Xem mẫu
- III. GIAO TIẾP PHI NGÔN TỪ
1. Khái niệm, vai trò của giao tiếp phi ngôn từ
1.1. Khái niệm
Giao tiếp phi ngôn từ là loại hình giao ti ếp không s ử d ụng ngôn
ngữ mà dùng những phương thức khác sử dụng điệu bộ, c ử ch ỉ c ủa
cơ thể để truyền đạt thông tin : giọng nói, nhịp điệu, ngữ điệu, cách đi
đứng, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, vẻ mặt, tư thế, trang phục, kho ảng
cách, vị trí...
Trong hoạt động giao tiếp trực tiếp, ngôn ngữ không nói bằng lời có ý
nghĩa hết sức quan trọng vì ngôn từ chỉ chiếm một ph ần nh ững đi ều
truyền đạt và những điều không nói ra đôi khi lại quan trọng hơn nh ững
điều nói ra. Chính yếu tố này góp phần tạo ra nghĩa cho ngôn ngữ. H ầu
như mọi người tin "nói như thế nào" nhiều hơn "nói cái gì". Điều đó có
nghĩa dáng vẻ của bạn khi nói quan trọng hơn điều bạn nói.
1.2. Vai trò
1.2.1.Giúp chúng ta truyền đạt tới đối tượng giao tiếp những thông
điệp, ý nghĩ khó diễn đạt bằng lời nói trực tiếp.
Khi nói đến nghệ thuật giao tiếp trong công sở, chúng ta th ường nghĩ
đến vấn đề ngôn ngữ, lời ăn tiếng nói hàng ngày. Tuy nhiên, ngôn ngữ cơ
thể, bao gồm các cử chỉ, động tác được thể hiện qua ánh mắt, n ụ c ười,
hành động của bàn tay...tưởng như đơn giản nhưng lại có tác dụng rất
hiệu quả. Hầu hết các nhà nghiên cứu đều đồng ý rằng lời nói ch ủ y ếu
dùng để tuyền tải thông tin còn ngôn ngữ cơ thể dùng để trao đổi thái độ
giữa người với người và trong một số trường hợp nó còn được dùng để
thay cho lời nói.
Ngôn ngữ cơ thể là một phần không thể thiếu trong hoạt động giao
tiếp của mỗi người. Với các nhà quản lý hành chính thì dường nh ư c ử ch ỉ,
động tác của họ lại càng thu hút được công chúng và giới truy ền thông, trở
thành "đặc trưng" của mỗi người. Ví dụ, nói đến ngài Steve Ballmer, CEO,
"công thần số 1" của tập đoàn Microsoft, người ta thường nghĩ ngay đến
- một hành động thật khó tin, đó là...thè lưỡi chào mọi người trước khi bắt
đầu trổ tài diễn thuyết.
Với mỗi người, tâm điểm của sự chú ý mà chúng ta cần ý th ức đó là
những cử chỉ, hành động của chúng ta dù có chủ ý hay không đều truy ền đi
một thông điệp nào đó, đến với những người xung quanh. Cho dù đó ch ỉ là
một cái vẫy tay, liếc mắt nhìn ngang hay mím miệng trong khi giao tiếp...
điều đó cũng đủ để nói lên được bạn thích thú ai, có đồng ý với v ấn đ ề
hay không, đang bối rối hay thiếu tự tin như thế nào.
1.2.2. Giúp chúng ta đọc được thái độ và cảm nghĩ của đối tượng
giao tiếp.
Ngôn ngữ cơ thể là sự phản ánh trạng thái cảm xúc của một người
ra bên ngoài. Mỗi một điệu bộ hoặc động thái đều có th ể cho thấy c ảm
xúc của một người vào thời điểm đó. Ví dụ người đang sợ hãi có th ể
khoanh tay hay bắt chéo chân hoặc làm cả hai điệu bộ này. Để đọc được
ngôn ngữ cơ thể của người khác thì phải hiểu được trạng thái c ảm xúc
của người đó trong khi lắng nghe cũng như để ý đến hoàn cảnh phát ngôn.
Cách này giúp chúng ta tách bạch được sự thật với giả tưởng, thực tế với
tưởng tượng.
H× ¶nh
nh
55%
Giäng nãi
38% Ng«n tõ
7%
Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giao tiếp của mình, chúng
ta cần nắm được những thói quen, những quy tắc trong việc sử dụng các
phương tiện giao tiếp phi ngôn từ để không chỉ hiểu được ý đồ c ủa ng ười
khác, mà còn có thể diễn đạt được ý đồ của mình một cách đa dạng, phong
phú. Người giao tiếp giỏi chính là người biết kết hợp khéo léo, nhuần
2
- nhuyễn ngôn ngữ có âm thanh với ngôn ngữ không có âm thanh trong giao
tiếp.
Theo kết quả nghiên cứu của Allan Pease và Albert Melrabian (Mỹ) 1,
trong giao tiếp trực tiếp, để tiếp thu được 100% thông tin nào đó thì 7% là
nhờ nội dung thông tin; 38% là giọng nói của người truyền thông tin, còn
lại 55% là nhờ cử chỉ, điệu bộ của người truyền thông tin.
2. Giọng nói
Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra xung quanh có rất nhi ều ch ất gi ọng
có thể đem lại cho chúng ta những cảm giác vui vẻ. Đó là những phương
thức biểu đạt đẹp đẽ. Hiện nay nói năng lưu loát khi làm vi ệc g ần nh ư đã
trở thành điều bắt buộc. Vậy, để giọng nói của mình thuyết phục đòi hỏi
mỗi cá nhân phải có khả năng nhất định về ngôn từ bên cạnh đó c ần ph ải
chú ý xem mình nói gì và nói như thế nào.
Để tạo giọng nói ấm áp, mượt mà người nói cần sử dụng cơ hoành,
dây âm thanh và lượng âm tạo tiếng vang trong cổ họng, miệng và đầu.
Nếu bạn là người ít có sức hút cá nhân thường không nhận ra mình nói
chuyện bằng một giọng rất đơn điệu . Đây là kết quả của nhiều nguyên
nhân khá phổ biến như: Nội dung tẻ nhạt, quá lệ thuộc vào tài li ệu đã
chuẩn bị sẵn hoặc thiếu linh hoạt trong việc thay đổi độ cao c ủa gi ọng
nói( giọng nói không có nhạc điệu).
2.1. Cách phát âm
Một nguyên nhân khiến ta nói năng thiếu rõ ràng là do không ki ểm tra
xem thông điệp của mình có tác động đén người nghe hay không. Trước
hết, phát âm không chuẩn sẽ gây khó khăn cho người nghe trong vi ệc hi ểu
ý nghĩa của lời nói, thậm chí là hiểu sai hoặc không hiểu được, đ ặc bi ệt
trong trường hợp người nói và người nghe tiếp xúc với nhau lần đ ầu. Phát
âm phải rõ ràng, không ngọng đặc biệt những từ mượn tiếng nước ngoài
yêu cầu phát âm phải chuẩn âm.
Muốn làm tốt được điều này :
1
Allan- Pease.Thuật xét người qua điệu bộ- NXB Trẻ, 1998.
3
- - Thực hành cách phát âm các từ bạn nói. Ví dụ: Để tập nói rõ hơn
nhà hùng biện người Hy Lạp Demosthenes đã ngậm viên sỏi trong miệng
và nói cho đến khi người khác có thể hiểu ông2.
- Thực hành nói chậm lại.
- Khi nói nên tạm ngừng một lúc cũng là biện pháp hữu ích vì nh ờ đó
người nghe có thể hiểu kịp lời bạn.
2.2. Âm lượng
Nếu âm lượng khi nói cứ đều đều sẽ khiến người nghe không chăm
chú lắng nghe dù vấn đề có quan trọng đến đâu. Nên gi ọng nói ph ải đ ủ
nghe, trong khi nói lúc thì trầm lúc bổng mới cuốn hút người nghe. Có nh ư
vậy, bài phát biểu của bạn mới có sức thuyết phục khán giả. Nói quá lớn
hoặc quá nhỏ đều có thể làm bạn mất hết sức hút đối với khán gi ả. Do đó
bạn cần kiểm tra xem âm lượng giọng nói của mình quá cao hay quá th ấp.
Nếu khán giả thường xuyên yêu cầu bạn nói lớn hơn thì đây là dấu hiệu
bạn nói quá nhỏ.
2.3. Tốc độ nói
Tốc độ nói là yếu tố làm cho bài nói hấp dẫn h ơn. Nếu nói nhanh
quá, người nghe không hiểu, hoặc nói chậm quá khiến cho người nghe
cảm thấy buồn ngủ. Nên khi nói phải quan sát phản ứng của người nghe
để điều chỉnh cho hợp lý.
2.4. Tôn giọng
Tôn giọng thường phản ánh một cách chân thật cảm xúc, tình c ảm
của người nói, cho nên nó có sức truyền cảm to lớn. Cần nói bằng giọng
điệu phù hợp với hoàn cảnh, tình huống để giúp cho việc thể hiện thông
điệp một cách chính xác.
Muốn thay đổi độ cao của giọng nói,cơ thể bạn cũng phải chuy ển
động, bằng các phương pháp dưới đây có thể giúp bạn trong việc thay đ ổi
độ cao của giọng nói:
- Thở sâu hơn và thư giãn.
- Nhấn mạnh vào những từ và cụm từ quan trọng
2
Andrew Leigh- Lê Huy Lâm (dịch)- Giải mã sức hút cá nhân – NXB Tổng hợp TPHCM, 2009.
4
- - Nói thật diễn cảm
- Nhấn mạnh phần kết thúc của câu nói
Lưu ý: Nhấn mạnh không nên gằn từng tiếng khi nói.
Nếu giọng nói khàn hoặc the thé chúng ta hãy chú ý đến dấu hiệu né
tránh của người nghe như: Nhăn mặt, bịt tai, bỏ đi ra ngoài… khi bạn nói
để chúng ta có cách điều chỉnh kịp thời.
Ví dụ: Sử dụng giọng nói nhẹ nhàng, ấm áp để giải thích, thuy ết
phục, hoà giải làm cho người nghe cảm thấy thoải mái, dễ chịu. Giọng nói
rõ ràng, dứt khoát, quyết đoán khi cần thể hiện uy lực, m ệnh l ệnh ph ải
tuân thủ. Nói về những tin vui thì nên nói với giọng vui vẻ.
2.5. Nhịp điệu, ngữ điệu
Trong khi nói, nhịp độ nói, cách nhấn giọng cũng có ý nghĩa quan
trọng. Luôn phải nói rõ ràng, không lẩm bẩm hay liến thoắng. Tuỳ thuộc
vào tình huống cụ thể mà nói nhanh hay chậm. Tuy nhiên, nói nhanh quá sẽ
làm người nghe khó theo dõi, còn nói chậm quá dễ làm người nghe buồn
chán. Bên cạch đó cũng cần phải chú ý đến cả nhịp điệu, ngữ điệu nói, nên
nói lúc trầm, lúc bổng, lúc lên giọng, xuống giọng thì lời nói mới nổi bật
lên, mới hấp dẫn người nghe.
Lời nói có được rõ ràng, khúc chiết, làm cho người nghe chú ý hay
không phụ thuộc nhiều vào cách nhấn giọng: biết nhấn mạnh nh ững lời
quan trọng và lớt đi những lời nói phụ. Muốn nhấn giọng cho đúng c ần
hiểu rõ mình muốn nói gì và suy nghĩ, đắn đo từng lời một. Tránh lạm
dụng vì lơ đãng những từ lấp lỗ trống bằng những từ không có nghĩa gì c ả
như "à", "ờ"..
Giọng nói, tốc độ, nhịp độ nói của mỗi người bị chi phối nhiều bởi
những đặc điểm về giới tính, cấu tạo thanh quản của người đó, môi
trường ngôn ngữ bao quanh họ từ khi còn ấu thơ, nhưng sự rèn luy ện cũng
có ý nghĩa quan trọng.
3. Trang phục
Trong giao tiếp, quần áo được coi là làn da thứ hai của mỗi người,
do đó việc ăn mặc như thế nào để phù h ợp với hoàn c ảnh là h ết s ức quan
5
- trọng. Đặc biệt trong nhưng buổi lễ xã giao chính thức, việc chúng ta ăn
mặc thế nào cho thích hợp là đặc trưng cho địa v ị và thân ph ận c ủa ng ười
mặc.
Chính phủ cã mét sè c¸c quy ®Þnh nh sau về trang phục đối với
công chức làm việc trong công sở:
- Thông báo của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng (nay là Văn phòng
Chính phủ) số 11/TB ngày 18-12-1992 về quyết định của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng quy định y phục của công chức nhà nước khi đón ti ếp làm
việc với khách nước ngoài và trong giờ làm việc tại công sở
- Thông báo của Văn phòng Hội đồng bộ trưởng số 266/TB ngày 30-
10-1993 về ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ về mẫu phục nhà
nước.
- Quyết định 129/2007/QĐTTg ngày 28/8/2007 ban hành Quy chế
văn hóa công sở tại các cơ quan quản lý nhà nước.
- Quyết định 03/2007/QĐBNV ngày 26/2/2007 ban hành Quy tắc ứng
xử của CBCNVC làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.
Để thể hiện tính văn minh, lịch sự, tôn trọng khách và sự tôn trọng
mình mỗi cá nhân công chức, đồng thời ®ể từng bước đưa phong cách làm
việc, cách ăn mặc, giao tiếp của cơ quan nhà nước vào nề nếp chính quy.
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã quyết định trước mắt cần thực hiện m ột
số quy ước về lễ phục nhà nước như sau:
3.1. Nguyên tắc TPP của việc ăn mặc
TPP là ba chữ cái đầu của ba từ tiếng Anh:
- Thời gian (time);
- Địa điểm (place);
- Mục đích (purpose).
Nghĩa là, khi lựa chọn quần áo, và khi chúng ta nghĩ đến ki ểu dáng
của quần áo, nên ta lấy ba điều cơ bản thời gian, địa điểm và mục đích làm
mốc và kết hợp hài hòa cách ăn mặc cho phù hợp với ba điều cơ bản nói
trên.
Bốn vấn đề phối hợp trong ăn mặc
6
- - Phối hợp giữa trang phục và môi trường
- Kết hợp quần áo và vóc dáng cơ thể
- Kết hợp trang phục và độ tuổi
- Kết hợp trang phục với nghề nghiệp và hoàn cảnh.
3.2. Lễ phục là trang phục chính thức mà các công chức nhà nước sử
dụng trong các buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách nước
ngoài, lễ phục phải vừa phải phù hợp với trang phục đã thành quen thuộc,
phổ biến ở nhiều nước, vừa phù hợp với tập quán và phong cách c ủa Việt
Nam.
3.3. Y phục trong giờ làm việc tại các công sở
Công sở các cấp trong giờ làm việc, y phục của mỗi công ch ức ph ải
chỉnh tề, văn minh, tiết kiệm, giản dị, nhưng nhất thiết không được tuỳ
tiện, luộm thuộm, thiếu nghiêm túc và phải dần đi vào nền nếp chính quy.
Mặc đẹp không phải là nhiều quần áo đẹp hay mặc những đồ đắt
tiền mà là trang phục có phù hợp với hoàn cảnh, môi trường xung quanh
hay không. "Hợp" chính là sự phối hợp giữa các yếu tố của người mặc với
hoàn cảnh như vóc dáng, hình thể, màu da, khí chất, tuổi tác, hoàn c ảnh,
nghề nghiệp, sở thích...của người mặc. Theo tôi để có được trang ph ục
đẹp, lịch sự cần chú ý năm điều quan trọng trong việc cá tính hóa b ộ trang
phục sau:
- Tính cá thể:
- Trang phục phải dựa trên những đặc điểm của bản thân.
- Trang phục cũng phải sáng tạo nhưng vẫn giữ được phong
cách riêng của mỗi người.
- Tính chỉnh thể: Muốn có bộ trang phục hoàn chỉnh cần tinh tế trong
phối hợp màu sắc, kiểu cách. Do đó khi mặc quần áo phải tuân thủ nghiêm
chỉnh việc phối hợp quần áo theo những quy tắc nhất định. Ví dụ, khi mặc
comple thì phải đi giầy da...
- Tính chỉnh tề: Dù trong hoàn cảnh nào cũng nên chú ý 4 đi ểm d ưới
đây:
- Gọn gàng, ngay ngắn
7
- - Lành lặn
- Sạch sẽ
- Vệ sinh
- Tính văn minh
- Không mặc quá hở hang
- Không mặc quần áo quá mỏng
- Không mặc quá chật
- Không mặc quá ngắn
-Tính kỹ năng
Trong lựa chọn trang phục chủ yếu để học cách phục trang và
phải tuân thủ cách mặc phục trang. Ví dụ, nam giới nên mặc comple một
hàng cúc, nếu hai hàng cúc thì chỉ cài cúc bên trên, nếu ba hàng cúc thì cài
một cúc giữa hoặc hai cúc bên trên. Khi mặc comple phải đeo cà v ạt, áo s ơ
mi bên trong phải cài cúc cổ.... Nữ khi mặc váy, gấu tất phải được váy che
kín, không để lộ ra ngoài váy khi đi lại....
4. Ánh mắt
Ánh mắt có tác dụng quan trọng nhất và chiếm vị trí chủ yếu trong
khả năng biểu cảm của khuôn mặt. Ánh mắt được xem là cửa sổ c ủa tâm
hồn. Ánh mắt phản ánh tâm trạng, xúc cảm, tình cảm của con người nh ư
vui, buồn, tức giận, sợ hãi, lo lắng hay yên tâm. Ánh mắt cũng có th ể cho
ta biết mong muốn, ý nghĩ của người đối thoại. Ánh mắt không ch ỉ b ộc l ộ
tâm hồn của con người mà còn là con đường ch ủ y ếu mà qua đó các thông
tin cảm tính từ môi trường bên ngoài là do mắt cung cấp. Vậy, khi dùng
ánh mắt để biểu thị hay truyền đạt điều gì đó trong giao tiếp, ta ph ải chú ý
một số vấn đề sau:
4.1.Thời gian nhìn
Trong giao tiếp, một số người tạo cho người khác cảm giác rất dễ
chịu, ngược lại không ít người tạo cho người khác cảm giác khó ch ịu,
không thoải mái thậm chí không muốn giao tiếp. Đi ều này liên quan t ới
thời gian ngắn dài của ánh mắt nhìn. Thời gian tiếp nhận ánh mắt trực tiếp
của người giao tiếp không thể vượt quá 13% tổng thời gian của cuộc nói
8
- chuyện3, khoảng thời gian này được coi là thích hợp để thu hút đối
phương, đồng thời đủ để thể hiện sự quan tâm tới người giao tiếp. Ví d ụ:
khi đưa tay ra thân mật bắt tay đối ph ương mà ánh m ắt l ại nhìn đi ch ỗ
khác, nhất định đối phương sẽ cho rằng bạn không có chút thành thật nào
cả. Vì đôi mắt thường phản ánh tính chất của việc bắt tay. Cũng có nghĩa
là chỉ ánh mắt mới có thể biểu đạt được hàm nghĩa chính xác c ủa vi ệc b ắt
tay. Do vậy, đối với người chưa quen không nên nhìn chằm ch ằm vào m ắt
người đối thoại. Nếu có thiện cảm với người đối thoại, có th ể luôn luôn
nhìn đối phương để thiết lập quan hệ giao tiếp tốt giữa hai bên. Với cách
nói chuyện như vậy phải dành ít nhất khoảng 50% - 60% th ời gian đ ể chú
ý đến đối phương trong cuộc đối thoại. Vì nếu trong cuộc đàm thoại mà
thái độ, tâm tư không tập trung, hay nhìn ngang nhìn ngửa, ho ặc x ấu h ổ
không dám nhìn thẳng người đối thoại thì rất khó có thể tạo sự tin tưởng
cho người đối thoại.
4.2. Vị trí nhìn
Nhìn vào vị trí nào của đối phương cũng là những cách truy ền đạt
thông tin khác nhau. Tùy thuộc vào người nói chuyện và hoàn c ảnh mà ánh
mắt hướng đến những vị trí không giống nhau.
Ví dụ: Giao tiếp trong công việc, đàm phán hay làm ăn thì ánh mắt nên
hướng tới khu vực đỉnh đầu, trán và phần giữa hai mắt. Cách nhìn này làm
cho người khác thấy được sự quan trọng, nghiêm túc của cuộc g ặp gỡ,
đồng thời cũng thể hiện sự tôn trọng đối phương và thể hiện thành ý của
mình.
Hoặc trường hợp giao tiếp trong tiệc trà, vũ hội, dự tiệc... ánh mắt lại
phải hướng tới chỗ giữa mắt và miệng trên khuôn mặt. Cách nhìn này t ạo
cho người khác cảm giác dễ chịu, thoải mái và cũng rất lịch sự.
Khi đối mặt, gặp gỡ giao tiếp với những người h ơn mình về tu ổi tác,
địa vị hay cấp trên... thì chỗ đứng và chỗ ngồi cũng nên chọn những vị trí
thấp hơn; hứng mắt kính nể, ngưỡng mộ tới đối phương, như vậy sẽ dành
được thiện cảm tốt của đối phương.
3
Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý – Chuẩn mực giao tiếp thời hội nhập – NXB Lao động & Xã hội,
2008.
9
- 4.1.3. Cách nhìn
Trong giao tiếp chính thức có rất nhiều cách nhìn đối phương:
- Nhìn thẳng
Nhìn thẳng là nhìn trực tiếp vào đối tượng giao tiếp. Đây là cách
nhìn thể hiện sự thành thật, tôn trọng thích h ợp với mọi hoàn c ảnh giao
tiếp. Nếu nhìn thẳng vào mắt người đối thoại (gọi là cách nhìn đối mắt)
thể hiện sự rộng rãi, phóng khoáng, thành thật của bản thân.
- Nhìn căm chú
Là một dạng nhìn đặc biệt của của cách nhìn th ẳng. Tập trung toàn bộ ánh
mắt vào đối tượng, thể hiện sự chăm chú, tôn trọng.
- Nhìn chằm chằm
Mắt nhìn không rời, ánh mắt nhìn như đông cứng vào một bộ phận
nào đó của người đối thoại, biểu hiện sự xuất thần hoặc khiêu khích.
- Nhìn trống rỗng
Đây cũng là một kiểu nhìn thẳng, nhưng ánh mắt nhìn về nơi xa
không tập trung. Cách nhìn này thể hiện một số trạng thái tâm lý nh ư nhút
nhát, lo lắng, băn khoăn, bần thần, mệt mỏi, hoặc thể hiện sự vô vị, không
suy nghĩ.
- Nhìn đảo mắt
- Nhìn liếc
- Nhìn nheo mắt
- Nhìn lơ đãng
Tóm lại, khi nói ánh mắt đem đến những hiệu qủa:
- Tạo mối liên hệ gần gũi, thân thiện với người nghe;
- Tạo sự sinh động khi nói;
- Nhấn mạnh những điểm quan trọng;
- Giúp lời nói dễ hiểu hơn;
- Bao quát được người nghe.
Vì vậy, trong giao tiếp nhất thiết phải biết sử dụng mắt, bi ết giao
tiếp bằng mắt. Có cái nhìn làm người nghe cảm thấy tự tin, thoải mái, g ần
10
- gũi, nhưng cũng có cái nhìn gây lo lắng, phân vân. Để sử dụng mắt có hiệu
quả, cần tránh một số điểm sau đây:
- Nhìn thẳng vào người đối thoại:
- Không nhìn người khác với ánh mắt coi thường, giễu cợt
- Không đảo mắt hoặc đưa mắt liếc nhìn một các vụng trộm
- Không nheo mắt hoặc nhắm mắt cả hai mắt trước mặt người
khác.
Trong các cách nhìn, nheo mắt (nhắm một mắt) hoặc nhắm cả hai
mắt là một cách nhìn có nhiều ý nghĩa. Trước mặt những người không thật
quen biết, bạn không nên làm như thế. Trong một cuộc chuyện trò, hãy duy
trì sự tiếp xúc bằng mắt từ 50 đến 60% thời gian khi nói, và từ 75 đến 85%
thời gian khi nghe (xem phần giải thích trang 8).
5. Nét mặt
Nét mặt biểu hiện thái độ, cảm xúc của con người: vui, buồn, ngạc
nhiên, sợ hãi, tức giận, hoài nghi... Nét mặt còn cho ta biết ít nhiều về cá
tính con người. Người vô tư, lạc quan, yêu đời thì nét mặt thường vui vẻ,
người vất vả, phải lo nghĩ nhiều thì vẻ mặt thường căng thẳng, trầm tư...
Trong giao tiếp, cùng với nụ cười, nét mặt là y ếu t ố th ường đ ược
người khác chú ý quan sát, nó góp phần quan trọng vào việc tạo nên hình
ảnh trong con mắt người khác. Có hai yếu tố quyết`định kh ả năng biểu
cảm của khuôn mặt, là tốc độ biến đổi và sự phối hợp biểu cảm.
5.1.Cách biểu cảm qua lông mày
- Lông mày nheo lại: Hai bên lông mày nheo l ại gần nhau, bi ểu th ị s ự
lúng túng, không tán thành không vui.
- Lông mày nhướn lên: Đỉnh lông mày nhướn lên biểu thị sự kinh
ngạc, khủng hoảng.
- Lông mày trễ xuống: Đôi lông mày hạ xuống, biểu thị sự phẫn nộ,
tức giận
- Lông mày khiêu khích: Một bên lông mày cao hơn, biểu th ị có câu
hỏi nghi vấn.
5.2.Cách biểu cảm qua miệng
11
- - Miệng há to: Biểu thị sự kinh ngạc sợ hãi
- Miệng cắn chặt lại: Miệng và môi ngậm chặt lại, biểu th ị s ự t ự
hiểu, tự tỉnh ngộ, tự suy nghĩ...
- Miệng chúm chím: Biểu thị sự nỗ lực hoặc kiên trì
- Bĩu môi: Biểu thị sự khinh rẻ, coi thường.
5.3.Cách biểu cảm qua cằm
- Cằm thu lại về phía sau, biểu thị sự nín nhịn, chịu đựng;
- Cằm bạnh ra - mệt mỏi;
- Cằm nhọn ra, biểu thị thái độ công kích;
- Cằm hướng ra phía trước - sự tự cao
- Cằm hướng về phía người khác- kiêu ngạo, ngang ngược.
5.4.Cách biểu cảm qua mũi
- Hếch mũi lên: Tự cao, tự đại, bướng bỉnh.
- Co mũi lại: Biểu thị sự ghét bỏ
- Nhăn mũi: Biểu hiện sự hiếu kỳ
- Khịt mũi : Biểu hiện sự khinh thường, kỳ thị.
- Vuốt mũi, xoa mũi: Biểu thị sự thân thiết, coi trọng
5.5.Cách biểu cảm qua tai
- Nghiêng tai: Biểu thị sự chú ý
- Tai chấn động, rung: Biểu thị sự chú ý
- Bịt tai: Biểu thị sự cự tuyệt
- Sờ tai :Biểu thị sự thân thiết.
Qua cách biểu
hiện nét mặt ở
các hình bên,
Anh/chị thử
đoán người nói
đang có tâm
trạng, thái độ
gì?
12
- 6. Miệng
Nụ cười là một phương tiện giao tiếp quan trọng chứa đựng nhiều
nội dung phong phú. Cười là hoạt động chủ yếu của cơ miệng, có khả
năng thể hiện tình cảm một cách rõ ràng nhất. Cười là sự v ận động và
phối hợp giữa mắt, mày, miệng và các cơ mặt. Nụ cười không ch ỉ bi ểu
hiện thái độ, tình cảm của con người mà cả nh ững nét tính cách nh ất đ ịnh
của họ nữa. Nụ cười chẳng những đem lại cho người khác cảm giác thoải
mái, tự tin, mà còn làm cho họ cảm thấy đây là tín hiệu của s ự t ốt lành,
của tình hữu hảo và lòng chân thành.
Như vậy, nụ cười biểu hiện thái độ tích cực của chúng ta, là "lời"
mời chào hữu hiệu nhất, nó có thể giải toả cả những ý tưởng đối địch ở
người khác. Trong giao tiếp, có lẽ không có gì dở bằng một bộ mặt cau có,
lầm lì, lạnh lùng, không biết mỉm cười.
Tuy nhiên, có nhiều nụ cười khác nhau ví dụ: cười mỉm, cười tươi,
cười to, cười giận, cười điên loạn, cười đau khổ, cười ngốc nghếch, c ười
châm biếm, cười gằn, nụ cười nghiêng mắt hướng lên... và không ph ải nụ
cười nào cũng tốt. Nụ cười phải tự nhiên, chân thành, phù hợp hoàn cảnh
thì mới có hiệu quả.
6.1. Cách cười
- Khi cười ngôn ngữ cử chỉ và hành động phải có sự biểu hiện thống
nhất tình cảm giữa ngôn ngữ và hành động cơ thể. Nụ cười tự nhiên tạo ra
những nếp nhăn đặc trưng quanh mắt, những người không chân th ật ch ỉ
cười bằng miệng.
- Phải thể hiện khí chất nho nhã của nụ cười.
- Biểu cảm hợp lý, các đường nét biểu hiện của nh ững b ộ ph ận th ể
hiện một cách hài hòa hợp lý, nếu không nụ cười sẽ trở thành mi ễn
cưỡng.
6.2. Những điều cấm kỵ khi cười trong giao tiếp.
- Cười giả: Miệng cười mà da mặt không cười
- Cười nhạt: Hàm ý phẫn nộ, châm biếm, bất mãn
13
- - Cười nịnh bợ: Một nụ cười có mục đích nhất định, không xuất phát
từ nội tâm.
- Cười quê kệch: Một nụ cười ngượng ngập, xấu hổ, nhút nhát khi
gặp gỡ.
- Cười thầm: Thể hiện đang giấu diếm một điều gì đó hoặc hàm ý
thỏa mãn vì đã hại được người khác.
- Cười dữ dằn: Khuôn mặt thể hiện sự hung ác, phẫn nộ, dọa dẫm...
Theo Giáo sư William trường Đại học Stanford thì càng lớn tuổi,
chúng ta càng nghiêm nghị hơn với cuộc sống. Người lớn cười trung bình
15 lần một ngày; còn trẻ chưa đến tuổi đi học cười trung bình 400 l ần m ột
ngày4.
7. Tư thế
Tư thế có vai trò quan trọng trong giao tiếp, có th ể xem nó nh ư cái
khung hay nền cho hình ảnh của chúng ta. Một người có v ẻ b ề ngoài đ ẹp,
cơ thể khoẻ mạnh nhưng tư thế không đường hoàng thì vẻ đẹp đó cũng
kém phần giá trị. Trong giao tiếp, có ba tư thế chủ yếu: đi, đứng và ngồi.
Người xưa đã nhận thức được tầm quan trọng của tư thế đi, đứng, ngồi.
Họ cho rằng, đã là người quân tử thì phải: "đi như gió, đứng như cây thông
và ngồi như chuông". Đó chính là sự khái quát vẻ đẹp của tư thế trong giao
tiếp.
Tư thế đứng
Yêu cầu:
- Ngực thẳng, bụng thót lại, đầu ngẩng cao;
- Đứng thẳng, hai mắt nhìn về phía trước, dung nhan tươi tỉnh;
- Hai vai thả tự nhiên, tay phải đặt lên tay trái;
- Nam giới khi đứng, hai chân nhất định phải để bằng nhau, kho ảng
cách bằng nhau, tư thế thẳng, vai hơi hướng về phía sau thả lỏng tự nhiên,
đầu ngẩng cao, hai tay thả lỏng tự nhiên hai bên đùi;
- Nữ khi đứng ngực phải hướng về phía trước, thu bụng lại, mắt
nhìn về phía trước, hai tay để tự nhiên, không dạng chân.
4
Allan & Barbara Pease - Lê Huy Lâm(dịch)- Cuốn sách hoàn hảo về ngôn ngữ cơ thể- NXB Tổng
hợp TPHCM, 2008.
14
- Tư thế ngồi
Khi ngồi tư thế phải nghiêm chỉnh, vững chãi . Trong những quan hệ
giao tiếp chính thức, dù là ngồi trên ghế thường hay trên gh ế đ ệm sa lông,
tốt nhất không nên ngồi choán hết chỗ, không nghiêng về một bên, lưng
và đầu phải thẳng để tỏ ra là người có tinh th ần cao và đang s ẵn sàng ti ếp
chuyện. Nếu ngồi lâu, cảm thấy mệt, có thể tựa lưng, nhưng không đ ược
duỗi chân ra theo kiểu nửa nằm, nửa ngồi. Khi ngồi, tay đặt lên tay vịn của
ghế hoặc lên đùi, hoặc lên bàn nếu có bàn ở phía trước; hai chân nên khép
lại, nam giới có thể bắt chéo chân nhưng không ngếch chân quá cao, không
rung chân, nữ giới có thể gác bàn chân lên nhau nhưng không được duỗi
thẳng ra phía trước.
Các tư thế ngồi nên tránh
Tư thế đi lại
Đi lại nhẹ nhàng mà chắc chắn, ngực hướng về phía trước, đầu
ngẩng cao, vai thả lỏng, hai mắt nhìn thẳng, dung nhan t ươi t ỉnh, tự nhiên.
Nữ giới đi hình chữ nhất (hai chân đi thành một đường th ẳng, không b ước
quá rộng). Nam giới khi đi hai bước chân tạo thành hai đường thẳng,
nhưng hai đường thẳng này không nên cách quá xa nhau.
8. Cử chỉ tay
Tay có khả năng biểu đạt và miêu tả nội tâm rất lớn. Cử chỉ tay
thường dùng là:
- Tay thả lỏng tự nhiên. Một là lòng bàn tay h ướng vào bên trong
nắmvào nhau để ở trước bụng. Hai là, Hai tay buông thẳng, lòng bàn tay
hướng vào trong, hai tay để ở bên đùi.
15
- - Tay để phía sau, hai cánh tay để ra phía sau, hai tay đặt giao nhau,
ngẩng cao đầu, ngực hướng về phía trước. Chúng ta thường th ấy ở t ư th ế
đứng hay đi lại.
- Tay cầm vật gì đấy, có thể dùng hai tay hoặc một tay khi cầm một vật
gì đó ví dụ như cầm bút, micro... động tác cầm tự nhiên, ngón tay n ắm
chặt, không nên dùng ngón út và ngón áp út để cầm.
- Vỗ tay, là động tác biểu thị hoan nghênh, chúc mừng...lòng bàn tay
phải hướng xuống dưới, vỗ tay theo nhịp, bàn tay phải vỗ vào lòng bàn tay
trái.
- Khen, dùng để biểu dương người khác. Giơ tay phải ra ngón cái
giương thẳng lên, đầu ngónn tay hướng lên trên, chỉ bàn tay về hướng
người được khen. Nếu ngón cái của tay phải thẳng đứng và ch ỉ về h ướng
ngược lại với hướng của người khác, chính là chỉ sự tự cao tự đại, hoặc
coi thường. Nếu ngón cái hướng về đầu mũi của mình biểu thị sự tự cao,
không thể có ai hơn mình.
- Chỉ, dùng để chỉ dẫn cho khách, hoặc ch ỉ ph ương h ướng. Dùng tay
phải hoặc trái giơ lên ở mức độ cao nhất định, 5 ngón tay chụm lại, lòng
bàn tay hướng lên trên, lấy khuỷu tay làm trục giơ cánh tay v ề m ột h ướng
nhất định.
Khi sử dụng cử chỉ bằng tay lưu ý một số điều cấm kỵ như sau:
- Trước mặt người khác không gãi đầu, vò tai, cậy g ỉ m ắt, ngoáy
mũi, xỉa răng, gãi ngứa, gãi chân, hai tay khua khoắng, sờ mó, t ựa
người,đặt để không đúng chỗ, cắn móng tay, vê gấu áo, ngửa cổ, đút tay
vào túi...
- Cử chỉ được coi là không lễ độ: lòng bàn tay hướng xuống dưới khi
cử động bàn tay, dùng một ngón tay trong bốn ngón tay ngoài ngón cái ra
để chỉ hay chào người khác...
9. Khoảng cách
16
- Trong giao tiếp, khoảng cách giữa người nói và người đối thoại cũng
có những ý nghĩa nhất định. Chúng ta tiến đến sát gần một người b ạn thân
để trò chuyện nhưng dừng lại ở một khoảng cách nh ất định khi đó là m ột
người chưa thật quen biết. Theo nhiều nhà giao tiếp học (Erdward Hall,
Allan Pease v.v..) sự tiếp xúc giữa con người diễn ra trong bốn vùng
khoảng cách sau đây:
- Khoảng cách công cộng (khoảng trên 3,5m)
Khoảng cách này thích hợp với các cuộc tiếp xúc với đám đông t ụ t ập
lại thành từng nhóm. Ví dụ: Khi bạn nói chuy ện tại cuộc mít tinh, di ễn
thuyết trước công chúng thì khoảng cách thuận lợi nhất từ nơi bạn đứng
đến dãy bàn đầu tiên dành cho người nghe là trên 3,5m.
- Khoảng cách xã giao (khoảng 1,2m - 3,5m).
Đây là vùng khoảng cách thường được chúng ta duy trì khi tiếp xúc
với những người xa lạ. Ví dụ, khi chúng ta hỏi giờ, hỏi đường v.v...
- Khoảng cách cá nhân (khoảng,460cm - 1,2m)
Chúng ta thường đứng cách người khác ở khoảng cách này khi cùng
họ tham dự các bữa tiệc, khi giao tiếp ở cơ quan hay khi gặp mặt bạn bè.
- Khoảng cách riêng tư (từ 15cm - 46cm)
Đây là vùng khoảng cách khi tiếp xúc với những người có quan h ệ
thâm mật, thân thiết như cha mẹ, vợ chồng, con cái, anh em, bạn bè thân,
người yêu, bà con gần.
Về các vùng khoảng cách trong giao tiếp được nêu ở trên, chúng ta
cần lưu ý một số điểm sau đây:
- Thứ nhất, các vùng khoảng cách giao tiếp chịu ảnh hưởng của yếu
tố văn hoá, những người đến từ những nền văn hoá khác nhau thường có
vùng giao tiếp khác nhau. Chẳng hạn, người ta nhận th ấy rằng nhi ều
người Châu Âu có vùng riêng tư hẹp hơn người Mỹ. Hơn nữa, vùng riêng
tư của cư dân sống ở thị thành cũng hẹp hơn vùng riêng tư của cư dân
sống ở nông thôn.
17
- - Thứ hai, trong giao tiếp, chúng ta cần chú ý chọn khoảng cách cho
phù hợp với tính chất của mối quan hệ.
- Thứ ba, tuỳ theo mục đích giao tiếp có th ể thay đổi khoảng cách cho
phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đạt mục đích.
Ví dụ: Lần đầu gặp, theo phép xã giao, cần giữ khoảng cách ở một
mức độ nào đó để đảm bảo tính nghiêm túc, lịch sự. Tuy nhiên, khi muốn
tạo không khí gần gũi, thân mật, không xa cách thì có thể chủ động thu hẹp
khoảng cách.
- Thứ tư, trong quá trình giao tiếp nên linh hoạt thay đổi khoảng cách
cho phù hợp với tình huống giao tiếp.
Trong giao tiếp với công dân và
tổ chức nên giữ khoảng cách công
cộng, khoảng cách xã hội và khoảng
cách cá nhân. Nếu chúng ta không
tuân thủ vùng khoảng cách, thì dễ
làm cho người khác khó chịu,và đánh
giá là không nghiêm túc.
Ví dụ: Khi ngồi đối diện hay cạnh người đối thoại, lúc thì bạn ng ồi
thẳng, lúc thì bạn hơi rướn hay nghiêng người về phía họ (thu h ẹp kho ảng
cách) để tạo cảm giác là bạn rất quan tâm chú ý lắng nghe (xem ph ần kỹ
năng lắng nghe). Hay khi thuyết trình, khoảng cách thích hợp giữa bục
đứng và dãy bàn đầu nơi cử toạ ngồi là khoảng cách thuộc vùng xã hội hay
công cộng, nhưng trong quá trình diễn thuyết, để tạo cảm giác thân mật,
gần gũi, có thể đi lại, rời bục nói và đi tới gần cử toạ.
Như vậy, việc sử dụng khoảng cách như là một phương tiện giao
tiếp là một việc không đơn giản. Nó đòi hỏi sự nhạy cảm, tinh t ế, linh
hoạt và nghệ thuật trong giao tiếp.
10. Vị trí
Sự sắp đặt bàn và chỗ ngồi trong giao tiếp cũng phản ánh mối quan
hệ giữa những người giao tiếp với nhau. Nếu có một bàn và hai người thì
cũng có nhiều cách để họ ngồi với nhau. Sau đây là m ột số v ị trí ph ổ bi ến
trong trường hợp này.
18
- Vị trí góc
Cách ngồi này phù hợp với những câu chuyện tế nhị và lịch sự, nó
cho phép hai người có thể nhìn vào nhau và cũng có th ể không nhìn vào
nhau nếu muốn. Góc bàn có tác dụng như một chướng ngại vật cho mỗi
bên, làm cho mỗi bên cảm thấy yên tâm, tự tin, thoải mái hơn, không dè
dặt khi nói chuyện, nhưng cũng không quá xa cách. Cách ngồi này ti ện l ợi
những cuộc gặp riêng để tư vấn, khuyên bảo hay thuyết phục.
Vị trí góc
Vị trí hợp tác
Vị trí hợp tác có hai cách ngồi:
+ Cách ngồi thứ nhất (vị trí hợp tác 1): Hai người ngồi bên c ạnh nhau
và cùng quay về một hướng, nó không cho phép họ quan sát t ất c ả các dấu
hiệu phi ngôn ngữ của nhau. Cách ngồi này cho thấy, họ đã đặt niền tin
vào nhau, ý kiến họ đã tương đối thống nhất. Đây là v ị trí th ường g ặp khi
đại diện của hai phái đoàn họp báo sau đàm phán thành công.
+ Cách ngồi thứ hai (vị trí hợp tác 2) : Hai người ngồi đối diện nhau,
bàn chỉ có tác dụng như chỗ để giấy tờ. Cách ngồi này cho th ấy ý ki ến
giữa hai người, về cơ bản là thống nhất và họ rất thẳng thắn với nhau.
Vị trí hợp tác
Vị trí cạnh tranh.
Hai người ngồi đối diện nhau, giữa họ có cái bàn có tác dụng nh ư
một chướng ngại phòng thủ. Vị trí này thường gặp khi hai người có vấn
đề cần tranh luận, khi nói chuyện thẳng thắn với nhau.
19
- Vị trí cạnh tranh
Vị trí độc lập
Cách sắp xếp này không phải để đối thoại. Khi một người chọn
cách ngồi này có nghĩa là người đó không muốn bắt chuyện, không muốn
bị quấy rầy. Cách bố trí chỗ ngồi như thế này thường rất thấy trong thư
viện, hay trong cửa hàng ăn uống giữa những người không quen biết. Cho
nên, khi muốn nói chuyện cởi mở với một ai đó thì không nên chọn vị trí
này.
Vị trí độc lập
Giao tiếp phi ngôn từ rất quan trọng và cần được sử d ụng, vận dung
một cách phù hợp để đem lại hiệu quả cao. Hiểu biết về giao ti ếp phi
ngôn từ có thể giúp ta nâng cao kỹ năng giao tiếp, giúp ta truy ền đạt nh ững
biểu hiện thích hợp và nhạy cảm hơn với những điều người ta khác thực
sự muốn nói, ít nhất cũng giúp ta tránh được những cản trở trong khi giao
tiếp.
Tóm lại để giúp ngôn ngữ cơ thể trở nên hấp dẫn chúng ta cần chú ý
đến cách biểu cảm sau đây:
Gương mặt: Gương mặt đầy sức sống và xem việc mỉm cười là một
phần trong kho tàng ngôn ngữ hàng ngày của bạn. Hãy nhớ để lộ răng.
20
nguon tai.lieu . vn