể thao
Cự ly tập luyện và thi đấu từ 3km -50 km là những môn thi trong các đại hội thể
thao.
1.2.2 Chạy
1.2.2.1 Chạy trong sân vận động
- Chạy cự ly ngắn: bao gồm các cự ly từ 20m đến 400m. Trong đó: chạy 100m,
200m, 400m là các môn thi trong các đại hội thể thao Olympic.
- Chạy cự ly trung bình: bao gồm các cự ly từ 500m đến 2.000m. Trong đó, các
môn chạy 800m đến 1.500m là các môn thi của đại hội thể thao Olympic.
- Chạy cự ly dài: bao gồm các cự ly từ 3.000m đến 30.000m. Trong đó, các môn
chạy 3.000m (nữ), 5.000m và 10.000m (nam) là các môn thi của đại hội thể thao Olympic.
1.2.2.2 Chạy trên địa hình tự nhiên
Chạy trên địa hình tự nhiên có thể từ 500m đến 50.000m. Trong đó, môn chạy
Marathon (42.195m) là môn thi trong đại hội thể thao Olympic. Ngoài ra, các cuộc thi
chạy việt dã, chạy Marathon còn được tổ chức riêng cho các khu vực hoặc các quốc
gia trong hệ thống thi đấu của Liên đoàn Điền kinh nghiệp dư quốc tế.
1.2.2.3 Chạy vượt chướng ngại vật
KHOA CÁC MÔN CHUNG 8
- Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Chạy vượt chướng ngại vật bao gồm chạy vượt rào từ 80m đến 400m và chạy
3.000m vượt chướng ngại. Trong đó, các môn chạy vượt rào 100m (nữ), 110m (nam),
200m và 400m rào, 3.000m vượt chướng ngại vật là những môn thi đấu trong đại hội
thể thao Olympic.
1.2.2.4 Chạy tiếp sức: chạy tiếp sức bao gồm
Chạy tiếp sức cự ly ngắn (từ 50m đến 400m), tiếp sức cự ly trung bình (từ
800m đến 1.500m) và chạy tiếp sức hỗn hợp (800m + 400m + 200m + 100m; 400m +
300m + 200m + 100m…). Trong đó, các môn chạy tiếp sức 4 x 100m và 4 x 400m là
các môn thi của đại hội thể thao Olympic.
1.2.3 Nhảy
Bao gồm các môn: nhảy xa, nhảy 3 bước, nhảy cao, nhảy sào. Các môn này đều
có trong chương trình thi đấu của đại hội thể thao Olympic. Ngoài ra, còn có các môn
nhảy xa, nhảy cao không đà (tại chỗ nhảy xa, nhảy cao) được dùng để tập luyện và
kiểm tra thể lực.
1.2.4 Ném đẩy
Ném đẩy bao gồm các môn: ném bóng, ném lựu đạn, ném đĩa, ném lao, ném tạ
xích và đẩy tạ. Trong đó, ném lao, ném đĩa, ném tạ xích và đẩy tạ là những môn thi
của đại hội thể thao Olympic.
1.2.5 Nhiều môn phối hợp
Là nhóm môn có nhiều môn phối hợp trong thi đấu và đánh giá thành tích bằng
cách cộng điểm các nội dung thi đấu với nhau. Có thể có 3, 4, 5, 7 và 10 môn phối
hợp, trong đó 7 môn phối hợp của nữ (chạy 100m rào, đẩy tạ, nhảy cao, chạy 200m,
nhảy xa, ném lao, chạy 800m) và 10 môn phối hợp của nam (chạy 100m, nhảy xa, đẩy
tạ, nhảy cao, chạy 400m, chạy 110m rào, ném đĩa, nhảy sào, ném lao và chạy 1.500m)
là những môn thi chính thức trong đại hội thể thao Olympic.
CÁC NỘI DUNG ĐIỀN KINH CÓ TRONG CHƯƠNG TRÌNH
THI ĐẤU CỦA CÁC GIẢI QUỐC GIA VÀ QUỐC TẾ
Nội dung thi đấu Ngoài trời Trong nhà
Nam Nữ Nam Nữ
KHOA CÁC MÔN CHUNG 9
- Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Nội dung thi đấu Ngoài trời Trong nhà
Nam Nữ Nam Nữ
Đi bộ thể thao 1 20 km X X 5 km 3 km
2 30 km X X X X
Chạy 3 100 m X X 60 m 60 m
4 200 m X X X X
5 400 m X X X X
6 800 m X X X X
7 1.500 m X X X X
8 3.000 m X X X
9 5.000 m X X
10 10.000 m X X
11 42.198 km X X
Chạy vượt rào 12 100 m X 60 m 60 m
13 110 m X
14 400 m X X
Chạy vượt chướng ngại vật 15 3000 m X X
Chạy tiếp sức 16 4 x100 m X X
17 4 x 400 m X X X X
Nhảy 18 Nhảy cao X X X X
19 Nhảy sào X X X X
20 Nhảy xa X X X X
21 Nhảy tam cấp X X X X
Ném đẩy 22 Ném lao X X
23 Ném đĩa X X
24 Ném tạ xích X X
25 Đẩy tạ X X X X
KHOA CÁC MÔN CHUNG 10
- Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Nội dung thi đấu Ngoài trời Trong nhà
Nam Nữ Nam Nữ
Nhiều môn phối hợp 26 7 Môn phối hợp X
27 10 Môn phối hợp X
2. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN ĐIỀN KINH
2.1. Sự ra đời và phát triển
Các hoạt động đi, chạy nhảy và ném đẩy là những dạng hoạt động vận
động tự nhiên quen thuộc của con người ngay từ thời xa xưa. Nếu như ban đầu các
hoạt đọng này chỉ coi là phương thức di chuyển, cách săn bắt con mồi, tự vệ hoặc tấn
công, cách chạy trốn hay đuổi bắt kẻ thù..thì về sau, cùng với sự phát triển của xã hội
loại người, các dạng hoạt động vận động đó ngày càng được hoàn thiện, nâng cấp và
ngày càng có vị trí ý nghĩa cao đối với cuộc sống của con người. Dưới thời nô lệ
phong kiến, các nội dung chạy nhảy, ném đẩy đã là những bài tập phổ biến để rèn
luyện thể lực, khả năng chiến đấu cho chủ nô, quan lại và binh lính, đồng thời đó cũng
là nội dung sử dụng trong các lễ hội (gồm cả lễ hội Olympic cổ đại). Trong xã hội tư
bản, các nội dung của điền kinh có trong chương trình giáo dục toàn diện toàn phần
Giáo dục Thể chất.
Từ nửa sau thế kỷ XIX, Điền kinh mới thục sự phát triển như một môn thể thao,
có vai trò định hướng không chỉ trong trường học mà còn cả ở trong việc rèn luyện thể
lực cho quân đội. Môn thể thao Điền kinh phát triển sớm nhất ở Anh, từ năm 1837 đã
có cuộc thi chạy gần 2km ở thành phố Legbi, từ năm 1851 các cuộc thi điền kinh ở
Anh còn có các nội dung bật xa tại chổm nhảy xa có đà, và cũng thời điểm này câu lạc
bộ Điền kinh London thành lập và cũng là câu lạc bộ Điền kinh đầu tiên trên thế giới.
Năm 1880 Hội Điền kinh Anh được thành lập trên cơ sở hợp nhất các tổ chức về điền
kinh của đế quốc Anh
Tại Pháp, môn Điền kinh bắt đầu phát triển vào những năm 70 của thế kỷ XIX.
Từ năm 1880, các cuộc thi chạy được tổ chức thường xuyên ở các Trường Trung học
phổ thông. Cuối những năm 80 của thế kỷ XIX. Tổng hội Điền kinh Pháp cũng được
thành lập.
KHOA CÁC MÔN CHUNG 11
- Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Tại Mĩ, năm1868, câu lạc bộ New York được thành lập, các trường đại học là
trung tâm mạnh của Điền kinh của Mĩ.
Trong những năm 1880 – 1890, nhiều liên đoàn Điền kinh nghiệp dư của nhiều
nước đã được thành lập. Đặc biệt năm 1896 Đại hội Olympic được tái tổ chức theo chu
kì 4 năm –1lần.
Năm 1912, Liên đoàn Điền kinh Nghiệp dư Quốc tế đựơc thành lập
(International Amateur Athletic Federation; viết tắt là IAAF). Đây là một tổ chức quốc
tế có chức năng điều hành sự phát triển môn thể thao Điền kinh trên toàn thế giới.
Hiện nay IAAF đã có 209 nước thành viên (Châu Phi 53, Châu Âu 49, Châu Mĩ 45,
Châu Á 44, Châu Đại Dương 18).
2.2. Sự phát triển về kỹ thuật
Kỹ thuật là một trong những yếu tố quyết định thành tích của vận động viên,
tuy đi bộ và chạy, nhảy và ném đẩy đều là các hoạt động phổ biến quen thuộc của con
người; nhưng trong thi đấu nếu dùng kỹ thuật như trong cuộc sống thì không thể đạt
thành tích cao. Chính vì vậy, kỹ thuật các môn Điền kinh luôn được các vận động
viên, Huấn luyện viên và cả các nhà khoa học cải tiến. Mặt khác, sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật, và luật lệ thi đấu, trang phục, sân thi đấu đòi hỏi phải có những kỹ thuật
phù hợp. Đó là 3 động lực chính để có sự cải tiến về kỹ thuật các môn Điền kinh.
2.3. Nguyên lý kỹ thuật các môn điền kinh
Nhiều môn Điền kinh như chạy, nhảy xa, ném lựu đạn…đều mang tính chất của
các hoạt động tự nhiên. Vì vậy thực hiện các động tác của các môn này không khó
khăn lắm, ngay cả những người mới tập. Nhưng muốn đạt được thành tích cao ở bất cứ
môn nào, người tập cũng phải nắm vững và hoàn thiện kỹ thuật.
Kỹ thuật hoàn thiện là một hệ thống chuyên môn của các hoạt động đồng
thời và liên tục, nhằm tổ chức hợp lý khoa học mối quan hệ hoạt động của nội và ngoại
lực với mục đích sử dụng một cách có hiệu quả và đầy đủ nhất của nội lực và ngoại
lực đó để đạt thành tích cao hơn.
Kỹ thuật chạy, nhảy, ném đẩy…được hình thành trên cơ sở sinh cơ học (
KHOA CÁC MÔN CHUNG 12
- Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
phương hướng, biên độ, nhịp điệu, tốc độ động tác…) phải thuận lợi nhất cho các vận
động viên thể hiện sức mạnh, sức nhanh, sức bền, độ linh hoạt trong các khớp và trạng
thái tâm lý thích hợp được sử dụng một cách tiết kiệm nhất.
Một hoạt động hoàn chỉnh về chạy, nhảy, ném đẩy có thể chia thành nhiều giai
đoạn (như chạy đà, giậm nhảy…). Mỗi giai đoạn lại gồm nhiều bộ phận cấu thành
(như mỗi bước chạy trong lấy đà của các môn nhảy) và các thời điểm xác định tư thế
riêng của cơ thể vận động viên (thời điểm kết thúc đạp sau trong chạy). Sự phân chia
như vậy nhằm mục đích thuận lợi cho việc mô tả và phân tích kỹ thuật để giảng dạy
động tác có hiệu quả.
2.4. Sự phát triển điền kinh việt nam
Lịch sử phát triển Điền kinh ở Việt nam đã có từ rất lâu, nhưng biểu hiện ở dưới
các dạng khác nhau, qua các thời kì khác nhau.
Phong kiến: Phục vụ cho việc huấn luyện binh sĩ của triều đình, phục vụ cho
hoạt động lao động sản xuất, các hoạt động văn hoá, lễ hội…
Thời kỳ thực dân pháp xâm lược:
- Phục vụ cho nhiệm vụ đấu tranh vũ trang , giành độc lập dân tộc, phục vụ lao
động sản xuất, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
- Thời kỳ này đựơc chia thành các giai đoạn;
+ Trước năm 1945
+ Sau năm 1945 đến 1954
+ Từ năm 1954 đến trước năm 1975
+ Từ sau 1975 đến nay
Mỗi một giai đoạn thì phong trào phát triển môn Điền kinh đều thể
hiện riêng.
Trước năm 1945: thì nhiệm vụ và phong trào môn Điền kinh chủ yếu để đấu
tranh vũ trang tiến tới giành chính quyền, phục vụ lao động sản xuất…
Từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ ra đời, và Hồ Chủ tịch ký sắc lệnh thành
lập thanh niên Thể dục và ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục thì phong trào
Thể dục thể thao nói chung và Điền kinh nói riêng phát triển sâu rộng khắp cả
nước. Và đã có các cuộc thi đấu trong các tầng lớp lực lượng vũ trang, nhân dân,
công nhân.
KHOA CÁC MÔN CHUNG 13
- Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Giai đoạn sau khi giành lại chính quyền từ tay thực dân Pháp thì đánh dấu sự
pháp triển và phong trào môn Điền kinh là việc thành lập liên đoàn Điền kinh Việt
Nam (VAF) “ Viet Nam athletic Federation”. (01/9/1962)
Giai đoạn từ sau năm 1975 đến nay:
Nhiệm vụ và phong trào Điền kinh Việt nam phát triển và hoà nhập theo phong
trào chung của khu vực Đông Nam Á và, Khu vực, Châu lục và Thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ chiến lược của môn Điền kinh phải đáp ứng
các nhiệm vụ sau:
1. Đẩy mạnh phong trào tập luyện các môn Điền kinh trong các tầng lớp nhân
dân, đặc biệt trong tuổi trẻ, tăng cường sức khoẻ, phát triển thể lực phục vụ mục tiêu
chiến lược đất nước.
2. Hoàn thiện hệ thống quản lý và bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, giáng
viên, Huấn luyện viên. Trọng tài. Đồng thời, từng bước hiện đại hóa trang thiết bị cơ
sở vật chất cho tập luyện, thi đấu và nghiên cứu khoa học Thể dục thể thao.
3. Hoàn thiện hệ thống bồi dưỡng, đào tạo tài năng Điền kinh trẻ, đạt thứ hạng
cao trong các cuộc thi Khu vực, Châu lục và Thế giới.
3. NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT CÁC MÔN CHẠY
3.1. Khái niệm và đặc điểm chung
Chạy là phương pháp tự nhiên để di chuyển của con người, là dạng phổ biến
nhất trong các bài tập thể lực. Nó có tác dụng hộ trợ tích cực hầu hết các môn thể thao.
Khi chạy hầu như tất cả những nhóm cơ của thân thể đều tham gia làm việc,
hoạt động của hệ thống tim mạch, hô hấp và những hệ thống khác tăng lên nhiều so
với đi bộ. Chạy với tốc độ cao hơn, đòi hỏi hệ thống tim, mạch, hô hấp và hệ cơ tăng
cường làm việc hơn là một biện pháp ưu việt để phát triển sức bền. Chạy với tốc độ
cao trên các đoạn đường ngắn nhằm phát triển sức nhanh.
Ngoài ra chạy còn biện pháp tốt giúp người tập rèn luyện ý chí, biết xác định
đúng khả năng của bản thân, biết khắc phục chướng ngại vật .
Trong Điền kinh, chạy được chia nhiều loại: Chạy trên đường bằng, chạy vượt
chướng ngại vật, chạy tiếp sức và chạy trong điều kiện tự nhiên.
KHOA CÁC MÔN CHUNG 14
- Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Chạy trên đường bằng được tiến hành trên đường chạy của sân vận động. Chạy
theo các cự ly ngắn, trung bình, dài hoặc chạy theo thời gian quy định. Chạy vượt
chướng ngại: Chạy vượt rào, chạy 3000m vượt chướng ngại.
Chạy tiếp sức là dạng chạy mang tính chất đồng đội. Mục đích của tiếp sức là
chuyển gậy từ tay của người này sang người khác và về đích sớm nhất (cự ly 4x100
.4x1500m.....) có thể như nhau và khác nhau. Tiếp sức hỗn hợp (100-200 -300-400m).
Chạy trong điều kiện tự nhiên: Được tiến hành trên địa hình không bằng phẳng
(việt dã). Chạy trên đường nhựa, đường làng, cự ly dài nhất trong thi đấu là chạy
Maratons 42,195 km.
Tuy nhiều cự ly, thể loại nhưng các môn chạy có nguyên lý và cơ sở kỹ thuật chung.
- Chạy là một hoạt động mang tính chất có chu kỳ: (Sự lặp đi lặp lại luân phiên
liên tục một cử động hay một động tác).
Một chu kì trong chạy bao gồm 2 bước (của chân phải và chân trái)
Trong một bước chạy được chia thành 2 thời kì (chống tựa và bay). Ở thời kì
chống tựa bao gồm 03 giai đoạn.
a) Xét chân chống trước: bao gồm;
+ Đặt chân chống trước + Thẳng đứng + Đạp sau
Hình 1.1. Chu kỳ bước chạy
b)Xét chân lăng sau: bao gồm;
+ Co gấp sau + Thẳng đứng + Đưa lăng trước –đạp sau
KHOA CÁC MÔN CHUNG 15
- Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Hình 1.2. Chu kỳ chân lăng
Giai đoạn lăng sau: Bắt đầu từ lúc chân rời khỏi đất đến lúc lăng qua
phương thẳng đứng. khi đùi chân lăng bắt đầu đưa về trước, phần dưới cẳng
chân theo quán tính nâng lên trên và chân gấp khớp gối, việc gấp của chân lăng làm
giảm khoảng cách từ trọng tâm chân đến trục khớp chậu đùi (giảm bán kính quay) tạo
điều kiện cho người chạy đưa chân về trước dễ dàng với tốc độ nhanh nhất.
Lăng trước: Khi chân lăng qua phương thẳng đứng giai đoạn lăng trước
được bắt đầu, đùi chân lăng tiếp tục đưa ra trước lên trên. Cẳng chân theo quán tính
duổi vượt lên trước. Khi đùi gần vuông góc với thân thì những cơ phía sau đùi bị kéo
căng làm kìm hạm việc tiếp tục đưa đùi lên cao, ra trước. Lúc này năng lượng động
học của chân lăng sẽ truyền sang các bộ phận còn lại của thân. Chân lăng mất tốc độ
chuyển động của mình về trước nhưng tốc độ các bộ phận còn lại của cơ thể tăng lên.
Kết thúc thời kì trên cơ thể chuyển sang giai đoạn bay và đổi sang chân khác
như vậy.
Hình 1.3. Các giai đoạn chuyển động của chân trong chạy.
KHOA CÁC MÔN CHUNG 16
- Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Hình 1.4. Chuyển động bước chạy một bước chạy của 2 chân
3.2. Chạy cự ly trung bình
3.2.1 Đặc điểm
Chạy cự ly trung bình thuộc vùng công suất dưới cực đại. Một trong những chỉ số
đặc trưng cho vùng này là mức độ nợ oxy tăng đến kết thúc cự ly thi đấu, tổng cộng 20 -
25 lít. Số lượng axit lactic trong máu tăng lên đáng kể (270 – 200 mg). Thường ở giai
đoạn cuối cự ly chạy nhu cầu oxy đạt cực đại. Trong chạy cự ly trung bình, vận động
viên cố gắng nhanh chóng đạt được tốc độ thi đấu, duy trì nó trong quá trình chạy giữa
quãng và tạo điều kiện cần thiết để tăng tốc độ (hay giữ vững nó) khi về đích.
Trên cơ sở tổng kết các tư liệu của các vận động viên chạy cự ly trung bình
mạnh nhất, có thể thấy vận động viên chạy cự ly trung bình có những đặc điểm sau:
- Chiều cao thân thể từ 175 – 180 cm.
- Trọng lượng thân thể 60 -70 kg.
- Tốc độ tới hạn 5,5 -5,8 m/giây.
- Ở nữ các chỉ số này hơi thấp hơn.
Vận động viên chạy cự ly trung bình cần có khả năng khắc phục khó khăn và
chịu đựng trong nữa cự ly chạy do việc tích tụ với nồng độ cao các sản phẩm của quá
trình trao đổi năng lượng dưới dạng axit lactic và sự chuyển biến độ pH.
Kỹ thuật động tác chạy phải có hiệu quả, hợp lý và phối hợp được với chiến
thuật chạy.
3.2.2 Phân tích kỹ thuật
Kỹ thuật cự ly trung bình có thể chia thành các giai đoạn: tăng tốc độ xuất phát,
chạy giữa quãng về đích và dừng lại sau khi chạy.
Khác với chạy cự ly ngắn, chạy cự ly trung bình có độ dài bước nhỏ hơn, tư thế
của thân trên thẳng hơn, chân lăng nâng gối thấp hơn, việc duỗi thẳng chân đạp sau
không đột ngột, thở có nhịp điệu và sâu hơn.
KHOA CÁC MÔN CHUNG 17
- Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
3.2.3 Xuất phát và tăng tốc xuất phát
Trong chạy cự ly trung bình, các vận động viên thường sử dụng kỹ thuật xuất
phát cao.
Theo lệnh “vào chỗ” vận động viên bước đến vạch xuất phát và đặt chân thuận
sát sát sau vạch còn vạch còn chân kia cách nửa bước về sau. Thân trên ngả về trước,
chân gấp lại ở khớp gối, tư thế lúc này cần ổn định và thuận lợi. sau đó, vận động viên
gấp chân và gập thân trên về phía trước nhiều hơn nữa, song phải bảo đảm chống tựa
vững vàng. Tay để như trong tư thế chạy và mắt nhìn hướng hơi ra trước, vận động
viên cũng có thể được phép tỳ một tay (tay khác bên với chân thuận) trên đất, ở phía
sau vạch xuất phát.
Sau khi súng nổ hay lệnh “chạy”, vận động viên bắt đầu chạy và cố gắng chiếm
vị trí sát mép trong đường chạy. Sau xuất phát, vận động viên giữ tư thế nghiêng thân để
tăng tốc độ, sau đó thân trên dần dần thẳng trở lại tư thế bình thường để chuyển sang
chạy với nhịp điệu đều hơn ở giữa quãng. Khi chạy ở đường vòng thân trên cần nghiêng
vào phía trong để khắc phục lực ly tâm, bàn chân cần đặt hơi xoay mũi chân vào trong.
3.2.4 Chạy giữa quãng
Bước chạy giữa quãng được thực hiện với độ dài và tần số bước tương đối đều.
Độ dài và tần số bước tùy thuộc vào đặc điểm cá nhân, chiều cao cơ thể và độ dài chân
của vận động viên.
Hình 1.5. Bước chạy giữa quãng
Khi kỹ thuật chạy tốt, thân trên hơi ngã về trước, vai xoay không nhiều, bảo
đảm cho việc đưa hông ra trước, đầu giữ thẳng, cơ mặt và cơ cổ không bị căng. Tư thế
KHOA CÁC MÔN CHUNG 18
- Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
của đầu và chân trên như vậy tạo điều kiện cho vận động viên không có sự căng thẳng
thừa và hoạt động tốt hơn.
3.2.5 Hoạt động của chân
Lực giúp cơ thể chuyển động chủ yếu trong chạy là lực đạp sau, bởi vì tốc độ
chạy phụ thuộc vào lực đạp và góc đạp sau của thân chống tựa
Lực đạp sau cần hướng chủ yếu về phía trước và được phối hợp chặt chẽ với độ
ngã thân trên hơi về phía trước. Khi đạp sau cần có sự phối hợp hoạt động của các
nhóm cơ đùi,cẳng chân, bàn chân để bảo đảm chân được duỗi thẳng hoàn toàn. Đùi
chân lăng thoải mái dựa theo hướng về trước – lên trên và được kết thúc cùng lúc kết
thúc đạp sau, tạo điều kiện làm tăng hiệu lưc đạp sau. Kết thúc đạp sau, chân đạp duỗi
thẳng hoàn toàn, đùi chân đạp sau song song với chẳn chân và chân lăng, Nhờ đạp sau
và lăng chân, cơ thể chuyển sang giai đoạn bay và vận động viên được nghỉ một cách
tương đối.
Khi kết thúc đạp sau, chân được thả lỏng và chẳn chân do ảnh hưởng của lực
quán tính hơi “ hất” lên trên, chân co lại ở khớp gối và đưa đùi ra trước.
Kết thúc đạp sau, chân chống tựa gập gối và tích cực đưa đùi ra trước, đồng
thời chân lăng bắt đầu hạ xuống, chẳng chân hơi đưa về trước và chạm đất phần trước
của bàn chân. Điều này cho phép thân thể của vận động viên theo quán tính chuyển
nhanh tới thời điểm thẳng đứng. Chân chống tựa gập gối hoãn xung, sau đó lại thực
hiện động tác đạp sau ở bước chạy kế tiếp.
3.2.6 Hoạt động của tay
Động tác của tay phối hợp nhịp nhàng với động tác của chân. Hoạt động của tay
góp phần giữ thăng bằng và tạo điều kiện tăng hay giảm nhịp điệu chạy. Trong lúc chạy,
tay gấp ở khớp khuỷu gần vuông góc, ngón tay nắm hờ. Động tác đánh tay mềm mại và
uyển chuyển, khi đánh ra trước hướng đến cằm, ra sau hơi ra ngoài. Biên độ động tác
đánh tay tùy thuộc vào tốc độ chạy. Tốc độ càng cao tay đánh càng rộng và nhanh.
Khi chạy trên đường vòng, vận động viên hơi nghiêng thân trên về bên trái một
chút, tay phải vung mạnh hơn, chân phải đặt mũi chân hơi xoay vào trong.
KHOA CÁC MÔN CHUNG 19
- Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Khi chạy giữa quãng cần giữ cho động tác thoải mái và có nhịp điệu. Tần số và
độ sâu của nhịp thở có liên quan chặt chẽ với nhịp điệu chạy. Thường thì việc tăng tần
số nhịp thở phù hợp với tăng nhịp độ chạy.
3.2.7 Về đích và dừng lại sau khi chạy
Việc tăng tốc độ về đích được đặc trưng bởi việc tăng tần số bước, đánh tay
mạnh hơn và hơi tăng tốc độ ngả của thân trên . Sau khi qua đường đích, vận động
viên không được dừng lại đột ngột mà chuyển sang chạy chậm và sau đó là đi bộ để
dần dần chuyển cơ thể vào trạng thái tương đối yên tỉnh.
3.3. Chạy cự ly ngắn
Chạy cự ly ngắn được chia một cách quy ước thành 4 giai đoạn: xuất phát, chạy
lao sau xuất phát, chạy giữa quãng và về đích.
3.3.1 Xuất phát
Trong chạy ngắn người ta áp dụng cách xuất phát thấp vì kỹ thuật này giúp vận
động viên bắt đầu chạy nhanh hơn và sớm đạt được tốc độ cực đại trong khoảng thời
gian ngắn.
Để xuất phát nhanh, người ta sử dụng bàn đạp xuất phát, bàn đạp xuất phát bảo
đảm cho vận động viên có điểm tỳ vững chắc để đạp sau, sự ổn định khi đặt chân.
Có 3 cách bố trí bàn đạp xuất phát cơ bản
Hình 1.6. Cách bố trí bàn đạp
- Cách “thông thường”: bàn đạp trước đặt cách vạch xuất phát 1 – 1,5 bàn chân,
còn bàn đạp sau cách bàn đạp trước một khoảng bằng độ dài cẳng chân (gần 2 bàn chân).
KHOA CÁC MÔN CHUNG 20
nguon tai.lieu . vn