Xem mẫu
- Giao tiếp phi ngôn
ngữ trong kinh doanh
của người Nhật
♦ Khoảng cách: Nói chung, trong những tình huống như nhau,
người Nhật thường giữ khoảng cách xa hơn người các nước khác.
Ngoại trừ trong những đám đông mà người ta không thể làm gì được,
còn thì người Nhật thường tránh chạm vào người nhau. Không hề có
chuyện ôm chầm hay hôn lên má. Ngay cả Bố mẹ cũng không ôm chầm
lấy những đứa con lớn của mình. Những cử chỉ khác ít nhiều biểu lộ tình
bạn hữu ở phương Tây cũng xa lạ với người Nhật. Ngược lại, người ta
có thể không ưa hay hiểu lầm một số va chạm giữa người cùng phái
thường thấy ở Nhật . Chẳng hạn, không có gì là đồng tính luyến ái cả khi
- hai nam sinh viên khoác vai nhau hay hai nữ sinh cùng tuổi nắm tay
nhau đi trên đường.
♦ Ánh mắt : Trừ những trường hợp ngoại lệ đặc biệt, người Nhật thường
không nhìn vào mắt nhau. Theo truyền thống, người duy nhất trong tập
thể có quyền nhìn thẳng vào mắt người khác là người đàn ông lớn tuổi
nhất hoặc là người có cấp bậc cao nhất. Sự đường đột nhìn vào mắt
người khác là quá bạo dạn và sẽ bị coi là thất lễ . Ví dụ, những sinh viên
mới tốt nghiệp đi xin việc làm đều được người cố vấn dạy bảo không
được nhìn lên quá nút cà vạt của người phỏng vấn .
♦ Sự im lặng : câu nói “ im lặng là vàng” phổ biến ở Nhật và một số
nước . Sự im lặng có thể phản ánh nhiều dạng cảm xúc từ tiêu cực như
buồn bã hay tức giận cho đến tích cực như thanh thản vui sướng hay
thỏa mãn. Sự im lặng trong khi bàn công việc hay thương lượng không
có nghĩa gì hơn là người Nhật đang tiếp thu lời nói một cách có trách
nhiệm đến nỗi họ cần phải xem xét cẩn thận . Trong khi sự ngập ngừng
làm cho người Mỹ khó chịu thì đối với người Nhật, đó là biểu thị cho sự
- tôn trọng và nhu cầu cần suy nghĩ . Trong khi thương lượng, thường thì
người Nhật sẽ không tiếp lời trong khi đang suy nghĩ
B . THỂ HIỆN TÁC PHONG QUA CỬ CHỈ :
Người Nhật sử dụng những cử chỉ khi họ có thể thấu hiểu nhau bằng lời
nói nhưng dùng cử chỉ được xem là tế nhị hơn và lịch sự hơn. Đặc biệt
quan trọng là phải biết nhận ra ba cử chỉ của người Nhật biểu lộ sự sửng
sốt là lưỡng lự trong khi thương lượng kinh doanh.
Thứ nhất (chỉ có người đàn ông làm) là xoa gáy, thứ hai là hít hà vào
qua kẽ răng và thứ ba là vỗ bàn tay lên trán . Đôi khi một người Nhật sẽ
làm lần lượt những cử chỉ này trong vòng vài giây . Phản ứng tốt hơn cả
là không phản ứng gì hết . Cứ chờ cho qua hết các cử chỉ đó và chờ cho
người Nhật nói. Thời gian này có thể từ 10 đến 30 giây hoặc có khi hơn
thế nữa. Người Nhật không cảm thấy khó chịu trong thời gian im lặng.
Muốn tạo thế cân bằng, bạn nên tập quan sát một cách thoải mái những
cử chỉ lạ.
- Những cử chỉ khi cần biết khi giao tiếp với người Nhật :
1. Một ngón tay cái chỉ lên trời có nghĩa là “xếp tôi”.
2. Một vòng tròn bởi ngón tay cái và ngón trỏ nghĩa là “đồng xu”, “tiền”,
hay “số không”.
3. Đầu ngón tay trỏ xoa vào nhau có nghĩa giống như trận đấu kiếm
người Nhật thời xưa và biểu thị rằng “hai nhóm hay hay cá nhân đang có
bất hòa” .
4. Vòng ngón tay trỏ gần tai nghĩa là “ông ta đang điên tiết” , nhưng ở
Nhật, người ta không lạm dụng những cử chỉ này trừ khi người đang
được nói tới thật sự cuồng nộ .
5. Bàn tay xòe ra úp dọc trên ngực, thường đi kèm với cúi đầu có nghĩa
là “xin lỗi” . Cử chỉ này thường được bày tỏ khi ai đó muốn rời khỏi một
cuộc gặp mặt .
6. Bàn tay để như trong mục số 5 nhưng phe phẩy trước ngực nghĩa là
“không, cảm ơn “. “tôi không cần ”, hay “khỏi cần” 7. Tay phải duỗi ra,
bàn tay vẫy xuống có nghĩa là “mời đi lối này” – cũng có khi người ta
lầm tưởng cử chỉ này là chào tạm biệt .
8. Giả bộ gảy bàn tính nghĩa là “tôi (hay anh) sẽ tính toán” .
- 9. Giả bộ viết vào lòng bàn tay trong nhà hàng hay quán rượu nghĩa là
“kêu tính tiền” .
10. Hai ngón tay khều vào lòng bàn tay, với người Nhật là bắt chước
việc ăn Sushi, nghĩa là “ta gác công việc lại đi đến tiệm Sushi nhé”
11. Đưa ngón trỏ lên và chỉ vào (hay đụng vào chóp mũi ) nghĩa là
“chính tôi” hay “tôi sẽ làm” .
HONG NHUNG C&T
nguon tai.lieu . vn