Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 22 (47) - Thaùng 11/2016 Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay Developing island tourism in Kien Giang today NCS. Nguyễn Đình Bình Trường Đại học Sài Gòn Nguyen Dinh Binh, Ph.D. student. Saigon University Tóm tắt Phát triển du lịch biển đảo Kiên Giang đang từng bước khẳng định vai trò, vị trí của mình trong chiến lược phát triển kinh tế biển và đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Với việc thông qua Quy hoạch phát triển du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao tầm cỡ quốc tế trên đảo Phú Quốc và các vùng phụ cận, trong tương lai du lịch biển đảo sẽ vươn lên trở thành ngành kinh tế chủ lực, tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế biển Kiên Giang. Từ khóa: du lịch biển, kinh tế biển, phát triển du lịch biển đảo, Kiên Giang. Abstract Island tourism has been developed as a key factor for the development of not only marine economy but also general economy and society of Kien Giang Province. Strategic plans for Kien Giang’s tourism have been approved, aiming at developing international-standard, high-quality island eco-tourism in Phu Quoc Island and surrounding areas. Thereby, island tourism is believed to become the key economic factor that will create a breakthrough in marine economy of Kien Giang. Keywords: marine tourism, marine economy, island tourism development, Kien Giang. 1. Đặt vấn đề hữu nhiều tiềm năng để phát triển du lịch Phát triển du lịch biển, góp phần tăng biển trở thành ngành kinh tế chủ lực. Xác tỷ trọng các ngành dịch vụ trong cơ cấu định được tiềm năng, vị thế của mình, trong ngành kinh tế là xu hướng tất yếu của nền những năm qua Kiên Giang đã ban hành kinh tế hiện đại. Trong quá trình đó, mỗi nhiều chính sách đầu tư phát triển du lịch quốc gia đều phải dựa trên những tiềm biển và bước đầu đã mang lại những kết quả năng, lợi thế của mình để ưu tiên đầu tư thiết thực, đóng góp quan trọng vào tổng giá phát triển các ngành, các lĩnh vực phù hợp. trị nền kinh tế, góp phần giải quyết việc làm Nằm trong vị trí đắc địa của Đồng bằng và tạo ra những hiệu ứng tích cực cho nền sông Cửu Long và cả nước, Kiên Giang sở kinh tế. Bài viết tập trung phân tích thực 99
  2. trạng phát triển du lịch biển trong sự so sánh Hệ thống điện, nước, khu xử lý rác thải, với những tiềm năng vốn có của địa phương nước thải... đã và đang được đầu tư và đẩy để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp nhanh tiến độ, đặc biệt đã đưa điện lưới phần đưa du lịch biển Kiên Giang trở thành quốc gia ra đảo Phú Quốc, Hòn Tre và động lực của nền kinh tế. đang thi công đưa điện ra hòn Lại Sơn. Các 2. Lợi thế đặc thù của biển đảo khu, điểm du lịch, khu vui chơi giải trí Kiên Giang trong phát triển du lịch được quan tâm đầu tư. 2.1. Tài nguyên du lịch biển đảo Các công trình đầu tư kết cấu hạ tầng Kiên Giang là địa phương hội tụ đầy tại các khu, điểm du lịch đã và đang triển đủ các điều kiện để phát triển du lịch biển khai đầu tư như khu du lịch Mũi Nai, bởi tài nguyên du lịch biển phong phú, đa Thạch Động (Hà Tiên), Hòn Trẹm-Chùa dạng. Biển, đảo Kiên Giang sở hữu nhiều Hang (Kiên Lương), đường vào Hang Tiền bãi biển đẹp đang được ngành du lịch khai (Kiên Lương), đường quanh núi Hòn Me thác như: Bãi biển Hòn Chông thuộc huyện và quanh núi Hòn Đất,... Các di tích lịch Kiên Lương, Bãi biển Mũi Nai thuộc thị xã sử, văn hóa, thắng cảnh được quan tâm tu Hà Tiên; Bãi Bà Kèo, Bãi Trường, Bãi Đất bổ, tôn tạo, kết hợp bảo tồn với việc phục Đỏ, Bãi Khem, Bãi Sao, Bãi Vòng, Bãi vụ tham quan du lịch như Trại Giam tù Thơm, Bãi Rạch Tràm, Bãi Rạch Vẹm, Bãi binh cộng sản Việt Nam huyện Phú Quốc, Gành Dầu… thuộc quần đảo Phú Quốc. di tích Ba Hòn (Hòn Đất), di tích lịch sử Du lịch biển, đảo Kiên Giang còn cách mạng U Minh Thượng, di tích Núi được bổ sung bởi hệ thống du lịch sinh thái Bình San (Hà Tiên). Đặc biệt, thời gian gần vườn quốc gia U Minh Thượng và du lịch đây đã đưa vào hoạt động các khu vui chơi, nhân văn, lịch sử như: Trại Giam tù binh giải trí lớn như: Vinpearl Land Phú Quốc, cộng sản Việt Nam huyện Phú Quốc, Đền vườn thú Safari Phú Quốc; đang triển khai thờ Nguyễn Trung Trực – thành phố Rạch các dự án lớn như: dự án khu du lịch sinh Giá, Thạch Động, Đông Hồ thị xã Hà thái và nghỉ dưỡng cao cấp Bãi Khem, dự Tiên… Đây là nét đặc thù riêng có mà án cáp treo và quần thể vui chơi giải trí Kiên Giang cần có những kế hoạch cụ thể biển Hòn Thơm Phú Quốc, dự án khu du với những bước đi phù hợp nhằm khai thác lịch sinh thái Núi Đèn, khu du lịch sinh hiệu quả nhất các nguồn lực cho sự phát thái Đầm Đông Hồ (Hà Tiên). triển du lịch biển đảo nói riêng và kinh tế - Cùng với cơ sở hạ tầng phục vụ tham xã hội nói chung. quan du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch tăng 2.2. Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ lên về số lượng và chất lượng, tập trung ở ngành du lịch các vùng trọng điểm du lịch của tỉnh như Các công trình đầu tư kết cấu hạ tầng Phú Quốc, Rạch Giá, Hà Tiên. Nổi bật là thiết yếu phục vụ phát triển du lịch được số lượng khách sạn 3-5 sao từ chỗ chỉ có quan tâm đầu tư như: Nâng cấp sân bay 01 nay đã tăng lên 12, trong đó có 02 Rạch Giá; xây dựng mới sân bay quốc tế khách sạn đạt tiêu chuẩn 5 sao là Vinpearl Phú Quốc; hoàn thành các cảng biển Rạch Resort và Salinda Resort. Đến cuối 2015 Giá, An Thới, Bãi Vòng, Dương Đông, các toàn tỉnh có 384 cơ sở lưu trú du lịch với tuyến đường quốc lộ, đường hành lang ven 9.561 phòng, các doanh nghiệp lữ hành biển phía Nam, đường trên đảo Phú Quốc. tăng từ 24 đơn vị năm 2005 lên 88 đơn vị 100
  3. năm 2015, góp phần quan trọng vào sự du lịch, điểm du lịch; trong đó: Phú Quốc thành công của du lịch biển Kiên Giang. đã phê duyệt 19 đồ án quy hoạch tỷ lệ 3. Thực trạng và những giải pháp 1/2000 với diện tích 5.542 ha và 111 đồ án khai thác lợi thế đặc thù để phát triển quy hoạch tỷ lệ 1/500 với diện tích 3.512 du lịch biển đảo Kiên Giang ha, các vùng còn lại đã phê duyệt 04 đồ án 3.1. Thực trạng phát triển du lịch quy hoạch tỷ lệ 1/2000 với diện tích 1.057 biển đảo Kiên Giang ha và 18 đồ án quy hoạch tỷ lệ 1/500 với 3.1.1. Công tác hoạch định chủ trương, diện tích 804 ha. chính sách phát triển du lịch biển 3.1.2. Công tác xúc tiến quảng bá Trên cơ sở triển khai thực hiện các phát triển du lịch biển đảo chiến lược, quy hoạch, đề án phát triển du Công tác quảng bá, xúc tiến, liên lịch của Trung ương và kế thừa, cập nhật, doanh, liên kết trong các năm qua được bổ sung về phát triển du lịch của giai đoạn tiến hành thường xuyên và thu được nhiều trước năm 2012, ngày 29/02/2012 UBND kết quả. Sơ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh đã ra Quyết định số 441/QĐ-UBND đã tăng cường tuyên truyền trên các tiến hành lập và phê duyệt mới Quy hoạch phương tiện thông tin đại chúng như xây tổng thể phát triển du lịch Kiên Giang đến dựng chuyên mục du lịch trên Báo Kiên năm 2020, định hướng đến năm 2030. Giang, Đài PTTH Kiên Giang. Bên cạnh Ngày 27/02/2013 Tỉnh ủy đã ban hành đó, Sở cũng thường xuyên vận động các Nghị Quyết số 04-NQ/TU về đẩy mạnh doanh nghiệp du lịch tham gia các cuộc hội phát triển du lịch đến năm 2020; ngày nghị, hội thảo chuyên đề du lịch qua đó tạo 24/4/2013, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ hội liên kết, hợp tác phát triển du lịch Kế hoạch số 43/KH-UBND về việc thực giữa doanh nghiệp du lịch Kiên Giang với hiện Nghị quyết 04-NQ/TU và Quy hoạch doanh nghiệp du lịch trong và ngoài nước. tổng thể phát triển du lịch của tỉnh, trong Tỉnh đã chủ động tổ chức và tham gia đó xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, một số sự kiện tiêu biểu như hội thảo Đảo giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn Phú Quốc Kiên Giang – Điểm đến mới cho tỉnh giai đoạn 2013-2015 và giai đoạn các nhà đầu tư Nhật Bản, Du lịch nghỉ 2016-2020. Các Nghị quyết của Tỉnh ủy, dưỡng cho người về hưu; hội thảo xúc tiến Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của du lịch Hà Nội - Phú Quốc tại Phú Quốc; UBND tỉnh đã xác định rõ 04 vùng du lịch hội thảo Xúc tiến du lịch tại Bạc Liêu; hội trọng điểm của tỉnh gồm: Phú Quốc, Hà thảo tư vấn đào tạo và bồi dưỡng ngoại ngữ Tiên-Kiên Lương và phụ cận, Rạch Giá- cho cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ Kiên Hải và phụ cận, U Minh Thượng và trong cơ sở lưu trú du lịch; Hội chợ triển phụ cận. Trong đó, Phú Quốc là khu du lãm quốc tế Food & Hotel Vietnam tại lịch quốc gia, được ưu tiên đầu tư để đến thành phố Hồ Chí Minh; tham gia triển năm 2020 trở thành điểm du lịch tầm cỡ lãm, giới thiệu tour, tuyến, sản phẩm du quốc tế có sức cạnh tranh cao. lịch đặc trưng nhân dịp tổ chức sự kiện Đến tháng 9/2015, toàn tỉnh đã phê Năm Du lịch Quốc gia; Festival Đờn ca tài duyệt 23 đồ án quy hoạch tỷ lệ 1/2000 với tử quốc gia lần thứ nhất năm 2014 tại tỉnh diện tích 6.599 ha và 129 đồ án quy hoạch Bạc Liêu; Ngày hội Du lịch tại TP.Hồ Chí tỷ lệ 1/500, với diện tích 4.316 ha các khu Minh 2015, năm du lịch quốc gia tại Kiên 101
  4. Giang 2016. tế đến du lịch ở Kiên Giang đã tăng lên từ 3.1.3. Kết quả phát triển du lịch biển đảo 309,203 lượt năm 2006, lên 411,370 lượt Tổng lượt khách du lịch đến Kiên năm 2010 và 450,982 lượt năm 2015. Giang liên tục tăng qua các năm, từ Cùng với sự gia tăng lượt khách, 1.851.510 năm 2006, lên 3.559.089 năm doanh thu của ngành du lịch Kiên Giang 2012 và đạt 4.364.988 khách vào năm cũng tăng lên đáng kể, giai đoạn 2006 – 2015. Xét về cơ cấu, khách đến Kiên Giang 2015 doanh thu tăng hơn 10,9 lần, từ 205,8 chủ yếu là khách tham quan trong ngày tỷ đồng năm 2006 lên 2.248,15 tỷ đồng vào chiếm hơn 75,6% trong năm 2006. Thực năm 2015. Tuy nhiên, do trên địa bàn tỉnh trạng khách tham quan qua ngày có xu chưa có các khu du lịch tầm cỡ và được hướng giảm dần qua các năm, đạt 70,4% đầu tư bài bản nên doanh thu từ các khu du năm 2010 và 54,7% năm 2015. Trong số lịch chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng khách đến thăm quan và lưu trú tại doanh thu của ngành. Năm 2006 doanh thu Kiên Giang thì khách trong nước là chủ yếu từ các khu du lịch chỉ đạt 1,9%, thực trạng với 83,3% năm 2006. Số lượng này tiếp tục này đã được tăng lên nhưng vẫn còn chiếm tăng qua các năm và đạt 86,2% năm 2010 tỷ trọng rất thấp, với chỉ 4,7% tổng doanh và 90,38% năm 2015. Số lượng khách quốc thu năm 2015. Bảng 3.1: Doanh thu ngành du lịch biển Kiên Giang 2006 – 2015 ĐVT 2006 2008 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng số 1.851.510 1.897.088 2.980.941 3.422.187 3.559.089 3.587.994 3.733.327 4.364.988 lượt khách Lượt Tổng Triệu 205.800 360.577 575.000 752.068 877.469 1.132.723 1.538.676 2.248.150 doanh thu đồng - Các khu Triệu 4.100 4.895 17.831 16.421 17.648 19.597 19.964 170.200 du lịch đồng - Các cơ sở Triệu 201.700 355.682 557.169 735.647 859.821 1.113.126 1.518.712 2.140.950 KD du lịch đồng Cơ sở lưu Cơ sở 150 173 224 243 243 303 342 384 trú Nguồn: Báo cáo của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Kiên Giang năm 2006-2015 Sự phát triển của ngành du lịch cũng Rạch Giá, Hà Tiên. được đánh dấu bằng việc gia tăng các cơ sở Dự báo năm 2016 tỉnh Kiên Giang đón lưu trú và số phòng phục vụ nghỉ dưỡng 4.940.000 lượt khách đến tham quan du qua đêm cho du khách, từ 150 cơ sở lưu trú lịch đạt tổng doanh thu hơn 2.600 tỷ đồng. năm 2006, đến 2015 đã đạt 384 cơ sở. Trong đó, khách qua điểm du lịch đạt Trong đó có 06 khách sạn 4 sao, 03 khách 2.410.000 lượt; khách qua các cơ sở kinh sạn 3 sao, 30 khách sạn 2 sao, 68 khách sạn doanh du lịch đạt 2.530.000 lượt; khách 1 sao. Các cơ sở lưu trú du lịch phát triển quốc tế đạt 280.000 lượt. tập trung ở các điểm du lịch như Phú Quốc, 102
  5. Bảng 3.2: Đóng góp của ngành du lịch biển Kiên Giang giai đoạn 2006 – 2015 (Đơn vị tính: tỷ đồng) 2006 2008 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng sản phẩm 8.382 12.769 20.002 27.549 32.380 35.569 41.263 46.710 KT biển (GROP) Du lịch biển 205 360 575 752 877 1.132 1.538 2.248 Đóng góp % 2,44 2,81 2,87 2,73 2,70 3,18 3,72 4,81 Nguồn: Báo cáo của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Kiên Giang năm 2006-2015 Sự phát triển của du lịch biển đã góp Một trong những đóng góp có ý nghĩa phần mang lại những tác động tích cực cho to lớn về mặt kinh tế và xã hội là khả năng nền kinh tế nói chung và kinh tế biển nói tạo công ăn việc làm từ ngành du lịch biển. riêng, đóng góp quan trọng vào tổng giá trị Năm 2006, du lịch biển Kiên Giang đã tạo kinh tế biển. Số liệu thống kê cho thấy, giá ra 3.916 việc làm, chiếm 4,16%; sau 10 năm trị ngành du lịch biển đã tăng 10.9 lần, đóng số lao động trong ngành du lịch biển đã tăng góp vào tổng giá trị kinh tế biển tăng từ lên gần 3 lần, với 11.973 người, chiếm 2,44% năm 2006 lên 4,81% năm 2016. 6,39% tổng lao động các ngành kinh tế biển. Bảng 3.3. Lao động ngành du lịch biển Kiên Giang giai đoạn 2006 - 2015 (Đơn vị tính: người) 2006 2008 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng lao động 93.954 163.002 167.891 189.900 188.019 177.132 179.291 187.326 kinh tế biển Lao động ngành 3.916 4.858 5.978 6.790 7.712 8.759 9.866 11.973 du lịch biển Tỷ lệ % 4,16 2,98 3,56 3,57 4,10 4,94 5,50 6,39 Nguồn: Báo cáo của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Kiên Giang năm 2006-2015 Trong điều kiện các nguồn lực của địa của tỉnh, giải quyết việc làm cho người dân phương chưa cho phép Kiên Giang đầu tư địa phương, tạo điều kiện để quảng bá phát triển các ngành đòi hỏi vốn lớn, khoa vùng đất Kiên Giang đến với bạn bè quốc học kỹ thuật cao như dịch vụ cảng biển, tế, từng bước tạo nguồn thu cho ngân sách vận tải biển, công nghiệp đóng tàu thì phát địa phương, tạo ra hiệu ứng kích thích đầu triển du lịch biển được xem là giải pháp đột tư vào các ngành, các lĩnh vực khác trong phá để khai thác tốt các tiềm năng vốn có nền kinh tế. 103
  6. 3.2. Giải pháp phát triển du lịch biển lịch biển, đảo với các di tích lịch sử trên Kiên Giang đất liền nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng Để du lịch biển trở thành ngành kinh tế du lịch của địa phương. chủ lực trong chiến lược phát triển kinh tế Thứ hai, đẩy mạnh công tác xúc tiến biển và làm giàu từ biển, Kiên Giang cần du lịch, tăng cường sự liên kết, phối hợp, thực hiện đồng bộ các giải pháp: chia sẻ quyền lợi và chi phí trong công tác Thứ nhất, hoàn thành công tác quy tuyên truyền, quảng bá du lịch giữa cơ hoạch phát triển ngành du lịch biển, đảo quan xúc tiến du lịch và doanh nghiệp bằng trên địa bàn tỉnh. Chiến lược phát triển du nhiều hình thức khác nhau. Tăng cường lịch biển đảo phải được xây dựng trên cơ các hoạt động hội thảo nhằm tranh thủ ý sở tiềm năng vốn có của địa phương, nhu kiến từ các chuyên gia để xây dựng ngành cầu phát triển du lịch biển đảo trong tiến du lịch biển Kiên Giang trở thành ngành trình hội nhập kinh tế quốc tế và khả năng kinh tế chủ lực. Đa dạng hóa các hình thức liên kết nội vùng, liên kết giữa các vùng thông tin, quảng bá, xúc tiến đầu tư về du trong quá trình thực hiện. Chiến lược phải lịch biển đảo Kiên Giang trên các phương được xây dựng một cách tổng thể, đồng tiện truyền thông trong và ngoài nước. thời cũng phải chỉ ra lộ trình thực hiện gắn Thứ ba, đa dạng hoá và nâng cao các với các tiềm năng du lịch và điều kiện vốn, sản phẩm và dịch vụ du lịch biển. Cần tập nhân lực của địa phương. Để thực hiện tốt trung phát triển nhiều loại hình du lịch biển công tác quy hoạch, ngành du lịch Kiên như lặn biển, câu cá, câu mực về đêm, Giang cần: tham quan tìm hiểu đời sống dưới biển, các - Tiến hành khảo sát, thăm dò các tiềm hoạt động thể thao lướt ván, đua thuyền năng du lịch ở khu vực ven biển, trên các buồm… Mở rộng các tour du lịch liên kết đảo, đặc biệt là những đảo có điều kiện với các địa danh, di tích lịch sử trong đất kinh tế khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém, liền như: mộ Anh hùng liệt sĩ Phan Thị các tiềm năng du lịch chưa được khai thác Ràng ở Hòn Đất, khu du lịch Vườn Quốc nhiều như đảo Nam Du, Thổ Chu, Kiên U Minh Thượng, Đền thờ Anh hùng Dân Hải…Đầu tư phát triển du lịch ở Phú tộc Nguyễn Trung Trực. Phát triển làng Quốc, Hà Tiên theo hướng chiều sâu, gắn nghề truyền thống chất lượng cao phục vụ du lịch biển đảo với việc tổ chức sự kiện. ngành du lịch như: nghề sản xuất rượu Sim - Dự báo được nhu cầu nguồn nhân Phú Quốc, nghề nuôi và chế tác ngọc trai lực, các hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ nhà Phú Quốc, làng nghề sản xuất nước mắm hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, khu Phú Quốc, làng nghề sản xuất gốm ở Hòn mua sắm ở các điểm du lịch như Phú Quốc, Đất, làng nghề chế tác mỹ nghệ ở Hà Tiên. Kiên Hải, Hà Tiên và một số đảo xa như Phát triển các loại hình du lịch kết hợp hội Nam Du, Thổ Châu phục vụ ngành du lịch nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, trên cơ sở so sánh với thực trạng của địa du lịch khen thưởng (MICE) nhằm khai phương để có các bước đi phù hợp. thác tốt các tiềm năng du lịch. - Nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm Thứ tư, du lịch biển Kiên Giang cần du lịch đặc thù, tạo dấu ấn cho du khách phối hợp chặt chẽ với các ngành, các lĩnh thập phương khi đến với Kiên Giang. Xác vực hữu quan khác để tạo mọi điều kiện định được các hình thức liên kết giữa du thuận lợi cho du khách, tạo điều kiện khai 104
  7. thác triệt để lợi thế đặc thù. Phối hợp với Mở đường bay kết nối với các vùng, miền ngành vận tải, đặc biệt là vận tải từ đất liền trong cả nước để đón du khách nội địa, ra các đảo, trên các đảo, giữa các đảo với đồng thời mở đường bay kết nối với các nhau và từ các đảo ra các điểm du lịch nổi nước trong khu vực Đông Nam Á, các tiếng trên biển. Phối hợp với ngành giáo dục quốc gia Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc để để thường xuyên đặt hàng bổ sung nguồn thu hút du khách quốc tế. nhân lực chất lượng cao cho ngành du lịch; Hoàn thiện các hạng mục, chuẩn bị các phối hợp với Sở Ngoại vụ, an ninh trong điều kiện về nhân lực để tiếp quản và đi việc đặc cách chế độ miễn thị thực đối với vào khai thác có hiệu quả cảng biển nước du khách nước ngoài du lịch ở Phú Quốc. sâu An Thới, mở cửa đón các tàu vận tải Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên quốc tế trong khu vực và trên thế giới, tạo truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức điều kiện để phát triển kinh tế và du lịch của cộng đồng dân cư, các cơ quan ban trên đảo Phú Quốc. ngành về tài nguyên du lịch biển, đảo. Phải Đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục làm cho nhân dân hiểu được những giá trị vụ ngành du lịch như dịch vụ nghỉ dưỡng, to lớn của tiềm năng du lịch biển đảo, để từ khu vui chơi giải trí, nhà hàng, khách sạn đó nhân dân có thể tham gia phát triển du đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh của lịch bền vững với nhiều hình thức: giữ gìn ngành du lịch. Về lâu dài, ngành du lịch vệ sinh môi trường; phát triển các hình Kiên Giang cần có quy hoạch để xây dựng thức dịch vụ phù hợp; thực hiện văn hóa, một số cơ sở lưu trú cao cấp ở các trọng văn minh du lịch. điểm du lịch như Phú Quốc, Hà Tiên, Rạch Thứ sáu, khai thác và kết nối các Giá, Kiên Hải, đồng thời đầu tư phát triển tuyến, các tour du lịch trong và ngoài tỉnh. một số loại hình dịch vụ chất lượng cao Chú trọng khai thác tuyến du lịch nội tỉnh đáp ứng nhu cầu của du khách quốc tế. và vùng miền trong nước, kết nối với các 5. Kết luận tỉnh trọng điểm trong vùng Đồng bằng Với việc sở hữu nhiều danh lam thắng sông Cửu Long và các thành phố lớn. Tăng cảnh độc đáo, các bãi tắm thơ mộng và cường các tuyến du lịch với các thị trường không khí trong lành, du lịch biển Kiên ngoài nước như Campuchia, Thái Lan, Giang đang từng bước chuyển mình, trở Singapore, đồng thời mở rộng khai thác thành điểm đến thu hút du khách thập các tuyến mới như Australia, Ucraina. phương, góp phần quan trọng vào quá trình Thứ bảy, hoàn thiện kết cấu hạ tầng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế biển giao thông và phát triển cơ sở vật chất kỹ và làm giàu từ biển. Trong thời gian qua, thuật phục vụ du lịch biển, đảo. Một trong chiến lược phát triển du lịch biển bước đầu những trở ngại lớn nhất làm cho du lịch đã mang lại những kết quả tích cực, hàng biển, đảo Kiên Giang chưa trở thành điểm năm, du lịch biển Kiên Giang đóng góp đến hấp dẫn du khách thập phương là do hệ 2.248 tỷ đồng và giải quyết việc làm cho thống giao thông, cơ sở vật chất còn khó 11.973 lao động. Trên cơ sở các dự án đang khăn. Để thực hiện mục tiêu đón 10 triệu được triển khai nhằm xây dựng khu du lịch lượt khách đến tham quan du lịch vào năm sinh thái trên đảo Phú Quốc, Kiên Hải, Thổ 2020 [10], Kiên Giang cần tổ chức khai Chu, Hải Tặc, Hà Tiên và các vùng phụ cận thác có hiệu quả sân bay quốc tế Phú Quốc. ngang tầm khu vực, trong thời gian tới du 105
  8. lịch biển đảo Kiên Giang hứa hẹn sẽ có 5. Duan Biggs, Christina C. Hicks, Joshua E. những bước phát triển vượt bậc, trở thành Cinner and C. Michael Hall (2015), Marine tourism in the face of global change: The một khâu đột phá trong chiến lược phát resilience of enterprises to crises in Thailand triển kinh tế biển của địa phương. and Australia. Published by Institute of Electrical and Electronics Engineers. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Đảng bộ tỉnh Kiên Giang (2010), (2015), Văn 1. Châu Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Hiền kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ (2014), “Đánh giá phát triển du lịch biển đảo IX, X nhiệm kỳ 2010 -2015 và 2015 – 2020. bền vững vịnh Bái Tử Long”, Tạp chí Khoa 7. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (đồng học và Phát triển, 2014, tập 12, số 6: 895-905. chủ biên, 2015), Giáo trình Kinh tế du lịch, 2. Chính phủ Việt Nam (2007), Quyết định số Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân. 01/QĐ-TTg ngày 08/01/2007, của Thủ tướng 8. Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Kiên Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch tổng Giang, Báo cáo tình hình phát triển ngành du thể phát triển du lịch đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên lịch Kiên Giang giai đoạn 2006 – 2015. Giang thời kỳ 2006 – 2020. 9. UBND tỉnh Kiên Giang, Báo cáo tình hình 3. Chính phủ Việt Nam (2013), Quyết định số kinh tế – xã hội tỉnh Kiên Giang giai đoạn 80/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng 2006 – 2015. Chính phủ về việc Ban hành một số cơ chế, 10. UBND tỉnh Kiên Giang (2013), Kế hoạch số chính sách đặc thù phát triển đảo Phú Quốc, 43/KH-UBND ngày 24/4/2013 của Ủy ban tỉnh Kiên Giang. nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc Thực hiện 4. Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang, Niên giám Nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về việc thống kê 2006 đến 2015. đẩy mạnh phát triển du lịch đến năm 2020. Ngày nhận bài: 21/9/2016 Biên tập xong: 15/11/2016 Duyệt đăng: 20/11/2016 106
nguon tai.lieu . vn