Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học GIÁ TRỊ CỦA PHƢƠNG PHÁP TIMED UP AND GO TRONG CHẨN ĐOÁN SUY YẾU TẠI PHÒNG KHÁM LÃO KHOA BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Nguyễn Hữu Ấn1, Nguyễn Thanh Vy2, Nguyễn Thanh Huân2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Xác định suy yếu là một phần quan trọng của đánh giá lão khoa toàn diện. Có nhiều công cụ để đánh giá suy yếu trong thực hành lâm sàng. Phương pháp Timed up and go là công cụ đánh giá suy yếu đơn giản, có giá trị và tin cậy. Mục tiêu: Xác định điểm cắt tối ưu của phương pháp Timed up and go trong chẩn đoán suy yếu và so sánh thời gian đánh giá suy yếu theo phương pháp Timed up and go với tiêu chuẩn Fried tại phòng khám lão khoa bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 06 năm 2020, trên người cao tuổi tại phòng khám lão khoa bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Người cao tuổi sẽ được đánh giá suy yếu theo tiêu chuẩn Fried và phương pháp Timed up and go. Xác định điểm cắt tối ưu của phương pháp Timed up and go dựa vào trị số Youden. Trị số Youden cao nhất ở điểm cắt nào thì điểm cắt đó chính là điểm cắt tối ưu. Phép kiểm T-student được dùng để để so sánh thời gian đánh giá suy yếu giữa 2 phương pháp. Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 484 người cao tuổi, với tuổi trung bình: 73,05 ± 7,99, tỷ lệ nữ giới: 63,22%. Tỷ lệ suy yếu theo thang điểm Fried 29,75%, tiền suy yếu 48,56%, khỏe mạnh 21,69%. Diện tích dưới đường cong ROC của phương pháp Timed up and go là 0,9583. Điểm cắt tối ưu là ≥14 giây có độ nhạy = 92,36%, độ đặc hiệu = 90%. Thời gian đánh giá suy yếu theo phương pháp TUG là 2,51 ± 0,42 phút, ngắn hơn có ý nghĩa thống kê với p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 of Nhan Dan Gia Dinh Hospital. The patients were assessed frailty by Fried criteria and timed up and go test. The highest value of Youden index at the cutting point represented the optimal cutoff point of timed up and go test. T- student test was used to compare the difference of frailty assessment time between two the methods. Results: Out of 484 elderly people enrolled in our study, mean age was 73.05 ± 7.99, the percentage of women was 63.22%. The prevalence of frailty, pre-frailty and robust according to Fried criteria were 29.75%, 48.56%, and 21.69%, respectively. The area under the curve (AUC) of the timed up and go test in frailty diagnosis was 0.9583. Optimal cutoff point was ≥14 seconds with sensitivity = 92.36%, specificity = 90%. The time for frailty assessment according to timed up and go test was 2.51 ± 0.42 minutes which was statistically significantly shorter than the time for frailty assessment according to Fried criteria: 6.95 ± 0.57 minutes with p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu. Có khối cơ thể). M{y đo sức cơ có mã số khả năng giao tiếp, nghe và hiểu tiếng Việt. Jamar@5030JI Hand Dynamometer. Tiêu chuẩn loại ra (3) Kiệt sức (Sức bền v| năng lượng kém): Tự báo cáo về tình trạng kiệt sức, x{c định bằng hai Không có khả năng đi lại, phải di chuyển câu hỏi trong thang điểm tự báo cáo trầm cảm bằng xe lăn, chấn thương, phẫu thuật chi dưới, CES–D (Center for Epidemiologic Studies chi trên trong vòng 3 th{ng trước. Depression Scale): Trong tuần qua Ông/Bà có Tiền sử phẫu thuật đục thủy tinh thể hoặc cảm thấy mọi việc Ông/Bà làm là một sự gắng võng mạc trong vòng 6 tuần trước. sức? và Trong tuần qua Ông/Bà không thể đi lại? Suy giảm nhận thức, sa sút trí tuệ mức độ (4) Chậm chạp: nhỏ hơn mức cơ bản đã được nặng, không giao tiếp được. điều chỉnh theo giới và chiều cao, dựa trên thời Phƣơng pháp nghiên cứu gian đi bộ 4,57m. NCT được hướng dẫn đi Thiết kế nghiên cứu quãng đường 4,57m ở hành lang PKLK với tốc Cắt ngang mô tả. độ bình thường, chúng tôi sẽ ghi lại tổng thời Cỡ mẫu gian bệnh nh}n đi quãng đường này. Ước tính AUC: (5) Mức hoạt động năng lượng thấp: Tổng số kilocalo tiêu hao trong mỗi tuần được tính nsuy yếu ≥ toán dựa trên bộ câu hỏi các 18 hoạt động trong tuần qua. V(AUC) = (13) Suy yếu khi có từ ≥ 3 tiêu chí, tiền suy yếu khi có 1-2 tiêu chí, khỏe mạnh khi không có tiêu Với . α: x{c suất sai lầm chí nào(6). loại I=0,05, d: sai số ước tính, chọn d=0,05. Thời gian đ{nh giá suy yếu theo Fried là biến Chọn AUC=0,87 theo nghiên cứu George M định lượng liên tục (phút), được tính từ lúc bắt Savva và cộng sự thực hiện trên NCT tại Ireland đầu phỏng vấn NCT để hỏi về tình trạng sụt cân, khi tìm giá trị của phương ph{p TUG trong chẩn kiệt sức, mức hoạt động năng lượng thấp, hướng đo{n suy yếu(10). Từ đó cỡ mẫu tối thiểu cầu 268 dẫn NCT v| NCT đi quãng đường 4,57m, hướng NCT (tối thiểu 134 NCT suy yếu và 134 NCT dẫn NCT v| NCT bóp m{y đo sức cơ. Dụng cụ không suy yếu). đo thời gian: đồng hồ bấm giờ. Thu thập dữ liệu Phương pháp TUG Chọn mẫu liên tục, không xác suất. NCT Thời gian thực hiện phương ph{p TUG l| được giải thích và mời tham gia nghiên cứu. biến định lượng liên tục (giây). Nghiên cứu viên thu thập các thông tin chung, Quy trình thực hiện: sau đó tiến hành thu thập c{c tiêu chí đ{nh gi{ - Đặt một chiếc ghế ở không có vật cản, suy yếu theo tiêu chuẩn Fried v| đ{nh gi{ suy không bị gi{n đoạn, có thể theo dõi bước đi yếu theo phương ph{p TUG. của NCT. Tiêu chuẩn đánh giá suy yếu theo Fried gồm 5 tiêu - Đo khoảng cách 3 m và kẻ vạch x{c định, chí gồm (phụ lục 1)(6) vạch kẻ này nên có màu nổi bật hơn s|n nh|. (1) Sụt cân không chủ ý 4,5 kg hoặc giảm 5% - NCT ngồi vào ghế, nếu NCT đang dùng trọng lượng cơ thể so với năm trước. dụng cụ hỗ trợ việc đi lại thì cần trang bị cho NCT. (2) Tình trạng yếu cơ: cơ lực tay thấp hơn so - NCT cần được mang giày/dép thật vừa với mức cơ bản (đã điều chỉnh theo giới và chỉ số vặn, an toàn. 156 Chuyên Đề Nội Khoa – Lão Khoa
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 - Bảo NCT “bắt đầu” v| bấm giờ. NCT đứng Bảng 1: Đặc điểm dân số xã hội của dân số nghiên dậy v| đi qua vạch 3m v| sau đó quay đi về ghế cứu (n=484) và ngồi lại thẳng như vị trí ban đầu. Ghi lại thời Đặc điểm N (%) gian ho|n th|nh phương ph{p. Tuổi 73,05 ± 7,99 (60 – 93) 60 – 69 tuổi 187 38,84 - Ghế thực hiện phương ph{p TUG của Giới tính 70 – 79 tuổi 181 37,4 chúng tôi là ghế 4 chân, có chất liệu là gỗ. Chiều ≥ 80 tuổi 116 23,96 cao từ sàn nhà lên mặt ghế là 45 cm, chiều cao từ Nam 178 36,78 Giới tính sàn ghế lên thành ghế là 50 cm, diện tích sàn ghế Nữ 306 63,22 là 45 cm x 45 cm. Tăng huyết áp 439 90,7 Bệnh tim thiếu máu Bệnh mạn tính 368 76,03 cục bộ thường gặp Thoái hóa khớp 308 63,64 Đái tháo đường 120 24,79 Tỷ lệ suy yếu Khỏe mạnh 105 21,69 theo tiêu Tiền suy yếu 235 48,56 chuẩn Fried Suy yếu 144 29,75 Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu tương đối trẻ, có sự phân bố rộng rãi của tuổi trong dân số nghiên cứu. Nhóm tuổi từ 60 – 69 chiếm ưu thế. Tỷ lệ nữ giới chiếm cao, hơn ½ dân số nghiên cứu. Tăng huyết áp là bệnh lý mạn tính thường gặp nhất ở NCT trong dân số nghiên cứu. Tỷ lệ suy yếu tương đối phổ biến, tỷ lệ tiền suy yếu chiếm tỷ lệ cao nhất, tỷ lệ khỏe mạnh chiếm tỷ lệ thấp nhất. Hình 1: Ghế thực hiện phương pháp TUG Thời gian phương ph{p TUG của dân số Xử lý số liệu nghiên cứu trung bình: 12,89 ± 4,55 giây, dao Số liệu được xử lý bằng phần mềm Stata động từ: 7 – 43 giây. 13.0. Vẽ đường cong ROC v| tính được AUC. X{c định độ nhạy v| độ đặc hiệu của từng điểm cắt. Tính trị số Youden = *(độ nhạy + độ đặc hiệu) – 1]. Chỉ số Youden cao nhất tại điểm nào thì điểm đó có gi{ trị tốt nhất. Kiểm định t- student (Mann-Whitney) để kiểm định 2 giá trị trung bình giữa thời gian đ{nh gi{ suy yếu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Bảng 2: Độ nhạy, độ đặc hiệu từng điểm cắt của phương pháp TUG trong chẩn đoán suy yếu (n=484) Giá trị dự báo Giá trị dự báo âm Điểm cắt Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) Trị số Youden LR + LR - dương (%) (%) ≥7 100 0 0 1 ≥8 100 3,53 0,04 1,04 0 30 100 ≥9 100 11,47 0,11 1,13 0 32,4 100 ≥ 10 100 27,65 0,28 1,38 0 36,9 100 ≥ 11 99,31 49,71 0,49 1,97 0,01 45,5 99,4 ≥ 12 96,53 63,53 0,6 2,65 0,05 52,9 97,7 ≥ 13 95,14 78,82 0,74 4,49 0,06 65,6 97,5 ≥ 14 92,36 90,00 0,824 9,24 0,08 79,6 96,5 ≥ 15 83,33 96,47 0,8 23,61 0,17 90,9 93,2 ≥ 16 65,28 97,65 0,63 27,74 0,36 92,2 86,9 ≥ 17 41,67 98,82 0,4 35,42 0,59 93,8 80 ≥ 18 32,64 99,12 0,32 36,99 0,68 94 77,6 ≥ 19 28,47 99,41 0,28 48,40 0,72 95,3 76,6 ≥ 20 25,69 99,71 0,25 87,36 0,75 97,4 76 ≥ 21 19,44 100 0,19 0,81 100 74,6 ≥ 22 12,50 100 0,13 0,88 100 73 ≥ 23 11,81 100 0,12 0,88 100 72,8 ≥ 24 11,11 100 0,11 0,89 100 72,6 ≥ 25 10,42 100 0,10 0,90 100 72,5 ≥ 26 9,03 100 0,09 0,91 100 72,2 ≥ 27 5,56 100 0,06 0,94 100 71,4 ≥ 28 4,17 100 0,04 0,96 100 71,1 ≥ 29 2,78 100 0,03 0,97 100 70,8 ≥ 36 2,08 100 0,02 0,98 100 70,7 ≥ 43 1,39 100 0,01 0,99 100 70,5 Độ nhạy v| độ đặc hiệu của phương ph{p BÀN LUẬN TUG thay đổi ở từng điểm cắt. Với điểm cắt ≥14 Phương ph{p TUG chúng tôi thực hiện giây thì trị số Youden cao nhất = 0,824 nên điểm tương đồng với nhiều nghiên cứu trên thế giới cắt tối ưu của phương ph{p TUG trong chẩn khi tìm điểm cắt trong chẩn đo{n suy đo{n suy yếu là 14 giây với độ nhạy 92,36%, độ yếu(10,14,15,16). Chiều cao từ s|n đến mặt ghế trong đặc hiệu 90%. nghiên cứu của chúng tôi l| 45cm, tương đồng Bảng 3: So sánh thời gian đánh giá suy yếu theo tiêu với các nghiên cứu về TUG. Trong một bài tổng chuẩn Fried và phương pháp TUG (n=484) quan về các nghiên cứu TUG, chiều cao từ mặt Thời gian đánh đất đến sàn ghế dao động từ 40 – 50 cm và Thời gian đánh giá suy yếu giá suy yếu theo p quãng đường đi đều là 3m(17). Để khách quan theo phương tiêu chuẩn Fried pháp TUG cho việc thực hiện phương ph{p thì chúng tôi đảm bảo đường 3m bằng phẳng, không có vật Trung bình ± 6,95 ± 0,57 2,51 ± 0,42
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 trị trung bình giữa 2 lần. Thời gian thực hiện NICE việc đ{nh gi{ suy yếu tại PKLK có thể sử TUG của dân số nghiên cứu là 12,89 ± 4,55 giây, dụng phương ph{p TUG, với điểm cắt là 12 thời gian n|y ≥10 gi}y. giây(4,11). TUG l| đ{nh gi{ di chuyển, giữ thăng AUC phương ph{p TUG trong chẩn đo{n bằng cũng như tốc độ đi nên phụ thuộc rất suy yếu tại PKLK là 0,9583 có giá trị tốt. Phương nhiều v|o đặc điểm nhân trắc như tuổi, BMI, sức ph{p TUG l| phương ph{p vận động đ{nh gi{ khỏe của NCT cũng như bệnh đồng mắc, điển nhiều khả năng của NCT như tốc độ di chuyển, hình trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ NCT phối hợp động tác, giữ thăng bằng, đứng lên mắc thoái hóa khớp gối chiếm tỷ lệ cao (76,03%) ngồi xuống nên chính vì vậy có giá trị cao trong nên điều này dẫn đến NCT sẽ đi chậm hơn, từ việc chẩn đo{n suy yếu ở NCT. Về phương ph{p đó dẫn đến điểm cắt trong nghiên cứu chúng tôi TUG, cho đến thời điểm hiện tại ở Việt Nam vẫn cao hơn hầu hết các nghiên cứu và khuyến cáo chưa có công trình nghiên cứu nào tìm giá trị trên thế giới. trong chẩn đo{n suy yếu. Kết quả của chúng tôi Với điểm cắt ≥14 giây của phương ph{p cao hơn nghiên cứu của tác giả Filippin LI thực TUG có độ nhạy 92,36%, độ đặc hiệu 90%, có giá hiện trên NCT ≥60 tuổi, ở cộng đồng tại Brazil, trị cao. Theo Hội Lão Khoa Anh Quốc thì với AUC=0,775, tác giả Savva G M và cộng sự thực ngưỡng cắt 10 gi}y, phương ph{p TUG có độ hiện trên NCT ≥ 65 tuổi tại Anh, AUC=0,87, tác nhạy 93%, độ đặc hiệu 62%, trong nghiên cứu giả Sukkriang N thực hiện trên NCT ≥60 tuổi ở của chúng tôi, độ nhạy của chúng tôi là 92,36% cộng đồng tại Thái Lan thì AUC=0,81(10,15,16). AUC tương đương so với hướng dẫn của Hội Lão trong nghiên cứu chúng tôi thấp hơn nghiên cứu Khoa Anh Quốc nhưng độ đặc hiệu trong của tác giả Abizanda P thực hiện trên NCT ≥70 nghiên cứu của chúng tôi cao hơn(4). Với điểm tuổi, tại cộng đồng ở Tây Ban Nha, cắt 10 giây, nếu áp dụng vô dân số tại PKLK thì AUC=0,984(14). Cả 4 nghiên cứu n|y đều được phương ph{p TUG có độ nhạy 100%, nhưng độ thực hiện ngoài cộng đồng còn nghiên cứu của đặc hiệu chỉ 27,65% chứng tỏ đối tượng dân số chúng tôi thực hiện tại PKLK, đồng thời, do đặc ảnh hưởng nhiều lên giá trị của TUG. Kết quả điểm dân số của mỗi nghiên cứu khác nhau, thời nghiên cứu chúng tôi cao hơn nghiên cứu của gian thực hiện phương ph{p TUG phụ thuộc Filippin LI tại Brazil thì điểm cắt 8 gi}y có độ vào sức khỏe, tốc độ đi của NCT, mà những đặc nhạy 85%, độ đặc hiệu 59,5%(15). Có thể giải thích điểm này khác biệt giữa các cộng đồng dân số do đối tượng nghiên cứu khác nhau, nghiên cứu khác nhau nên có thể dẫn đến sự khác biệt. của Filippin LI chỉ thực hiện trên đối tượng NCT Kết quả cho thấy với điểm cắt ≥14 gi}y có độ từ 60 – 79 tuổi ở ngoài cộng đồng, còn nghiên nhạy = 92,36% v| độ đặc hiệu = 90% có trị số cứu chúng tôi có độ tuổi dao động nhiều hơn từ Youden = 0,824 l| điểm cắt tốt nhất của phương 60 – 93 tuổi, tỷ lệ NCT ≥80% chiếm 23,96% và pháp TUG trong chẩn đo{n suy yếu tại PKLK. nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại PKLK. Với điểm cắt ≥14 giây của phương ph{p TUG Các công trình nghiên cứu về giá trị của phương trong đ{nh gi{ suy yếu, có khác biệt với nhiều ph{p TUG trong đ{nh gi{ suy yếu có độ nhạy nghiên cứu v| hướng dẫn đ{nh gi{ suy yếu trên dao động từ 72% đến 93% v| độ đặc hiệu từ thế giới. Nghiên cứu của Abizanda P và cộng sự 59,5% đến 98% chính vì vậy với kết quả độ nhạy trên NCT tại T}y Ban Nha thì điểm cắt là 17,8 92,36% v| độ đặc hiệu 90% tương đồng với giá giây, Savva GM trên NCT tại Ireland thì điểm cắt trị của các nghiên cứu trên thế giới(10,14,15,16). 10 giây, Filippin LI trên NCT tại Brazil thì điểm Thời gian đ{nh gi{ suy yếu theo phương cắt 8 giây(10,14,15). Khuyến cáo của Hội Lão Khoa pháp TUG nhanh, trung bình khoảng 2,5 phút. Anh Quốc điểm cắt của phương ph{p TUG Trong một bài tổng quan khi đ{nh gi{ suy yếu trong chẩn đo{n l| 10 gi}y, theo hướng dẫn tại cơ sở chăm sóc y tế ban đầu thì thời gian Chuyên Đề Nội Khoa - Lão Khoa 159
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học đ{nh gi{ suy yếu theo phương ph{p TUG
nguon tai.lieu . vn