Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU PHỤ KHOA Giá trị của bề dày nội mạc trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu bất thường quanh và sau mãn kinh Nguyễn Phúc Nhơn1, Nguyễn Văn Tuấn2, Nguyễn Trần Thảo Nguyên3, Nguyễn Thị Diễm Thư3, Nguyễn Thị Ngọc Tỷ3, Trương Thị Thanh Thủy4, Đinh Thị Phương Minh4 1 Bệnh viện Từ Dũ 2 Trường Cao đẳng Y tế Huế 3 Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế 4 Bệnh viện Trung ương Huế doi:10.46755/vjog.2021.3.1268 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Phúc Nhơn; email: docternhon@gmail.com Nhận bài (received): 20/8/2021 - Chấp nhận đăng (accepted): 5/10/2021 Tóm tắt Mục tiêu: Xác định giá trị của bề dày nội mạc tử cung trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu tử cung bất thường quanh và sau mãn kinh. Đối tượng và phương pháp: Phụ nữ có ra máu tử cung bất thường từ 40 tuổi trở lên được siêu âm đầu dò âm đạo và có kết quả mô bệnh học để đối chiếu. Kết quả: Bề dày nội mạc ở nhóm ác tính là 23,99 ± 10,58 mm, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm lành tính là 12,70 ± 7,53 mm với p < 0,01. Đặc biệt, ở phụ nữ ra máu sau mãn kinh, bề dày nội mạc tử cung có giá trị tốt trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung với AUC: 0,89, 95% CI: 0,79 – 0,99, p < 0,01. Ở phụ nữ mãn kinh dưới 5 năm chọn ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 15,5 mm có độ nhạy, độ đặc hiệu là 100%, 95,7%. Ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm chọn ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 11,7 mm có độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 90,9%, 76,9%. Kết luận: Bề dày nội mạc góp phần giúp phân biệt bệnh lý nội mạc tử cung lành tính và ác tính ở phụ nữ ra máu tử cung bất thường quanh và sau mãn kinh. Ở phụ nữ ra máu sau mãn kinh, bề dày nội mạc tử cung là một công cụ tốt giúp tiên đoán bệnh lý ung thư nội mạc tử cung. Từ khóa: Bề dày nội mạc tử cung, ung thư nội mạc tử cung, ra máu tử cung bất thường. Value of endometrial thickness in predicting endometrial cancer in perimenopausal and postmenopausal women with abnormal uterine bleeding Nguyen Phuc Nhon1, Nguyen Van Tuan2, Nguyen Tran Thao Nguyen3, Nguyen Thi Diem Thu3, Nguyen Thi Ngoc Ty3, Truong Thi Thanh Thuy4, Dinh Thi Phuong Minh4 1 Tu Du Hospital 2 Hue College of Medicine 3 Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital 4 Hue Central Hospital Abstract Objective: To determine the value of endometrial thickness in predicting endometrial cancer in perimenopausal and postmenopausal women with abnormal uterine bleeding (AUB). Methods: Women aged 40 years to postmenopause with AUB was investigated by transvaginal ultrasound and had histopathological results for comparison. Results: Endometrial thickness in the malignant group was significantly thicker than in the benign group (23.99 ± 10.58 mm vs 12.7 ± 7.53, p < 0.01). Endometrial thickness had a good value as a predictor of endometrial cancer in postmenopausal women with AUC: 0.89, 95% CI: 0.79 – 0.99, p < 0.01. Using threshold of endometrial thickness greater than 15.5 mm had the sensitivity and the specificity were 100%, 95.7% in women with postmenopausal period under 5 years. Conversely, in women with postmenopausal period greater than 5 years, using threshold of endometrial thickness more than 11.7 mm had the sensitivity and the specificity were 90.9%, 76.9%. Conclusion: Endometrial thickness contributes to help in differentiating malignant from benign endometrial pathologies in perimenopausal and postmenopausal women with AUB. In postmenopausal women, endometrial thickness is a good tool for predicting endometrial cancer. Keyword: Endometrial thickness, endometrial cancer, abnormal uterine bleeding. Nguyễn Phúc Nhơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(3):31-38. doi:10.46755/vjog.2021.3.1268 31
  2. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ RMTCBT. Ung thư nội mạc tử cung có thể được loại trừ Ra máu tử cung bất thường (RMTCBT) gặp ở 10 - 30% nếu bề dày nội mạc dưới 4 mm [10]. Do đó, Hiệp Hội phụ nữ độ tuổi sinh sản, chiếm 1/3 số lượng bệnh nhân Sản Phụ Khoa Mỹ (ACOG) không khuyến cáo sinh thiết đến phòng khám phụ khoa và trên 70% phụ nữ quanh NMTC nếu bề dày nội mạc ≤ 4 mm khi đo bằng siêu âm mãn kinh (QMK) và sau mãn kinh (SMK), gây ảnh hưởng qua đường âm đạo. Điều này đã giúp giảm bớt 50% các nhiều đến sức khỏe của người phụ nữ ở giai đoạn này [1], trường hợp sinh thiết không cần thiết [11]. Do đó chúng [2]. Trong đó, các bệnh lý buồng tử cung (BTC) là nguyên tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích xác định “Giá nhân thực thể gây ra máu tử cung thường gặp bao gồm: trị của bề dày nội mạc tử cung trong tiên đoán ung thư nội polyp, quá sản nội mạc, u xơ dưới nội mạc và ung thư mạc tử cung ở phụ nữ ra máu tử cung bất thường quanh và NMTC [3]. Ung thư NMTC xảy ra chủ yếu ở phụ nữ sau sau mãn kinh” mãn kinh, hầu hết ở độ tuổi 60-70, chỉ có khoảng dưới 5% trường hợp gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi. Theo Hiệp hội 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư thế giới, năm 2012, có 320.000 trường hợp mới 2.1. Đối tượng nghiên cứu được chẩn đoán. Tần suất ung thư NMTC ở phụ nữ có Tiêu chuẩn chọn: Tất cả phụ nữ ra máu bất thường RMTCBT là 8 - 20%. Nguy cơ ung thư NMTC ở phụ nữ 50 có nguồn gốc từ buồng tử cung ≥ 40 tuổi. Có kết quả tuổi là 1% và tăng lên 25% ở tuổi 80 [2]. Theo Tổ chức Y siêu âm đo bề dày NMTC và có kết quả mô bệnh học để tế Thế Giới, tuổi thọ của phụ nữ ngày càng tăng dẫn đến đối chiếu. Đồng ý tham gia nghiên cứu. tỉ lệ ung thư NMTC cũng tăng theo. Nguy cơ trọn đời mắc Tiêu chuẩn loại trừ: Ra máu không có nguồn gốc từ ung thư NMTC là 1,1%, và nguy cơ trọn đời tử vong do buồng tử cung và < 40 tuổi. Không có kết quả siêu âm ung thư NMTC là 0,4% [4]. đo bề dày NMTC và mô bệnh học để đối chiếu. Cùng với sự phát triển của nền y học, lĩnh vực phụ 2.3. Phương pháp nghiên cứu khoa ngày nay đã có nhiều phương tiện thăm dò hình Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện tại Bệnh viện ảnh hữu ích để chẩn đoán các trường hợp ra máu tử Trường Đại Học Y Dược Huế và Bệnh viện Trung Ương cung bất thường thay thế cho nạo sinh thiết mù trước Huế, trong thời gian: 06/2016 - 6/2019. đây. Nội soi buồng giúp khảo sát tốt các bệnh lý buồng 2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu tử cung (BTC) nhưng có thể bỏ sót các trường hợp quá Phụ nữ ra máu tử cung bất thường từ 40 tuổi trở lên sản - tiền ung thư nếu không kết hợp thêm với sinh thiết nhập viện được chỉ định siêu âm đo bề dày NMTC. trực tiếp [5]. Trong khi đó, nguy cơ tiến triển thành ung Xác định bề dày NMTC: thư NMTC có liên quan đến sự hiện diện và mức độ nặng Bề dày NMTC là số đo lớn nhất của nội mạc trên mặt của tế bào không điển hình. Nguy cơ này đối với quá sản phẳng sagittal và bao gồm cả hai bờ NMTC [12]. Thấy đơn giản điển hình là 1%, quá sản phức tạp điển hình là được đường nội mạc liên tục từ kênh cổ tử cung đi vào 3%, quá sản đơn giản không điển hình là 8% và tăng lên BTC. Con trỏ “+“ được đặt ở 2 phía của bờ nội mạc, tại đến 29% đối với quá sản phức tạp không điển hình [6]. ranh giới cơ-nội mạc, phóng đại màn hình để thấy hình Mặt khác, nội soi BTC là một kỹ thuật xâm lấn, có thể ảnh rõ ràng và NMTC đo ở nơi dày nhất vuông góc với gặp tai biến, thường gây lo lắng cho bệnh nhân, chi phí đường giữa NMTC (Hình A). Phép đo tổng bề dày hai lớp cao và không phải cơ sở y tế nào cũng được trang bị phải được tính bằng milimet (mm), làm tròn đến số thập sẵn. Đặc biệt, ở các phụ nữ đã mãn kinh, cổ tử cung bị phân thứ nhất. Đối với trường hợp BTC có dịch thì để con teo, chắc, trong trường hợp chảy máu nặng thường gây trỏ “+” đo bề dày nội mạc mỗi bên sau đó cộng hai số đo khó khăn cho phẫu thuật. Chưa kể, có giả thuyết còn lại để cho kết quả bề dày NMTC (Hình B). Nếu NMTC dày cho rằng nội soi BTC có thể làm phát tán tế bào ung thư không đối xứng, độ dày lớn nhất trước và sau của NMTC vào khoang ổ bụng [7], [8], [9]. cũng nên được ghi nhận riêng biệt. Khi toàn bộ nội mạc Trong khi đó, siêu âm 2D là công cụ chẩn đoán hình tử cung không thể được nhìn thấy rõ ràng, nó được ghi ảnh đầu tiên không xâm lấn, chi phí rẻ, thuận lợi, có nhận là “không thể đo được/ không xác định được” và thể lặp lại dễ dàng để tìm hiểu các nguyên nhân gây không đo trong trường hợp này. a b Hình 1. Phương pháp đo bề dày nội mạc tử cung theo IETA [13]. 32 Nguyễn Phúc Nhơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(3):31-38. doi:10.46755/vjog.2021.3.1268
  3. Khi trong BTC có tổn thương bệnh lý, tổng bề dày - Ung thư NMTC (loại tế bào, mức độ biệt hóa). NMTC bao gồm cả tổn thương được ghi nhận. Tuy nhiên, Trường hợp bệnh nhân được cắt tử cung vì u xơ dưới nếu khối u xơ được quan sát thấy rõ ràng thì khối u xơ NMTC hoặc polyp thì kết hợp mô tả vị trí khối bất thường không được tính trong bề dày NMTC. của phẫu thuật viên và kết quả mô bệnh học để đưa Bệnh nhân có chỉ định can thiệp thủ thuật nạo sinh ra chẩn đoán cuối cùng, tương tự trong các trường hợp thiết BTC, phẫu thuật nội soi BTC cắt polyp, hay cắt tử polyp được nội soi BTC. cung sẽ được thu thập mẫu để có được kết quả mô bệnh 2.4. Phân tích và xử lý số liệu học đối chiếu. Kết quả phân nhóm như sau: Bề dày nội mạc tử cung là các biến số liên tục, thu thập - Nội mạc tử cung bình thường, xuất huyết NMTC, dựa trên kết quả siêu âm, làm tròn đến số thập phân thứ 2. viêm NMTC. Kết quả mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bao - Polyp NMTC. gồm viêm teo NMTC, quá sản nội mạc tử cung điển hình/ - Quá sản NMTC điển hình, quá sản NMTC không không điển hình, polyp NMTC, u xơ dưới NMT và ung thư điển hình. NMTC. Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu. Sơ đồ 1. Sơ đồ nghiên cứu 3. KẾT QUẢ Đặc điểm bề dày nội mạc tử cung trong các bệnh lý buồng tử cung Biểu đồ 1. Phân bố bề dày nội mạc tử cung trong các bệnh lý buồng tử cung Nguyễn Phúc Nhơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(3):31-38. doi:10.46755/vjog.2021.3.1268 33
  4. Trong nhóm ác tính, không có trường hợp ung thư NMTC nào có bề dày < 5 mm, đa số trường hợp bề dày > 10 mm, có 7 trường hợp ung thư NMTC không xác định được bề dày nội mạc. Trong các bệnh lý lành tính đa số NMTC mỏng < 5 mm hoặc dày từ 5 – 20 mm. Giá trị bề dày nội mạc tử cung theo nhóm bệnh lý buồng tử cung Bảng 1. Giá trị bề dày nội mạc trung bình theo nhóm bệnh lý buồng tử cung Giá trị X ± SD (mm) Nhỏ nhất Lớn nhất p Nhóm bệnh lý Polyp NMTC 9,46 ± 7,33 3 25 U xơ dưới NMTC 6,08 ± 4,48 2 16 Lành Quá sản NMTC 14,25 ± 7,24 2 39 < 0,01 tính Khác 13,94 ± 6,85 3 21 Chung 12,83 ± 7,46 2 39 Ác tính Ung thư NMTC 23,99 ± 10,58 6 46 Giá trị bề dày trung bình NMTC nhóm ác tính cao hơn nhóm lành tính, 23,99 ± 10,58 mm so với 12,83 ± 7,46 mm, với p < 0,01. Trong các nhóm bệnh lý lành tính thì quá sản NMTC có bề dày trung bình là 14,25 ± 7,24 mm, dày hơn so với các bệnh lý lành tính khác. Bảng 2. Giá trị bề dày nội mạc trung bình ở nhóm quá sản nội mạc tử cung Bề dày NMTC X ± SD, (mm) Nhỏ nhất Lớn nhất n p Loại quá sản NMTC Điển hình 16,96 ± 6,98 2 39 48 Quanh mãn 0,331 Không điển hình 14,92 ± 3,55 10 23 12 kinh Chung 16,55 ± 6,47 2 39 60 Điển hình 9,97 ± 6,75 2 35 20 0,857 Sau mãn Không điển hình 9,51 ± 6,73 4 25 11 kinh Chung 9,81 ± 6,64 2 35 31 Bề dày NMTC khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm quá sản NMTC điển hình và không điển hình với p > 0,05. Giá trị của bề dày nội mạc trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu sau mãn kinh Biểu đồ 2. Biểu đồ đường cong ROC của bề dày nội mạc tử cung 34 Nguyễn Phúc Nhơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(3):31-38. doi:10.46755/vjog.2021.3.1268
  5. Bề dày NMTC có giá trị tốt trong tiên đoán ung thư Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có trường NMTC ở phụ nữ ra máu SMK với AUC 0,89, 95% CI: 0,79 hợp ung thư nào bề dày nội mạc dưới 12 mm ở 2 trường – 0,99, p < 0,01. Ở phụ nữ mãn kinh dưới 5 năm chọn hợp ra máu QMK được chẩn đoán ung thư NMTC trong ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 15,5 mm có độ nhạy, độ đặc mẫu nghiên cứu. Với ngưỡng bề dày NMTC 12 mm để hiệu là 100%, 95,7%. Ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm chọn chẩn đoán quá sản NMTC, có 9 trường hợp quá sản có ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 11,7 mm có độ nhạy, độ đặc bề dày nội mạc từ 7 - 10 mm bị bỏ sót qua SA. Qua đó, hiệu lần lượt là 90,9%, 76,9%. cho thấy quá sản NMTC là sự thay đổi ở mức độ mô bệnh học về tỷ lệ tế bào tuyến / mô đệm, chứ không chỉ 4. BÀN LUẬN là bề dày lớp nội mạc [22]. Mặt khác, tình trạng ra máu 4.1. Giá trị bề dày NMTC giữa nhóm lành tính và ác tính có thể làm cho lớp nội mạc bị bong tróc nên làm giảm Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy, bề dày nội bề dày nội mạc qua hình ảnh SA, trong khi bản chất về mạc khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm mô học là tế bào biến đổi quá sản. Tác giả Kim và cs điển hình và không điển hình ở phụ nữ ra máu quanh và (2016) cho rằng không phải RMTCBT hay dày nội mạc sau mãn kinh (Bảng 2). Ngược lại, chúng tôi nhận thấy liên quan có ý nghĩa với quá sản NMTC. Trong nghiên có sự khác biệt rõ rệt về bề dày nội mạc giữa nhóm lành cứu của tác giả này, bề dày nội mạc ở nhóm không có tính và ác tính. Trong nhóm ác tính, bề dày NMTC lớn hơn triệu chứng ra máu dày hơn nhóm có triệu chứng ra máu so với nhóm lành tính, 23,99 ± 10,58 mm so với 12,78 ± (14,4 ± 4,4 so với 13,0 ± 5,2 mm, p = 0,08). Bề dày nội 7,51 mm, có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Trong nhóm mạc khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm ung thư NMTC, bề dày NMTC có giá trị lớn nhất là 46 quá sản NMTC và nhóm không quá sản NMTC (13,5 ± mm, nhỏ nhất là 6 mm, trong nhóm lành tính lần lượt là 5,2 so với 13,4 ± 5,0 mm, p = 0,92) trong nhóm có triệu 39 mm và 2 mm. Tương tự với kết quả nghiên cứu của chứng RMTCBT. Nghiên cứu này cũng cho rằng những tác giả Mayuri và cộng sự (2014), bề dày NMTC ở nhóm bất thường về hình thái nội mạc như mức độ hồi âm hỗn ác tính là 26 ± 12,4 mm so với nhóm lành tính là 10,5 ± hợp hoặc cấu trúc dạng nang đi kèm có vai trò quan 4,0 mm, của tác giả Develioglu (2003) trên 97 phụ nữ trọng theo dõi quá sản NMTC để thực hiện sinh thiết ra máu SMK, bề dày nội mạc trung bình cao hơn có ý nội mạc [23]. nghĩa thống kê ở nhóm bệnh nhân ung thư NMTC so với Vì trong nghiên cứu của chúng tôi không thực hiện nhóm bệnh nhân lành tính (19,5 ± 9,9 mm so với 6,8 ± sinh thiết BTC cho tất cả các trường hợp ra máu QMK có 6,8 mm, p < 0,001) [14], [15]. Tác giả Aboul-Fotouh ở Ai bề dày nội mạc dưới 12 mm. Hơn nữa, chỉ có 2 trường Cập cũng nhận thấy bề dày NMTC khác biệt có ý nghĩa hợp ung thư NMTC ở nhóm này nên chúng tôi chưa thống kê giữa nhóm ung thư NMTC và nhóm NMTC bình thể kết luận về điểm cắt bề dày nội mạc để phân biệt thường, 18 ± 6 mm so với 4,6 ± 2,08 mm với p = 0,021, nhóm nội mạc lành tính và ác tính một cách có ý nghĩa nhiều nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự [16], thống kê. Trong nghiên cứu của tác giả Getpook (2006) [17], [18]. trên 111 phụ nữ ra máu tiền mãn kinh, 31 trường hợp 4.2. Giá trị tiên đoán ung thư nội mạc tử cung của bề có bất thường NMTC, nhận thấy bề dày nội mạc có độ dày nội mạc ở phụ nữ ra máu quanh mãn kinh nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo âm tính để chẩn đoán Theo lý thuyết, bề dày nội mạc chỉ có giá trị khi được bất thường NMTC lần lượt là 83,9%, 58,8%, 90,4%. Với đánh giá cùng với các giai đoạn của chu kỳ kinh. Tuy ngưỡng bề dày nội mạc ≤ 8 mm, thường ít liên quan nhiên, trong thực hành lâm sàng đôi lúc khó đánh giá đến ung thư NMTC ở phụ nữ tiền mãn kinh Getpook.C được thông tin ngày kinh cuối cùng hoặc tình trạng kinh (24). Theo Mayuri và cộng sự (2014), tại điểm cắt bề nguyệt của bệnh nhân. Các tác giả kết luận rằng xác định dày nội mạc ≥ 8 mm, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị giới hạn trên của bề dày nội mạc ở phụ nữ tiền mãn kinh dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính lần lượt là: hữu ích trong thực hành lâm sàng. Trong thực tế, một vài 78,6%, 87,6%, 81,5%, 85,7% với p < 0,001 [15]. Tương báo cáo đánh giá bệnh lý BTC qua siêu âm đầu dò âm tự tác giả Ozdemir và cộng sự (2010) nhận thấy rằng đạo ở phụ nữ tiền mãn kinh với giá trị ngưỡng của bề dày bề dày nội mạc trên 8 mm cần được chỉ định nạo sinh nội mạc mà không cần xem xét chu kỳ kinh nguyệt [19]. thiết NMTC, tại ngưỡng 8 mm có độ nhạy, độ đặc hiệu, Ở phụ nữ ra máu QMK, hiện tại chưa có đồng thuận giá trị dự báo âm tính lần lượt là 83,6%, 56,4%, 95,6%, có về điểm cắt giữa nhóm NMTC bình thường và bệnh lý, ý nghĩa thống kê [25]. các tác giả lấy nhiều ngưỡng bề dày nội mạc khác nhau 4.3 Giá trị tiên đoán ung thư nội mạc tử cung của bề từ 8 đến 16 mm để chẩn đoán dày NMTC tùy thuộc vào dày nội mạc ở phụ nữ ra máu sau mãn kinh nghiên cứu. Hơn nữa bề dày nội mạc ở phụ nữ QMK còn Biểu đồ 1 cho thấy trong mẫu nghiên cứu của thay đổi giữa các lần đo so với phụ nữ SMK do sự bong chúng tôi không có trường hợp ung thư NMTC nào bề tróc của lớp nội mạc. Trong bài báo cáo phân tích tổng dày nội mạc dưới 5 mm. Tương tự nghiên cứu của tác hợp của tác giả Farquhar và cộng sự (2003), sử dụng giả AbdelMamoud (2015) nhận thấy rằng tất cả trường ngưỡng bề dày nội mạc 12 mm ở phụ nữ ra máu âm đạo hợp bệnh lý NMTC ác tính và 94,7% trường hợp bệnh tiền mãn kinh có độ nhạy cao để chẩn đoán quá sản lý NMTC lành tính đều có bề dày nội mạc ≥ 5 mm (p < NMTC, tương tự với tác giả Ngô Lê Phương Thảo và cộng 0,05) [26]. Trong nghiên cứu tiến cứu đa trung tâm của sự (2005) [20], [21]. Ferrazzi và cộng sự ở Italia năm 1996 trên 930 trường Nguyễn Phúc Nhơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(3):31-38. doi:10.46755/vjog.2021.3.1268 35
  6. hợp nhận thấy rằng bề dày NMTC ≤ 4,0 mm thì khả năng từ 46 đến 85 tuổi, trong đó có 23 trường hợp ung thư nhận tiên lượng teo NMTC cao, bệnh nhân chỉ cần được theo thấy rằng nếu lấy giá trị điểm cắt 14 mm để phân biệt giữa dõi, không cần phải dùng các biện pháp xâm lấn, điều nhóm lành tính và ác tính thì độ nhạy là 88% và độ đặc này cũng không làm chậm trễ việc chẩn đoán ung thư hiệu là 81%, nếu chọn điểm cắt 8 mm để phân biệt giữa NMTC [27]. Trong nghiên cứu của tác giả Bano và cộng nhóm nội mạc bình thường và nội mạc bệnh lý thì độ nhạy, sự (2013) ở Ấn Độ nhận thấy có sự tương quan có ý nghĩa độ đặc hiệu lần lượt là 75%, 76% [30]. Gần đây nhất, tác giả thống kê giữa bệnh lý nội mạc và bề dày NMTC, không có Li và cộng sự (2019) dùng ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 12 trường hợp ung thư NMTC nào có bề dày nội mạc dưới 4 mm để chẩn đoán ung thư NMTC trong 488 trường hợp mm, với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 13,33%, giá trị dự báo có bề dày nội mạc từ 5 mm trở lên (5 - 30 mm), kết quả dương tính 23,53%, giá trị dự báo âm tính 100%. Do đó sử AUC là 0,716, 95% CI: 0,534 - 0,897, p = 0,019 [17]. dụng bề dày nội mạc có thể loại trừ được ung thư NMTC Biểu đồ 2 cho thấy, giá trị của bề dày nội mạc giúp với độ tin cậy cao, tránh việc sinh thiết BTC cho số lượng phân biệt bệnh lý lành tính và ác tính ở phụ nữ SMK với lớn phụ nữ ra máu SMK có bề dày nội mạc < 4 mm, tuy AUC: 0,895, (95% CI: 79,5 - 99,5%), p < 0,01. Ở phụ nữ mãn nhiên lại không phân biệt được giữa nhóm lành tính và ác kinh dưới 5 năm chọn ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 15,5 mm tính với bề dày > 4 mm (p < 0,05) [28]. Tác giả Aboul-Fotouh có độ nhạy, độ đặc hiệu là 100%, 95,7%. Ở phụ nữ mãn kinh và cộng sự thì lấy ngưỡng bề dày nội mạc 5 mm làm giá trị trên 5 năm chọn ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 11,7 mm có độ điểm cắt để tiên lượng ung thư NMTC với độ nhạy, độ đặc nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 90,9%, 76,9%. hiệu, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính lần Trong báo cáo phân tích tổng hợp của Hiệp hội sản lượt là 100%, 51,9%, 60,9% và 100%, tương tự tác giả Arslan phụ khoa Mỹ năm 2018, giá trị của các điểm cắt bề dày ở Thổ Nhĩ Kỳ [16], [29]. Riêng trong nghiên cứu của tác giả NMTC được trình bày trong bảng sau: Sladkevicius và cộng sự ở Thụy Điển trên 138 phụ nữ SMK Bảng 3. So sánh ngưỡng điểm cắt bề dày nội mạc giữa các nghiên cứu Số trường hợp chẩn đoán đoán Số trường hợp ung thư Giá trị dự báo Tác giả Bề dày NMTC dày NMTC/ cỡ mẫu NMTC bị sót âm Karlsson 1995 ≤ 4mm 518 / 1,138 0 100,0% ≤ 4mm 336 / 930 2 99,4% Ferrazzi 1996 ≤ 5mm 456 / 930 4 99,1% Gull 2003 ≤ 4mm 178 / 339 0 100,0 % ≤ 3mm 1,915 / 4,383 5 99,7 % Wong 2016 ≤ 4mm 2,825 / 4,383 10 99,6 % ≤ 5mm 3,131 / 4,383 11 99,6% Qua đó, Hiệp hội sản phụ khoa Mỹ (ACOG) kết luận TÀI LIỆU THAM KHẢO rằng: Bề dày nội mạc ở phụ nữ ra máu SMK ≤ 4 mm có 1. ACOG. “Diagnosis of abnormal uterine bleeding in giá trị dự báo âm tính trên 99% để loại trừ ung thư NMTC reproductive-aged women”. Practice Bulletin. 2012;128. nên không cần phải làm sinh thiết trong những trường 2. Hoffman.B.L SJO, Schaffer.J.I, Halvorson.L.M, hợp này. Trong trường hợp bệnh nhân còn ra máu tái Bradshaw.K.D, Cunningham.F.G,. “ Abnormal uterine phát nhưng sinh thiết mù không tìm thấy bất thường, nên bleeding”, “Pelvic mass”, “Menopausal transition”, “ nội soi BTC kèm sinh thiết trực tiếp [11]. Tác giả Breijer Endometrial cancer”, Williams Gynecology,. 2nd ed. và cộng sự (2010) cũng đồng ý với quan điểm này trong Department of Obstetrics and Gynecology, University báo cáo “Chiến lược chẩn đoán ra máu sau mãn kinh” ở of Texas Southwestern Medical Center at Dallas: Hà Lan [31]. McGrawHill Medical; 2012. 3. Munro.M.G, Critchley.H.O, Broder.M.S, Fraser. I. S. 5. KẾT LUẬN “FIGO classification system (PALM-COEIN) for causes Bề dày nội mạc ở nhóm ác tính là 23,99 ± 10,58 mm, of abnormal uterine bleeding in nongravid women of cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm lành tính là reproductive age”. International Journal of Gynecology 12,7 ± 7,53 mm với p < 0,01. Bề dày NMTC có giá trị tốt and Obstetrics. 2011;113(1):3-13. trong tiên đoán ung thư NMTC ở phụ nữ ra máu SMK với 4. Marina.D PT, Sophia.B, Alexandros.D, Vasileios.L, AUC: 0,89, p < 0,01. Ở phụ nữ mãn kinh dưới 5 năm chọn Georgios.M, Alexander.T.T Clinical evaluation of women ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 15,5 mm có độ nhạy, độ đặc with PMB. Is it always necessary for an endometrial hiệu là 100%, 95,7%. Ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm chọn biopsy to be performed? A review of the literature ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 11,7 mm có độ nhạy, độ đặc GENERAL GYNECOLOGY 2011;283:261-6. hiệu lần lượt là 90,9%, 76,9%. 5. Meena.N, Rekha.R. “Role of Hysteroscopy in Diagnostic 36 Nguyễn Phúc Nhơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(3):31-38. doi:10.46755/vjog.2021.3.1268
  7. Evaluation of Intrauterine Causes of Abnormal Uterine 17. Li.Z, Li.L. “Risk of malignancies among asymptomatic Bleeding Compared to Pathology Reports”. Journal of postmenopausal women with thickened endometrium: Dental and Medical Sciences. 2017;16(9): 46-52. A cohort study”. Medicine. 2019;98(6):e14464. 6. Bereck.J.S, Novak.E. “Menopause”, “ Uterine cancer”, 18. Sherif.A, Ramy.ARM, M Zeid.R.M. “Study of “Endometrial hyperplasia”, “Endometrial cancer”, Bereck Endometrial Volume and Vascularity by 3D Power and Novak’s Gynecology,. 15 ed: Lippincott Williams and Doppler Ultrasound in Women with Perimenopausal Wilkins, a Wolters Kluwer business.; 2012. Bleeding’’. Investigations in Gynecology Research & 7. Kotdawala.P, Kotdawala.S, Nagar.N. “Evaluation of Women’s Health. 2017;1(1):pp. 1-8. endometrium in peri-menopausal abnormal uterine 19. Tsuda.H, Ito.Y.M, Todo.Y, Iba.T, Tasaka.K, Sutou.Y bleeding”. Journal of mid-life health. 2013;4(1):16-21. et al. “Measurement of endometrial thickness 8. Stachowicz. N, Mazurek. D, Łoziński. T, Czekierdowski. in premenopausal women in office gynecology”. A. “Diagnostic hysteroscopy and the risk of malignant Reproductive Medicine and Biology. 2018;17:29-35. cells intraabdominal spread in women with endometrial 20. Ngô Lê Phương Thảo, Nguyễn Ngọc Thoa. “Giá cancer”. Ginekologia Polska. 2017;88(10):562-7. trị của siêu âm trong đánh giá tăng sinh nội mạc ở 9. Catala.L, Lacoeuille.C.L, Sentilhès.L, Mezzadri.M, tuổi quanh mãn kinh”. Tạp chí Y Học TP Hồ Chí Minh. Simon.G, Jeanneret.C, et al. “Hyperplasie de l’endomètre 2005;9(1):tr.160-6. et stades précoces du cancer de l’endomètre. Reste-t-il 21. Farquhar.C, Ekeroma.A, Furness.S, Arroll.B. “A des indications au curetage ?”. Paris: Collège National systematic review of transvaginal ultrasonography, Des Gynécologues et Obstétriciens FranÇais; 2008. pp. sonohysterography and hysteroscopy for the investigation 239-52 p. of abnormal uterine bleeding in premenopausal women”. 10. Azmy.O.M, Haitham.B. “Ultrasound imaging Acta Obstetricia et Gynecologica Scandinavica. 2003;82: of endometrial cancer”, Gynecologic neoplasia. 493-504. Ultrasonography in Gynecology. Cambridge: Cambridge 22. Palmer.J.E, Perunovic.B, Tidy.J.A. “Review University Press; 2014. p. pp. 224-32. Endometrial hyperplasia”. The Obstetrician & 11. ACOG. “The Role of Transvaginal Ultrasonography Gynaecologist. 2008;10:211-6. in Evaluating the Endometrium of Women With 23. Kim.M.J KJJ, Kim.S.M. Endometrial evaluation Postmenopausal Bleeding”. The Role of Transvaginal with transvaginal ultrasonography for the screening of Ultrasonography. 2018;131(5):e124-e9. endometrial hyperplasia or cancer in premenopausal and 12. Gilles Grangé, Frédéric Bargy. “ Échographie perimenopausal women. Korean Society of Obstetrics gynécologique pelvienne”, “ Pathologies utérines and Gynecology. 2016;59(3):192-200. et endométriales”, Guide pratique de l’échographie 24. Getpook.C WS. “Endometrial thickness screening in obstétricale et gynécologie,. 2 ed. Paris: Elsevier premenopausal women with abnormal uterine bleeding”. Masson; 2016. Journal of Obstetrics and Gynaecology Research. 13. Leone.F. P, Timmerman. D, Bourne. T, Valentin. L, 2006;32(6):588-92. Epstein.E, Goldstein. S. R, et al. “Terms, definitions and 25. Özdemir.S, Çelik.Ç, Gezginç, KÂreoi.D, Esen.H. measurements to describe the sonographic features of “Evaluation of endometrial thickness with transvaginal the endometrium and intrauterine lesions: a consensus ultrasonography and histopathology in premenopausal opinion from the International Endometrial Tumor women with abnormal vaginal bleeding”. Archives of Analysis (IETA) group”. Ultrasound in obstetrics & gynecology and obstetrics. 2010;282:395-9. gynecology : the official journal of the International 26. AbdelMaboud.N.M, Elsaid.H.H. “Role of transvaginal Society of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. ultrasonography and colour Doppler in the evaluation 2010;35(1):103-12. of postmenopausal bleeding”. The Egyptian Journal of 14. Develioglu.O.H, Bilgin.T, Yalcin.O.T, Özalp.S. Radiology and Nuclear Medicine 2015;46:235-43. “Transvaginal ultrasonography and uterine artery 27. Ferrazzi.E, Torri.V, Trio.D, Zannoni.E, Filiberto.S, Doppler in diagnosing endometrial pathologies and Dordoni.D. “Sonographic endometrial thickness: a useful carcinoma in postmenopausal bleeding”. Archives of test to predict atrophy in patients with postmenopausal gynecology and obstetrics. 2003;268:175-80. bleeding. An Italian multicenter study”. Ultrasound 15. Mayuri.M, Abha.S, Narula M.K. “Role Of Transvaginal in obstetrics & gynecology : the official journal of the Sonography, Power Doppler And Hysteroscopy In Women International Society of Ultrasound in Obstetrics and With Abnormal Uterine Bleeding: A Comparative Study”. Gynecology. 1996;7(5):315-21. Journal of Dental and Medical Sciences. 2014;13(11): 28. Bano.I, Mittal.G, Khalid.M, Akhtar.N, Arshad.Z. “A 82-9. Study of Endometrial Pathology by Transvaginal Color 16. AboulFotouh.E.M. “Transvaginal power Doppler Doppler Ultrasonography and its Correlation with sonography can discriminate between benign and Histopathology in Post-menopausal Women”. Indian malignant endometrial conditions in women with Medical Gazette. 2013:134-8. postmenopausal bleeding”. Middle East Fertility Society 29. Arslan.M, Erdem.A, Erdem.M, Yazici.G, Himmetoglu Bo, Journal. 2012;17:22-9. Gursoy.R. “Transvaginal color Doppler ultrasonography Nguyễn Phúc Nhơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(3):31-38. doi:10.46755/vjog.2021.3.1268 37
  8. for prediction of precancerous endometrial lesions”. International Journal of Gynecology and Obstetrics. 2003:299-306. 30. Sladkevicius.P, Valentin.L, and Marsal.K. “Endometrial thickness and Doppler velocimetry of the uterine arteries as discriminators of endometrial status in women with postmenopausal bleeding: A comparative study”. American Journal of Obstetrics & Gynecology. 1994;171(3):723-8. 31. Breijer.M.C, Timmermans.A, Van Doorn.H.C, Mol.B.W.J, Opmeer.B.C. “Diagnostic Strategies for Postmenopausal Bleeding”. Obstetrics and Gynecology International. 2010;2019. 38 Nguyễn Phúc Nhơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(3):31-38. doi:10.46755/vjog.2021.3.1268
nguon tai.lieu . vn