Xem mẫu

  1. MỤC LỤC Lời giới thiệu ................................ ................................ ................................ 4 PHẦN THỨ NHẤT ................................ ................................ ..................... 6 I. TÍNH ƯU VI ỆT VỀ HOẠT ĐỘNG TĂNG C ƯỜNG SỨC KHỎE CỦA THÁI CỰC QUYỀN ................................ ................................ ........ 6 1. Rèn luyện hệ thần kinh : ................................ ................................ . 6 2. Hỗ trợ hoạt động của hệ thống tuần ho àn, khí quản, huyết quản v à các hệ mạch : ................................ ................................ ......................... 6 3. Tăng cư ờng sự dẻo dai của c ơ bắp, rèn luyện các khớp x ương toàn cơ thể : ................................ ................................ ................................ ... 6 4. Hít thở từ từ, “Khí tồn đan điền”: ................................ ................... 7 II. NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý KHI TẬP THÁI CỰC QUYỀN ........... 7 PHẦN THỨ HAI ................................ ................................ ......................... 9 I. NHỮNG YẾU LĨNH C Ơ BẢN TRONG LUYỆN THÁI CỰC QUYỀN ................................ ................................ ................................ ..... 9 II. PHƯƠNG PHÁP LUY ỆN VẬN ĐỘNG THỞ BỤNG SÂU ............. 13 III. NHỮNG YÊU CẦU CỦA THÁI CỰC QUYỀN ĐỐI VỚI T Ư THẾ CỦA CÁC BỘ PHẬN C Ơ THỂ................................ ............................... 18 1. Bộ phận đầu ................................ ................................ ................. 19 a- Đầu ................................ ................................ .......................... 19 b- Đỉnh ................................ ................................ ......................... 19 c- Gáy ................................ ................................ .......................... 20 2. Chi trên ................................ ................................ ........................ 21 a- Vai ................................ ................................ ........................... 21 b- Khuỷu tay................................ ................................ ................. 22 c- Cổ tay................................ ................................ ....................... 22 d- Tay : ................................ ................................ ......................... 22 e- Nắm tay :................................ ................................ .................. 24 f- Câu ................................ ................................ .......................... 24 3. Phần trên của thân người: ................................ ............................. 25 a- Ngực : ................................ ................................ ...................... 25 b- Xương s ống: ................................ ................................ ............. 25 c- Bụng : ................................ ................................ ...................... 26 d- Eo ................................ ................................ ............................ 27 e- Mông ................................ ................................ ....................... 28 4. Chi dưới : ................................ ................................ ..................... 29 a- Háng : ................................ ................................ ...................... 29 b- Vùng ch ậu – đùi : ................................ ................................ ..... 30 c- Đầu gối : ................................ ................................ .................. 31 d- Chân :................................ ................................ ....................... 32 5. Khớp : ................................ ................................ .......................... 33 IV. MẤY PHƯƠNG PHÁP LUY ỆN TẬP THEN CHỐT ....................... 36 1. Thân pháp (phương pháp luy ện tập thân) ................................ ...... 36 2. Bộ pháp (ph ương pháp luy ện bước chân) ................................ ..... 38 3. Thủ pháp và nhãn pháp (Ph ương pháp luy ện tay và mắt) .............. 39 4. Lực háng ................................ ................................ ...................... 41 5. Động tác h ình cung ki ểu xoáy ốc với sự vận động của khí lực b ên trong. ................................ ................................ ................................ ... 43 6. Năm quy lu ật đối xứng h ài hòa ................................ ..................... 45 Muốn lên trên , trư ớc tiên phải ở dưới ................................ ...... 45 Muốn sang trái , tr ước tiên cần qua phải ................................ ... 46
  2. Trong khi đ ẩy lên là có kéo l ại................................ .................. 46 Trên - dưới, phải - trái cuốn hút lẫn nhau và liên hệ với nhau ... 46 Giằng kéo trái ng ược, “Khúc trung cầu trực” (trong cái cong t ìm cái thẳng) ................................ ................................ ......................... 46 7. Sự kết hợp tự nhiên gi ữa khai hợp – hư thực với hít thở. .............. 47 a- Khai – hợp, hư – thực ................................ ................................ ... 47 1) Khai và h ợp là từ trong điều khiển ngo ài, từ ngoài đưa vào trong. 47 2) “Khai trung h ữu hợp, hợp trung hữu khai” ................................ .. 47 3) “Hư trung h ữu thực, thực trung hữu h ư”................................ ...... 48 4) Khai – hợp, hư – thực thay đổi từ từ. ................................ ........... 48 b- Sự khai – hợp, hư – thực và hô hấp ................................ .............. 49 1) Sự kết hợp tự nhi ên giữa khai – hợp, hư – thực và hô hấp ......... 49 2) Hợp - hư , tích là l ấy hơi vào; khai, th ực, phát là thở ra............. 50 3) Khi đi và vung tay th ì khai, th ở ra và hợp, lấy h ơi vào là m ột ... 51 4) Toàn bộ bài thái c ực quyền với các thế, về phân loại thứ tự th ì hô hấp và động tác l à một ................................ ................................ ..... 52 V. Các ví dụ về hô hấp trong thế quyền ................................ ................. 54 PHẦN THỨ BA ................................ ................................ ......................... 64 Phụ lục ................................ ................................ ................................ ....... 64 I. Thiết thực dạy tốt, học tốt môn “Thái cực quyền giản hóa" .............. 64 II. Những bộ h ình cơ bản trong “Thái cực quyền giản hóa” .................. 65 III. Bộ pháp liên hoàn c ủa Thái cực quyền giản hóa ............................... 74
  3. Lời giới thiệu Thái c ực quyền l à một trong những môn phái v õ thuật cổ truyền phong phú và n ổi tiểng của Trung Quốc. Ng ày nay Thái c ực quyền ở Trung Quốc được phổ biến rộng r ãi vì nó có tác d ụng thiết thực nh ằm luyện tập củng cố v à tăng cường sức khỏe cho mọi ng ười. Ở Việt Nam cũng có nhiều ng ười hâm mộ và tập luyện môn n ày, nhất là ở các câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời. Bác Hồ muôn vàn kính yêu c ủa chúng ta tr ước đây đ ã được võ sư Cố Lưu Hinh, ngư ời am hiểu sâu sắc về Thái cực quyền , được Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc giới thiệu sang Việt Nam trực tiếp h ướng dẫn ng ười tập luyện trong nh ững năm 1955 – 1957 tại Hà Nội. Tôi cũng may mắn đ ược cùng một số đồng chí khác tham gia các buổi tập đó. Bình sinh Bác H ồ rất quan tâm tự tập luyện theo nhiều ph ương pháp sinh động do Người sáng tạo. Thật bình dị mà vĩ đại, từ Nh à Rồng ra đi t ìm đường cứu nước, qua lao động v à tham gia v ận động cách mạng ở nhiều n ước, những lúc bình an c ũng như gian kh ổ nhất, trong sinh hoạt hàng ngày, Bác H ồ không bao giờ sao nhãng tập luyện giữ g ìn sức khỏe Sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945 về Hà Nội dù bận rộn công việc đến đâu, từ mờ sáng kể cả lúc m ưa phùn gió bấc, Người vẫn ra sân tập thể dục đều đặn. Cuối tháng 3 năm 1946, Bác Hồ đã ra lời kêu gọi “Toàn dân tập thể dục” đến nay vẫn c òn nguyên giá tr ị chỉ đạo, cổ vũ động vi ên vang vọng mãi cho các th ế hệ của chúng ta. Khi kháng chi ến chống Pháp, d ù ở chiến khu trong r ừng sâu, Ng ười vẫn cùng mọi người tập thể dục , chơi bóng chuy ền hoặc bơi ở con sông gần cơ quan; nhi ều lần sau phi ên họp của Chính ph ủ Kháng chiến, Ng ười vui vẻ thoái mái huy động các vị bộ tr ưởng, thứ trưởgn ra sân c ùng chơi bóng chuy ền hoặc tập quyền. Năm 1955 h òa bình lập lại, đ ược võ sư Cố Lưu Hinh hư ớng dẫn tập luyện, Người rất trọng nhân t ài và quan tâm đ ến mọi người xung quanh n ên chỉ thị cho chúng tôi tổ chức th ành lớp học có gần 20 anh, chị em c ùng tham gia học Thái cực quyền. Chính tại cái sân rộng rãi chếch phía sau b ên phải ngôi nhà m ột tầng n ơi Người đã từng ở và làm vi ệc gần 10 năm sau giải phóng Th ủ đô, sáng sá ng Người dậy rất sớm để c ùng lớp học nghi êm túc theo từng động tác của l ão võ sư. Người còn cùng l ớp học, không bỏ buổi n ào nghe võ sư Cố Lưu Hinh gi ảng giải về lý thuyết v õ học, võ đạo. Người thường ân cần hỏi han trân trọng v à nhiều lần giữ l ão võ sư ở lại c ùng ăn sáng và trao đ ổi ý kiến rất cởi mở, thân mật. Qua tập uyện của Bác Hồ những năm 1955 – 1957 so sánh v ới trước đó, chúng tôi th ấy Thái cực quyền l à bài tập mà Người ưa thích nh ất, có lẽ vì nó hấp dẫn, mang lại kết quả tích cực, rất thích hợp với mọi người, đăc biệt với ng ười lớn tuổi. Năm 1975, v õ sư Cố Lưu Hinh gửi tặng tôi về cuốn sách Thái cực quyền, do chính ông biên soạn, để kỷ niệm những ng ày ở Việt Nam không bao giờ quên mà chúng tôi có d ịp quan biết nhau nay có l ẽ lão võ sư cũng đã gần 90 tuổi. Đây là cuốn sách rất quý của kho t àng võ thu ật, đặc biệt l à Thái cực quyền của Trung Quốc. Phần lý thuyết đ ược trình bày một cách k hoa học có tính tổng kết sâu sắc, phần thực h ành có các hình ảnh minh họa đầy đủ , tỷ mỉ các động tác của b ài tập. Nay do y êu cầu của phong tr ào “Thể thao cho mọi người” đang phát triển, tôi xin trân trọng giới thiệu cuốn sách quý n ày với bạn đọc xa gần tham khảo, t ìm hiểu tập luyện theo Thái cực quyền. Nếu các bạn muốn có sức khỏe dồi d ào, tinh th ần sảng khoái xin h ãy thường xuyên tập theo đúng l ời khuyên và hư ớng dẫn của tác giả. TẠ QUANG CHIẾN Chủ tịch Ủy ban Olimpic Việt nam nguyên T ổng cục trưởng Thể dục Thể thao
  4. PH ẦN THỨ NHẤT I. TÍNH ƯU VI ỆT VỀ HOẠT ĐỘNG TĂNG C ƯỜNG SỨC KHỎE CỦA THÁI CỰC QUYỀN Thái c ực quyền l à môn “quy ền thuật” đ ã lưu hành t ừ lâu đời của Trung Quốc (động tác phối hợp của thủ pháp, nh ãn pháp, thân pháp, b ộ pháp), “thu ật thổ nạp” (vận động hít khí sâu thả cũ thu mới), “thuật đạo dẫn” (vận động c ơ thể và khí công). Sự kếp hợp chặt chẽ của ba thứ : ý chí, hít thở, động tác (theo thuật ngữ gọi là : luyện ý, luyện khí, luyện thân) tạo ra môn thể dục v õ thuật mới để chữa bệnh, tăng cư ờng thể chất v à bảo vệ sức khỏe l à kếp hợp chặc chẽ giữa nội ngoại toàn thân đ ã cấu thành tính th ống nhất trong ngoài và tính t ổng thể của phương pháp rèn luy ện Thái cực quyền, nó v à quan ni ệm tổng thể của trị liệu trong Y học Trung Quốc l à một. Kết hợp đạo dẫn v à thổ nạp, trong khi t ập Thái cực quyền không chỉ tiến hành các ho ạt động của c ơ bắp và khớp xương mà c òn kết hợp giữa động tác và hít th ờ, từ đó tăng c ường rèn luyện của nội tạng. Những ưu việt của hoạt động r èn luyện Thái cực quyền hi ện nay : 1. Rèn luyện hệ thần kinh : Hoạt động đa dạng vô c ùng phức tạp của con ng ười là dựa vào điều tiết sự ức chế và hưng phấn của thần kinh đại n ão. Thái cực quyền d ùng phương pháp luy ện tập “Tĩnh tâm dụng ý”, đầu tiên cho ho ạt động vỏ đại n ão được nghỉ ngơi. Trung tâm th ần kinh sẽ chỉ huy động tác phối hợp của các c ơ quan ch ức năng to àn thân và luy ện tính linh hoạt của hệ thống thần kinh. Do đó, khi luyện Thái cực quyền tuy tốc độ châm nhưng l ại rất nhạy cảm v à thích ứng đối với sự biến đổi của thế giớ i bên ngoài. 2. Hỗ trợ ho ạt động của hệ thống tuần ho àn, khí quản, huyết quản v à các hệ mạch : Lý luận Trung Quốc cho rằng c ơ thể con người có mố i quan h ệ thống nhất giữa sức khỏe v à sự lưu thông c ủa các hệ thần kinh v à khí huyết trong mỗi con người. Sau một thời gian luyện Thái cực quyền , sẽ có cảm giác bụng k êu, đó chính là ph ản ứng của sự l ưu thông các h ệ thống khí huyết v à thần kinh. Trong quá trình luy ện tập, các mạch máu của động mạch sẽ hoạt động điều độ, thúc đẩy quá tr ình tuần hoàn máu, đẩy nhanh qu á trình cung c ấp khí và cũng tăng c ường quá tr ình trao đổi của khí quản. 3. Tăng cư ờng sự dẻo dai của c ơ bắp, rèn luyện các khớp x ương toàn cơ thể : Vận động không thể tách rời các hoạ t động có liên quan gi ữa cơ bắp, các khớp xương và các cơ quan liên quan. Động tác vòng tròn xoáy trôn ốc của Thái cực quyền có thể khiến to àn bộ các c ơ bắp và các đư ờng gân trong c ơ thể phải tham gia hoạt động, khiến các khả năng của chúng th êm phong phú uy ển chuyển mà có tính đ ộc lập. Các c ơ quan ch ức năng của c ơ thể có thể hướng
  5. tới tới mọi h ướng, hoạt động của nó mềm mại m à lại có ảnh h ưởng lớn. Hệ thống xương c ốt và các cơ quan khác ho ạt động chịu s ự chi phối của c ơ bắp, song có tác d ụng tự mình điều tiết, nó hỗ trợ cho sự mạnh mẽ của hệ thống xương c ốt, đảm bảo tính linh ho ạt của các c ơ quan khác trong cơ th ể. 4. Hít thở từ từ, “Khí tồn đan điền”: Trạng thái đầu ti ên của Thái cực quyền phải duy tr ì là “B ụng đầy ngực rỗng”, trạng thái căng thẳng của phần ngực đ ược chuyển sang phần bụng, l àm cho phổ thoải mái, phần bụng tĩnh nh ưng lại đầy, và phải duy tr ì trọng tâm. Khi luyện Thái cực quyền, hít từ từ đ ưa khí đến khắp c ơ thể : hít sâu, hít d ài, hít đều và chậm tăng dần số l ượng hít vào cơ thể. Với những ưu điểm trên, việc luyện tập Thái cực quyền rất thích hợp với những người lao động trí óc, ng ười bệnh và người có c ơ thể yếu, người trung niên và ph ụ nữ. Người tập phải căn cứ v ào tình tr ạng thể chất, tiến h ành tập một cách có tr ình tự. Tùy điều kiệ n thời gian và thể lực cho phép , mỗi buổi sáng hàng ngày luy ện tập một lần, mỗi lần t hời gian khoảng tr ên dưới 20 phút. Nhiều người qua một thời gian r èn luyện đã chứng mình Thái c ực quyền có tác dựng chữa bệnh đối với một số bệnh m ãn tính nhất định nh ư : suy nhược thần kinh, của huyết áp, đau tim , đau ph ổi, đái đ ường, ho lao, khớp, cảm mạ o, lú lẫn … Nh ưng nếu bệnh t ình nặng quá phải luyện tập một cách khoa học, mức độ luyện tập phải theo sự h ướng dẫn của các nhân vi ên y tế thì kết quả sẽ tốt h ơn. II. NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý KHI TẬP THÁI CỰC QUYỀN Với quan điểm tăng c ường hoạt động thể dục ph òng bệnh, tăng c ường sức khỏe vì sự nghiệp xây dựng ch ủ nghĩa xã hội, phong tr ào luyện tập Thái cực quyền đã được đông đảo mọi ng ười tham gia. Khi học Thái cực quyền phải chú ý: ph ương pháp luy ện tập phải chính xác, t ư thế động tác đúng nh ư hướng dẫn, như vậy mới nâng cao đ ược hiệu quả r èn luyện. Nếu bắt đầy đ ã luyện tập không chu ẩn, động tác đ ã thành định hình, sau đó khắc phục rất khó khăn. Thái cực quyền l à môn phái do đ ộng tác tạo th ành, các yêu c ầu không nhiều, khi luyện tập cũng dễ tiếp thu, chỉ cần ng ười luyện tập phải bền bỉ v à tận tâm. Để l àm mọi việc phải có sức khỏe, muốn vậy n ên quyết tâm, tin tưởng tăng c ường luyện tập Thái cực quyền. Nh ư thế sẽ có tác dụng tăng cường thể chất v à đảm bảo sức khỏe. Khi luyện tập Thái cực quyền n ên hít không khí trong lành, thông qu a đó sẽ kích thích hệ thần kinh , kích thích toàn b ộ các c ơ quan ch ức năng trong c ơ thể, đặc biệt l à các cơ quan tiêu hóa và h ệ tuần hoàn. Người có bệnh khi tập Thái cực quyền ở ngo ài trời nên tránh nắng gắt, gió và mưa, sau khi t ập các lỗ ch ân lông và huy ết quản đang mở, n ên ngồi mát một lúc để tránh sinh b ênh về sau. Buổi tối sau khi tập luyện, n ên nghỉ, đi dạo. Nh ư vậy sẽ ngủ ngon. Khi đói và khi v ừa ăn cơm xong đ ều không n ên tập, sau khi ăn khoảng một giờ có thể tập luyện đ ược. Quần áo mặc khi tập Thái cực quyền phải gọn g àng, thoải mái, thắt lưng quần chặt vừa phải. Sau khi tập xong nếu cảm thấy khô họng, chỉ n ên uống nước đung sôi vừa đủ, không đ ược uống nhiều.
  6. Khi học Thái c ực quyền đầu ti ên phải chú ý “Tĩnh tâm”, “Dụng ý”, “Thể trạng”, “Thân thẳng” . Sau khi động tác đ ã thành th ục phải chú ý : “Nhu h òa”, “Viên hoạt”, “Li ên quán”, “Hi ệp điều”.
  7. PH ẦN THỨ HAI I. NHỮNG YẾU LĨNH C Ơ BẢN TRONG LUYỆN THÁI CỰC QUYỀN Những yêu cầu đối với to àn bộ các động tác trong Thái cực quyền c òn được gọi l à những yếu lĩnh trong luyện Thái cực quyền. T ùy mỗi dạng Thái cực quyền đều có những đặc tr ưng riêng, song y ếu lĩnh luyện tập về c ơ bản là thống nhất (cái chung nằmg trong cái ri êng). Ở đây chỉ giới thiệu một cách khái quát nội dung của nó để giúp ng ười mới học lần đầu có đ ược một khái niệm ri êng. Khi luyện Thái cực quyền, từ đầu chí cuối buổi tập, ng ười tập luyện phải giữ thăng bằng tâm khí, th ư giãn thoải mái. Tr ước tiên phải “thả lỏ ng” trong khu thần kinh đại n ão, thả lỏng c ơ bắp toàn thân, th ả lỏng các khớp xương và các cơ quan n ội tạng. Thân ng ười phải thằng một cách tự nhi ên, đỉnh đầu và hận môn luôn luôn thẳng đứng, tr ên dưới thống nhất. Tránh hiện t ượng ngực ưỡn, bụng ph ưỡn, đầu cúi, l ưng khom, mông cong, hít th ở phải tự nhi ên – dần dần áp dụng ph ương pháp thở bụng, phải luôn luôn giữ đ ược tư thế bụng rắn ngực nở. Khi vận động cũng phải giữ đ ược trạng thái thân thẳng, các c ơ thả lỏng, bụng rắn ngực nở, khiến cho thân d ưới có thể trụ vững, thân tr ên linh hoạt. Luôn luôn ph ải tập trung tinh thần, điều khiến các động tác bằng ý thức , động tác phải nhẹ nhàng, mềm mại uyển chuyển, không vận lực một cách thô bạo, cứng nhắc, động tác phải v ùng tròn theo hình cung ho ặc hình tròn, d ần dần khiến cho tất cẩ các c ơ bắp và các khớp xương đều được vận động, động tác hài hòa khi ến các cơ bắp được rèn luyện dần từ lớp ngo ài vào tới lớp trong, đ ộng tác phải li ên hoàn, liên t ục; mọi t ư thế và động tác đều phải đ ược thực hiện một cách đầy đủ, ho àn hảo, không đ ược cái nặng cái nhẹ, không được khiếm khuyết v à đứt đoạn. Phải lấy vận động quanh trục của eo l ưng làm chính, ph ần eo phải thẳng và được thả lỏng, không lắc l ư, xương ch ậu – đùi phải vững để có thể ổn định được trọng tâm, khi vận động tứ ch i chỉ cần xoay nhẹ phần eo. Đầu phải thẳng, huyệt Bách hội luôn luôn phải h ướng lên; khi c ử động, muốn hướng về ph ương nào th ì thần nhãn phải được hướng đi tr ước, ánh mắt phải được đánh đi tr ước cùng với sự vận động của tay; khi dừng thế, ánh mắt nhìn ra xa theo h ướng đầu ngón tay trỏ hoặc ngón giữa, thần nh ãn phải chú ý tới hai bên trên dư ới, cổ phải thẳng, thả lỏng v à chuyển động theo ánh mắt; miệng ngậm tự nhi ên, hàm dư ới hơi thu vào, đ ầu lưỡi hơi cuốn lên chạm nhẹ vào hàm trên, nh ằm tăng c ường khả năng tiết n ước bọt, nh ư vậy khi luyện tập cổ họng không cảm thấy khô, tạo thói que n thở bằng mũi, đảm bảo vệ sinh hô hấp. Vai phải thả lỏng, hai vai cân đối, không đ ược bên cao bên th ấp; khuỷu tay hải được thả lỏng, khớp khuỷu tay h ơi cong t ập trung ý thức v ào đầu khuỷu khiến cho cánh tay khi co v ào duỗi ra được nhẹ nhàng, linh ho ạt mà vẫn có lực, cẳng tay trụ vững theo thế (c òn gọi là “tọa uyển”), các ngón tay duỗi ra, khi b àn tay hoàn thành đ ộng tác đánh về phía tr ước, gốc b àn tay cũng đánh mạnh về phía tr ước theo quán tính, vận lực nhiều ở ngón giữa v à ngón áp út. Khi cánh tay v ận động, cổ tay cũng phải vận động theo , tay xoay ra hướng ngo ài gọi là cuộn thuận, xoay v ào hướng trong gọi l à cuộn ngược. Trên đây là nh ững yêu cầu đối với chi tr ên.
  8. Phải “Hàm hung bạt bối”, có nghĩa l à xương quai sanh tương đ ối cố định, hơi chìm xuống, cổ ngự c thả lỏng, lồng ngực h ơi thu vào, khi ến các bộ phận bên trong c ảm thấy thoải mái, thuật ngữ gọi l à “Hàm hung”; các cơ lưng c ũng phải thả lỏng, hai x ương bả vai vương ra ngoài, đ ồng thời cố định lại, d ưới tác động của c ơ lưng các đ ốt xương sống cũng phải t hẳng và thả lỏng, khớp xương gi ữ hai vai (đốt lớn) h ơi nhô lên khi ến lớp da ở bộ phận nầy có cảm giác căng ra , thu ật ngữ gọi l à “Bạt bối”, khiến giữa hau đốt x ương hai vai có sự tghông liền, đồng thời hau đốt x ương này l ại hơi cong về phía tr ước, tọa thuận lợi cho việc “H àm hung b ạt bối”. Vận dụng ph ương pháp hít th ở bung tự nhi ên, sự dụng hoạt động l ên xương c ủa cơ hoành đ ể “Khí trầm đan điền” (Dồn khí xuống bụng d ưới) khiến bụng dưới được điều d ưỡng tốt, không đang l ên, như vậy khi luyện tập sẽ không th ở gấp vì thiếu oxi, đồng thời có thể ổn định đ ược trọng tâm. “H àm hung bạt bối” là tạo điều kiện để “khí trầm đan điền”, các c ơ ngực và cơ lưng trong trạng thái thả lỏng dần dần thu xuống d ưới, khiến vùng quanh eo càng rắn chắc, xương ch ậu – đùi trụ vững, đ ồng thời khiến cho phần bụng vô c ùng căng chắc trong trạng thái thả lỏng. Đốt xương cùng luôn luôn ph ải chiếu thẳng đ ường chính giữa của phần bụng vả ngực, nh ư là đỡ bụng d ưới, đường chính giữa của phần bụng muốn quay sang hư ớng nào đốt xương cùn g phải qua y thẳng sang h ướng đó, có tác dụng như bánh lái đi ều khiến h ướng vận động, bảo đảm giữ cho thân thẳng ở mọi góc độ trong khi vận động, gọi l à “Xương cùng chính gi ữa”. Đáy hô ng vùng kh ớp chậu – đùi phải mở, cơ ở bộ phận hậu mô n hơi co l ại (không n ên co quá), gọi là treo háng, có m ối quan hệ t ương hỗ với “H ư lĩnh đỉnh k ình”. Việc cố định x ương quai sanh trong “hàm hung” đ ối xứng tr ên dưới với việc “khí trầm đan điền”, việc dốt sống lớn nhoo l ên trong “b ạt bối” đối xứng tr ên dưới với việc khớp chậu - đùi có l ực. Cố định x ương quai sanh là chu ẩn bị lực tĩnh cho “h àm hung”, đót s ống lớn nhô l ên là chu ẩn bị lực tĩnh cho “bạt bối”. Khi vận động, eo l à bộ phận quyết định, c ơ bụng vận động, c ơ lưng c ũng vận động theo, đ ưa đến sự vận động của tứ chi. Trên đây là nh ững yêu cầu về “hàm hung b ạt bối”, “khí trầm đan điền”, “eo thẳng thả lỏng”, “x ương cùng chính gi ữa”, “lỏng hông treo háng”, “lực hợp về trước” của phần thân. Hai đùi ph ải phân định r õ thực hư, khớp chậu – đùi phải lỏng, khớp gối luôn hơi chùng. Khi v ận động đùi, trước tiên phải thực hiện xong vị êc chuyện dịch của một b ên eo, đáy hông hơi thu vào (chuy ển dịch vào trong), d ồn trọng tâm vào m ột đùi, cơ đùi v ạn lực, vai bằng với gỏt chân, lực ở vai phải đ ược đưa xuống tận gót chân, nhằm tăng tính bền vững m à lại không làm m ất tính linh hoạt của khớp gối b ên đùi th ực, khiến chân b ước vững ch ãi thân người hơi xổm xuống, sau đó chân kia từ từ duỗi ra, khớp gối không quá thẳng , rồi vận lực c ơ đùi; dùng m ũi chân vận lực để b ước, giữa chừng lại h ơi thẳng người lên để tăng thêm lư ợng vận động m à lại không cứng nhắc; b ước đi phải nhẹ nhàng linh ho ạt, cùng với sự chuyển dịch từ từ của trọng tâm, hai chân phải thay nhau nâng đỡ trọng tâm, để giữ thăng bằng cho to àn thân. Khi th ực hiện động tác , ngón chân, bàn chân, gót chân áp thẳng xuống đất, lực của b ên chân thực đè xuống, như được cắm xuống đất, khiến b ước chân vững chắc, còn bên châm h ư thì thay đổi linh hoạt. Đó là nh ững yêu cầu về phân định r õ hư thực, chùng gối lỏng khớp chậu – đùi, điều chỉnh trọng tâm của chi d ưới. Khi mỗi thế đã vào đúng vị trí, phần eo trong khi thả lỏng phải h ơi đè xuống, các đốt sống thả lỏng ch ìm xuống, khiến khớp x ương chậu – đùi có lực; đốt sống lớn h ơi nhô lên, khi ến xương chậu – đùi như bị kéo giằng theo hai chiều lên và xu ống. Khớp chậu – đùi được mở gọi l à treo háng; hai g ối hơi
  9. thu vào, gọi là khép háng. Ng ực nở, bụng thả lỏng m à căng chắc. Ý nghĩ phải được tập trung tới ngón tay v à đầu ngón chân. Cánh tay vươn ra hư ớng ngo ài vài hơi th ả chìm xuống, như thả lỏng m à không th ả lỏng, phải luô n thể hiện đ ược tư tưởng “nhu trung hữu c ương” c ủa Thái cực quyền. Nh ư vậy dần dần có thể tăng c ường được nội lực, động tác sẽ nhẹ nhàng linh ho ạt, có lực m à lại không cứng nhắc. Chính v ào lúc thế trước như dừng mà không phải là dừng, thế sau đ ã được hình thành. Vai phải luôn luôn vuông góc với hông, khuỷu tay t ương ứng trên dưới với gối, đầu ngón tay phải t ương ứng trên dưới với đầu ngón chân, đầu ngón tay của tay trước có mối quan hệ hô ứng với đầu ngón tay của tay sau, mũi chân trư ớc và mũi chân sau, gót chân trư ớc và gót chân sau c ũng phải có mối quan hệ hô ứng với nhau, tr ên dưới, phải trái, tr ước sau phải hô ứng với nhau và hợp lại. Muốn hợp lại đ ược với nhau một cách tự nhi ên, thần khí phải đ ược hợp lại. Kiểu thế phải vi ên mãn, nghiêm túc, không t ản mạn, không khô cứng, yếu ớt, không nghi êng ngả, khi mở thế không đ ược tiến hành tản mạn, khi các thế được tiến hành liên tực phải thể hiện đ ược uy lực,không đ ược ẻo lả yếu ớt. Thân ph ải ngay thẳng, tinh thần phải đ ược dồn tích v ào trong. Phàm nh ững tư thế mà đầu ngón tay tr ước trên thì đối chóp mũ, d ưới thì đối mũi chân th ì thuật ngữ gọi l à “Tam tiên tương đ ối”. Bất kỳ t ư thế nào cũng đều phải vai hợp với hông, khuỷu tay hợp với gối, tay hợp với chân thuật ngữ gọi là “Ngoại tam hợp”. Ý hợp với khí, khí hợp v ới lực, thuật ngữ gọi l à “Nội tam hợp”. Mỗi một động tác , tr ước tiên dùng ý th ức để điều h ành sự vận động bên trong, đ ồng thời b ên ngoài c ũng thoe đó m à vận động, từ ngo ài vào trong , dùng ngoài đi ều khiển trong. Mỗi tư thế có 4 giai đoạn : khởi, thừa, ch uyển, hợp (phát thế gọi l à khởi, tiếp theo gọi l à thừa, biến đổi gọi l à chuyển, thành thế gọi là hợp). “Thực hiện (trước trước) quán xuyến” giữa thế n ày với thế kia, v ào lúc như d ừng mà không ph ải dừng, nội lực dần dần đ ược vận đủ, tinh thần tập trung gọi là “Trước trước quán xuyến”; các đốt thả lỏng, đ ưa ý thức vào chúng, hình thành lực toàn thân m ột cách tự nhi ên mà linh ho ạt gọi l à các đốt thả lỏng; nói tụ hợp – khi một thế đ ã hình thành thì t ứ chi phải có sự hợp lực tr ên dưới, phải trái, trước sau một c ách tự nhiên. Trong đó ta ph ải biết đ ược cái nào trước cái nào sau, khi ến động tác đ ược tiến hành một cách tuần tự. Trong quá tr ình thực hiện động tác không đ ược đứt qu ãng, trong ngoài, trên d ưới, phải trái, trước sau phải hài hòa th ống nhất; phải thực hiện được “Nội ngoại hợp nhất” , “Nhất khí quán xuy ến” , “Nhất khí kha th ành” (trong ngoài th ống nhất, một h ơi một mạch không đứt đoạn). Khi tập quyền, thế n ày nối tiếp thế kia, li ên hoàn, liên t ục, càng tập càng lỏng, c àng chậm, khiến cho việc hít v ào thở ra được càng nhỏ, càng sâu, càng dài và càng đ ều, nội tạng dần dần săn chắc, lực chân dần dần bền vừng, thể lực được tăng c ường, có thể qi ù được thăng bằng c ơ thể ở mọi góc độ, lại có thể biến hóa linh hoạt, nhanh chóng. Tư thế thân người cao, vừa hay thấp, điều này phải căn cứ v ào điều kiện thể lực và mực đồ th ành thục của người tập m à quyết định. Lượng vận động lớn hay nhỏ đ ược quyết định bởi t ư thế thân người. Phương pháp luyện tập cao mà nhanh thì l ượng vận động nhỏ, c òn thấp mà chậm thì lượng vận động l ớn. Việc tăng l ượng vận động phải tiến h ành từ từ. Phải căn cứ v ào khả năng của mỗi ng ười để xác định l ượng vậ động cho mình, đồng thời phải luôn điều chỉnh cho ph ù hợp với tiến độ luyện tập. Khi tập toàn bài, ph ải xác định t ư thế thân người ngay từ đầu, v à phải luôn luôn giữ ở một mức độ, không đ ược thay đổi giữa chừng, l àm ảnh hướng tiết tấu toàn bài.
  10. Đối với những ng ười luyện tập để chữa bệnh phải tuân thủ nguy ên tắc nhẹ nhàng, thải mái, tự nhi ên, tập với mức độ h ơi ra mồ hôi. Khi bắt đầu tập với t ư thế cao, nếu thấy khớp gối đau không chịu đ ược thì nên ngh ỉ, sau tập tiếp. Không nên t ập theo ph ương pháp kh ổ luỵên của những ng ười muốn đạt tới trình độ kỹ thuật cao.
  11. II. PHƯƠNG PHÁP LUY ỆN VẬN ĐỘNG THỞ BỤNG SÂU Vận động thở bụng sâu trong Thái cực quyền l à áp dụng “Thuật thổ nạp” và “Thu ật đạo dẫn”. Bởi v ì phương pháp th ở này và phương pháp th ở “Khí công liệu pháp” trong chẩn trị lâm s àng là cùng m ột nguồn gốc. Có điều, Thái cực quyền l à “tìm cái t ĩnh trong cái động”, t ư thế của Thái cực quyền rất phức tạp, khi mới luyện tập tr ước tiên cần phải luyện tập một cách chính xác những nét đại thể của t ư thế, móc nối các động tác th ành một thể liên hoàn , có th ể thở tự nhiên, chỉ cần tập ý nghĩ t ư tưởng vào vùng đan đi ền , sau khi đ ã luyện tập thành thục thì sẽ kết hợ p thở bụng sâu. C òn “khí công li ệu pháp” th ì lại “tìm cái động trong cái tĩnh”, t ư thế đơn giản vì vậy khi mới tập cũng có thể tiến hành “điều khí”. Đối với ph ương pháp hít th ở, Thái cực quyền chủ tr ương thực hiện “Hư lĩnh đỉnh k ình”, “Khí tr ầm đan điền”. “Hư lĩnh đỉnh k ình” là huy ệt Bách hội hơi hướng lên, kích thích tinh th ần toàn thân. Phương pháp “khí tr ầm đan điền” là thân thẳng bụng rắn, ngực nở, điều khiển hít thở bằng ý thức, khiến có cảm giác không khí v ào bụng từ từ, không đ ược dùng lực để ép bụn g dưới . Yêu cầu phải “dĩ ý h ành khí” (dùng ý th ức để điều h ành khí), “Thân đ ộng, tâm tĩnh, khí liễm, thần th ư” (Than th ể vận động, tâm trí tĩnh tại, điều h ành được khí vào mà tinh th ần thoải mái), độ ng tác thực hiện một cách tự nhi ên không cưỡng éo thô bạ o. Động tác to àn thân trong Thái c ực quyền khá phức tạp, khi mới học nói chung nên v ận dụng ph ương pháp th ở tự nhi ên, không nên k ết hợp ngay với vận động thở sâu, n ên đợi khi đ ã tập luyện th ành thục các động tác mới kết hợp với vận động thở sâu. Nên chia t hành hai giai đo ạn : giai đoạn luyện các động tác quyền thuật v à giai đoạn luyện thở sâu, khi hai giai đoạn n ày đã thành th ục, đem kết hợp với nhau th ì sẽ dễ dàng thực hiện đ ược yêu cầu . Vận động thở bụng sâu có hai kiểu luyện tập, đó l à kiểu thuận và kiểu ngược.
  12. Kiểu ngược được tiến h ành như sau : Tư thế chuẩn bị : đứng nghi êm, hai chân khép, m ũi chân h ướng về phía trước. Hình 1 Hình 2 Hình 3 Chân trái bư ớc sang ngang, khoảng cách hai chân bằng độ rộng của vai, mũi chân h ướng về phía tr ước, khớp đầu gối h ơi chùng m ột cách tự nhi ên, sống lưng thẳng, thả l òng, trọng tâm rơi vào gi ữa hai chân; ngón chân, b àn chân, gót chân áp th ẳng mặt đất , đáy hông v ùng khớp chậu – đùi mở, ngón tay xòe t ự nhiên, đầu ngón tay duỗi thẳng tự nhi ên , áp vào m ặt ngoài đùi, khớp khuỷu h ơi khuỳnh tự nhi ên, cánh tay không ép sát thân trên, nư ới nách có thể đặt lọt một nắm tay. “H ư lĩnh đỉnh k ình”, huyệt Bách hội h ơi hướng lên như bị treo, đầu nh ư đang đ ội một bát n ước, cần giữ trạng thái thăng bằng một cách nhẹ nhàng thoải mái. Mắt nhìn ra xa và chú ý sang hai bên, tai l ắng nghe phía sau, c ằm hơi thu vào, môi ng ậm nhẹ, hai h àm răng khép nh ẹ, lưỡi phẳgn, đầu lưỡi chạm nhẹ h àm trên, tạo thời quen thở bằng mũi, gáy thẳng, thả lỏng , hai vai th ả lỏng, hai đố t xương vai đ ối nhau , ở giữa nh ư có sự thông liền,
  13. xương quai sanh tương đ ối cố định. Ngực nở thoải mái, bụng căng chắc. (h ình 2) Đó là tư th ế chuẩn bị. Khi kiểm tra t ình hình th ả lỏng toàn thân, n ếu tự cảm thấy cân bằng tâm khí, có ngh ĩa là có thể bắt đầu các động tác. Tr ước tiên hơi đưa hai tay v ề phía trước hai hông, gốc b àn tay hơi đè xu ống, ngón tay mở tự nhi ên, đầu ngón tay tương ứng với các đầu ngón chân. Đồng thời, hai vai h ơi nhô về phía tr ước, da cơ lưng có c ảm giác căng l ên, tạo thành tư thế “hàm hung b ạt bối”, các đốt xương s ống thả lỏng, thẳng đứng, khiến x ương ch ậu có lực, bụng c àng thêm căng chắc, đốt x ương sống thứ nhất giữa hai vai h ơi nhô lên, t ạo thành tư thế “Trung chính yên thư”, “Thư ợng hạ nhất tuyến”, “h ư lĩnh đỉnh k ình”, “Khí trầm đan điền”, “Hàm hung b ạt bối”, “Trầm khi ên thùy ch ẩu”, “Tháp y êu tùng khóa”, “Khu ất tất vi ên đang”, do đó th ực hiện đ ược những y êu cầu cơ bản trong vận động Thái cực quyền (h ình 3). Khi tư thế này vừa dừng, thực hiện tiếp động tác sau : 1. Từ từ hít sâu, đồng thời hai tay từ từ đ ưa ra phía trư ớc theo h ướng mũi bàn chân, tay cao ngang vai , khủyu hơi khuỳnh khiến cánh tay khi v ươn ra phía trư ớc vẫn giữ đ ược hình cung nông, đồng thời bụng d ưới dần dần thu lại (hình 4). 2. Từ từ thở ra, đồng thời hai khuỷu tay thu về trước sườn, cánh tay tr ên không áp sát vào thân khi thu v ề tay vẫn ngang vai, vừa thu vừa xoay ra ngo ài, hai lòng bàn tay vát nhau, ngón cái và ngón tr ỏ tạo thành nửa vòng tròn, các ngón tay ch ĩa chếch l ên. (hình 5) 3. Hình 4 Hình 5 Hình 6 Hai tay t ừ từ hơi xoay vào và t ừ từ đưa về trước hông theo đ ường cũ, thở phải đều, đồng thời bụng d ưới dần dần nhô ra (tức “Khí trầm đan điền) (h ình 6). Sau đó ngón tay du ỗi thẳng, to àn thân th ả lỏng, trở về t ư thế chuẩn bị (hình 2). Sau đó làm l ại từ đầu. Khi thực hiện thở bụng sâu kiểu ng ược, trạng thái phần ngực v à bụng sẽ thay đổi như hình 7. * Các điểm chú ý : a – Trước tiên phải thả lỏng trung khu thần kinh, tập trung t ư tưởng khiến toàn thân đư ợc thả lỏng.
  14. Hình 7 b – Từ đầu tới cuối, phải d ùng ý th ức để điều khiển động tác, động tác phải liên tục, không đứt đoạn, tốc độ phả i đều không đ ược vận lực thô bạo cứng nhắc. c – Hít thở phải dần dần đạt đ ược : sâu, d ài, chậm, đều, tĩnh. Hít thờ phải hài hòa với động tác. d – Mắt phải nhìn ngang, nhìn ra xa, khi tay nâng lên gi ữ chùng và hạ xuống giữa chừng, mắt phải chú ý tới động tác của tay (đầu luôn luôn “H ư lĩnh đỉnh k ình”, không cúi), sau đó tiếp tục nh ìn ngang ra xa, khi ến thần kinh thị giác luôn luôn đ ược rèn luyện, có lợi cho việc khôi phục v à tăng cư ờng thị lực. đ – Nếu có cảm giác tức ngực đau đầu th ì cần kiếm tra lại trạng thái thả lỏng, và sửa lại. Nếu vẫn có những phản ứng không tốt th ì cần phải dừng buổi tập. e – Khi thời tiết quá lạnh hoặc gió to không nên luyện tập ngo ài trời mà chuyển vào tập trong ph òng. *Thuyết minh: 1. Thân pháp , đ ộng tác và hít thở kiểu n ày là những yêu cầu cơ bản của Thái cực quyền, nó xuy ên suốt từ đầu tới cuối to àn bộ các động tác. 2. Động tác kiểu n ày đơn giản dễ tập , khôn g phức tạp, khó tập như toàn bộ bài quyền. Nếu không có thời để học to àn bộ các động tác, hoặc thể chất quá yếu không thể luyện to àn bộ bài quyền thì có thể hàng ngày ch ỉ cần rèn luyện riêng kiểu này và tăng d ần thời gian tập luyện mỗi lần l ên khoảng 20 phút, nếu mỗi ngày luyện được 2 lần vào buổi sáng và buổi tối th ì hiệu quả càng tốt. Những ng ười đang chữa bệnh nếu sức khỏe cho phép, mỗi ng ày có thể tập vài lần. Nếu th ường xuyên luyện tập sẽ có lợi cho việc chữa bệnh bảo vệ sức khỏe, tăng c ường thể chất.
  15. 3. Người bệnh hoặc du khác h đang trên đư ờng nếu không tiện đứng tập th ì có thể ngồi tập hoặc nằm tập. Nh ưng nếu nằm tập, v ì liên quan t ới trọng lực nên có thể chuyển sang kiểu thở bụng tự nhi ên. 4. Khi luyện toàn bộ bài Thái c ực quyền , có thể luyện li ên tục 3 lần kiểu này để chuẩn bị cho luyện to àn bài. 5. Những người cao huyết áp khi luyện phải chú ý lúc đ ưa tay lên đ ộng tác phải nhẹ nhàng, từ từ , lúc hạ tay xuống cần lợi dụng quán tính l àm lực. Những người bị bệnh sa dạ d ày, hoặc các c ơ quan n ội tạng yếu cần chú ý khi hít vào, b ụng dưới thu vào, cơ hoành dâng lên, c òn khi th ở ra không cần dồn khí vào b ụng dưới, cơ hoành h ạ xuống. Còn phương pháp luy ện thở bụng sâu kiểu thuận tiến h ành như sau : Đưa hai tay v ề phía tr ước, khi cao ngang vai th ì hít vào, từ từ dùng ý th ức đưa khí xu ống bụng d ưới, khiến bụng d ưới nhô ra tự nhi ên, khi thu hai tay v ề vị trí cũ th ì thở ra, bụng d ưới thu vào tự nhiên. Kiểu này ngược với động tác hít thở bụng sâu, kiểu ng ược, còn những yêu cầu khác th ì như nhau. Phương pháp hít thở sâu “dĩ ý điều khí” n ày là phương pháp hít th ở rèn luyện trung khu thần kinh cao cấp v à trung khu hô h ấp, có thể lấy v ào nhiều oxi và thải ra nhiều khí cacbonic. Sự l ên xuống liên tục của vách ngăn sẽ thúc đẩy nội tạng vận động, tăng c ường tuần ho àn máu, có th ể chữa trị các bệnh mãn tính. B ằng thực tiễn h àng trăm năm qua, các th ầy thuốc đ ã chứng mình được tính hiệu quả của nó . Ngoài ra c ần nói thêm rằng, khi hít thở bụng sâu, sự co v ào giãn ra (th ời gian co vào ng ắn, dãn ra lâu) c ủa cơ quát ư ớc ở hậu môn có thể chữa trị đ ược bệnh trĩ, tăng c ường khả năng của hệ thống b ài tiết. Nhờ vậy có thể chữa trị được bệnh di tinh. Khi đã luyện tập th ành thục toàn bộ bài quyền, có thể thực hiện nguy ên tắc hít thở theo thế quyền : “L ên thì hít vào, xu ống thở ra”, “ Hợp lại th ì hít vào, mở ra thì thở ra”, Khiến cho việc thực hiện động tác v à hít thở được kết hợp với nhau một cách tự nhi ên. Nếu trong quá tr ình kết hợp cảm thấy tức ngực đau đầu ắt là có thư th ế không chuẩn xác, hoặc việc kết hợp giữa hít thở với động tác không hài hòa, c ần phải điều tiết lại, nếu đ ã điều tiết lại vẫn cảm thấy không tho ải mái, nên trở lại hít thở tự nhi ên, nhất thiết không đ ược cưỡng ép. Sau khi luy ện hít thở sâu đ ã đạt tới một tr ình độ nhất định, sẽ tự nhi ên xuất hiện hiện t ượng “bụng k êu”, nhất là trong toàn bài t ập, khi mỗi thế đ ã vào đúng vị trí, hoặc từ thế n ày chuyển sang thế khác do sự vận động của eo v à hông dễ làm xuất hiện hiện t ượng bụng k êu. Đây là m ột hiện t ượng sinh lý tự nhiên, là kết quả của việc “Dĩ ý điều khí”, “Khí trầm đan điền”. Hiện t ượng bụng kêu trong luy ện khí công xuất hiện sớm h ơn trong Thái c ực quyền, v ì trong luyện khí công, việc “Dĩ ý điều khí” đ ược thực hiện ngay từ đầu. Đã từng có người luyện Thái cực quyền để chữa bệnh, sau khi phục hồi được sức khỏe vẫn ti ếp tục kiên trì luyện tập để tăng c ường thể chất, nâng cao kỹ thuật. Sau đó thấy xuất hiện hiện t ượng bụng k êu, không hi ểu điều đó tốt hay xấu, nghe có ng ười nói đó l à hiện tượng xấu thế l à sợ không dám luyện tiếp. Đó l à sự sợ hãi không c ần thiết. Hiện t ượng bụng kêu là do vi ệc thực hiện “Dĩ ý điều khí”, do thả lỏng eo, c ơ hoành lên xu ống, và phần eo xoay tròn khi ến ruột cuộn l ên và c ọ sát với không khí trong bụng l àm phát ra ti ếng kêu. Điều này chỉ có tác dụng đối với các c ơ quan n ội tạng, không có g ì lạ. Song nếu không thấy xuất hiện hiện t ượng này thì c ũng không cần thiết phải tìm kiếm nó. H ơn nữa sau khi luyện tập một cách công phu th ì hiện tượng trên cũng giảm dần rồi mất hẳn.
  16. III. NHỮNG Y ÊU CẦU CỦA THÁI CỰC QUYỀN ĐỐI VỚI TƯ THẾ CỦA CÁC BỘ PHẬN C Ơ THỂ Vận động gắn liền với hoạt động của c ơ, xương và kh ớp. Sự thay đổi và phối hợp các động tác l à do hệ thần kinh trung ương thống nhất điều khiển. Thái c ực quyền c òn bao gồm phương pháp luy ện tập l ưu thông khí huy ết “Dĩ tâm hành khí”, “D ĩ khí vận thân”, thôn g qua quá trình v ận lực theo đ ường xoáy ốc từ cột sống v ùng eo t ới đầy bàn tay và đ ầu bàn chân, khi ến chân tay mẫn cảm, động tác của các bộ phận trong v à ngoài trên toàn cơ th ể phối hợp ăn khớp nhịp nh àng, tạo thành một phương pháp v ận động có t ình chính t hể và tính th ống nhất trong ngo ài. Vì vậy nội dung luyện tập vô c ùng phong phú. Những yêu cầu của Thái cực quyền đối với t ư thế của các bộ phận c ơ thể là được đúc kết từ trí tuệ v à kinh nghi ệm thực tiễn của quần chúng. Căn cứ vào kinh nghi ệm luyện tập v à những điều lĩnh hội đ ược trong h ơn 40 năm qua, đồng thời tham khảo có chọn lọc quan điểm của nhiều ng ười, tôi xin qui nạp lại nh ư sau : Lúc đầu, Thái cực quyền nặng về tính vũ thuật, do vậy các y êu cầu đề vì vũ thuật, song động tác của vũ thuật tất nhi ên rất hợp với quy luật sinh lý của cơ thể người, chỉ cần nắm đ ược lượng vận động, rồi tuần tự đ ưa vào là có thể đạt được hiểu quả tốt trong việc ph òng bệnh, chữa bệnh, tăng c ường thể chất. Điều đó rất đáng để ta bỏ công học tập v à nghiên c ứu để nâng cao sức khỏe cho người luyện tập. Mặc dù nói Thái c ực quyền “không chú ý tới h ình thức mà chú ý t ới thế khí, không chú ý bên ngoài mà chú ý t ới bên trong”, song đi ều đó chỉ đúng với những ng ười luyện tập công phu th ành thục, các động tác đ ã được định hình vững chắc. Họ không c òn phải tập trung chú ý v ào tư th ế và động tác nữa, mà chỉ cần lấy vận động b ên trong làm thay đ ổi bên ngoài, khi đ ã đạt được sự thống nhất trong ngo ài, chỉ cần chuy ên tâm rèn luy ệ về thần khí. Đối với những ng ười mới tập , trước tiên cần phải coi trọng về h ình thức rồi mới coi trọng tới ý thức, tr ước tiên phải chú ý tới việc thực hiện t ư thế chuẩn xác, tiếp theo phải luôn giữ đ ược tư thế chuẩn xác trong một chuỗi những động tác phức tạp li ên hoàn, nh ất thiết không đ ược nóng vội cầu to àn. Những người mới tập n ên chú ý các t ư thế phải chính xác, không n ên chỉ chạy theo tiến độ, phải luyện tốt những cái c ơ bản, như vậy sẽ lợi cho việc nâng cao. Qua nhi ều lần sửa chữa uốn nắn, t ư thế các bộ phận dần dần đ ược định hinh, và sau khi đ ã được yêu cầu “dùng sự vận động b ên trong làm thay đ ổi bên ngoài”, m ọi hình thức bên ngoài đều do bên trong đi ều khiến, nh ư vậy lúc đó là đã tạo ra được một môi tr ường “tự động hóa”, các tư thế sẽ tự nhi ên vào khuôn khổ, người luyện không cần chú ý tới. Yêu cầu đối với tư thế các bộ phận ph ù hợp với đặc điểm “Nhu trung ngụ cương” (trong nhu có cương) c ủa Thái cực quyền, thích hợp với các b ước luyện tập “T ùng nhu nh ập thư” (bắt đầu từ nhu), “Hóa c ương vi nhu”, “Tích nhu thành cương”, “Cương ph ục quy nhu” của Thái cực quyền. Ngay từ tên gọi “Thái cực quyền” cũng thấy đ ược đó l à một thể thống nhất bao gồm hai mặt đối lập âm d ương. Đối lập âm d ương ở đây là sự đối lập giữa : Khai – hợp, hư – thực, hô – hấp, thuận – nghịch, cương – nhu, nhanh – chậm, cong – thẳng, hóa – đả, vv… đều từ trong ra ngoài, t ừ ngoài vào trong. Vì vậy mọi biểu hiện tr ên tư th ế đều là sự thống nhất trong đối lập mâu thu ẫn, cái này mâu thu ẫn với cái k ia, song l ại liên quan với nhau, r àng buộc nhau, chuyển hóa nhau. Nếu tư thế của một bộ phậ n nào đó không đúng s ẽ ảnh hưởng tới bộ phận khác, ng ược lại t ư thế của một bộ phận n ào đó đúng r ồi
  17. cũng có thể dần dần l àm cho tư th ế của các bộ phận khác đúng theo. V ì thế, khi mới học, nên luyện tập có trọng đỉ êm chuyên tâm u ốn nắn t ư thế của một bộ phận, từng b ước khắc phục khuyết điểm, tránh t ình trạng vì cái này mà làm mất cái kia, không thực hiện đ ược việc nâng cao to àn diện. 1. Bộ phận đầu a- Đầu Đầu thẳng sẽ dễ d àng làm cho thân th ẳng. Đầu và thân th ẳng, điều n ày đặc biệt quan trọng đôi với ng ười già. Đầu cúi, lưng cong, vai nhô là đ ặc trưng của người già yếu. Những ng ười luyện Thái cực quyền lâu d ài, khi già có th ể tránh được những khuyết tật tr ên. Điều này quan hệ tới việc nâng cao sức khỏe. Khi luyện quyền, đầu phải thẳng, không cúi, không ngửa, không lệch, khi vận động phải thẳng tự nhi ên, không đư ợc lắc l ư. Khi ở tư thế đứng nghi êm hoặc làm động tác, phải giả t ưởng rằng đầu đang đội một vật rất nhẹ, nh ư vậy có thể tránh đ ược tật đầu bị cúi, ngửa v à nghiêng. Khi mới học quyền, điều quan trọng l à phải giữ được dung mạo b ình thường, c ơ mặt thả lỏng tự nhi ên, không nên c ố ý tạo ra một số dáng vẻ khác thường, mắt phải nh ìn ngang , ánh m ắt nhìn ra xa. Mu ốn quay về h ướng nào. Thần nhãn phải đi trước, các động tác của thân, tay, chân vận động theo; khi làm động tác, ánh m ắt phải chuyển động theo tay hoặc chân, khi động tác hoàn thành, ánh m ắt lại chuyển về phía tr ước. “Mắt chuyển theo tay, ánh mắt nhìn ra xung quanh. Điều này chứng tỏ ánh mắt n ên có định hướng song lại không đư ợc chỉ nh ìn một hướng 1 cách máy móc , nhãn thần phải chú ý xung quanh. V ận dụng đúng ph ương pháp luy ện này có lợi cho việc luỵện thần kinh nhãn cầu, từ đó có lợi cho việc phục hồi thị lực v à tăng cư ờng thị lực, l àm cho ánh mắt nhạy cảm linh hoạt. Miệng ngậm nhẹ, hai h àm răng khép h ờ, đầu lưỡi chạm nhẹ hàm trên, như vậy trong khoang miệng sẽ tiết nhiều n ước bọt, khiến họng luôn luôn ướt, khi thở không cảm thấy khô cổ, đồng th ơi sẽ có nhiều n ước bọt vào dạ dày, có l ợi cho tiêu hóa. Luôn luôn hít th ở bằng mũi , hít thở phải tự nhi ên, yêu cầu phải dần dần kết hợp đ ược một cách h ài hòa gi ữa hít thở với thực hiện động tác. Trong quá trình thực hiện động tác, nếu cảm thấy khó khăn khi hít v ào thì có th ể hít bằng miệng từ từ, hít xong ngậm miệng lại ngay. Hít thở phải thực hiện li ên tục và tự nhiên. Cằm hơi thu vào, không đư ợc ngửa về tr ước, cũng không đ ược thu vào quá, để tránh t ình trạng khi hít thở bằng mũi không đáp ứng đ ược yêu cầy tăng cường lượng vận động, khiến hít thở không tốt, ảnh h ưởng tới t ư thế “Hư lĩnh đỉnh kình” và “B ạt bối”. Tai phải chú ý lắng nghe phía sau v à hai bên, tư tư ởng thoải mái, to àn thân yên tĩnh, thính giác tự nhi ên sẽ mẫn cảm. b- Đỉnh “Hư lĩnh đỉnh k ình” tức “Đỉnh đầu huyền”, điều n ày được đặc biệt nhấn mạnh trong Thái cực quyền. Y êu cầu của “Đỉnh k ình” là huy ệt Bạch hội ở đỉnh đầu hơi hướng lên , có cảm giác nh ư đỉnh đầu đ ược treo l ên bằng một sợi dây, tư thế huyệt Bách hội luôn luôn đ ược giữ thẳng đứng với huyệt Hội âm, gọi là “Thượng hạ nhất điều tuyến” (tr ên và dư ới nằm tr ên một đường thẳng). Huyệt Bách hội ở đỉnh đầu h ơi hướng lên, như vậy ngoài việc điều khiển đầu thẳng tự nhi ên còn có 4 ưu điểm sau :
nguon tai.lieu . vn