Xem mẫu

PHẦN III
NGUYÊN NHÂN, CÁCH PHÒNG
VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT

số

BỆNH UNG THƯ

117

Phương pháp đ ể phát hiện sớm bệnh ung thư

UNG THƯ BUỒNG TRỨNG
1. Ung thư buồng trứng là gì?
Ung thư buồng trứng là ung thư bắt đầu trong buồng
trứng. Buồng trứng là tuyến sinh sản được tìm thấy chỉ ở
phụ nữ. Buồng trứng sản xuâ't trứng cho sinh sản. Những
quả trứng đi qua ống dân trứng vào tử cung cấy ghép
tning đã thụ tinh và phát triển thành bào thai. Các buồng
triÌTíg cũng là nguồn chính của kích thích tố nữ estrogen
và progesterone. Một buồng trúng là trên mỗi bên của tử
cung trong khung chậu.
Buồng trứng được tạo thành từ 3 loại chừih của các tế bào:
Các tế bào biểu mô, trong đó bao gồm buồng trứng
Tế bào mầm, được tìm thây bên trong buồng trứng.
Những tế bào này phát triển thànlr trúng đuục phát hành vào
trong các ống dân trứng môi tháng trong độ tuổi sinh sản.
Tế bào mô đệm, tạo thành các mô hỗ trợ hoặc cấu trúc
tô chức buồng trứng với nhau và sản xuất hầu hết các kích
thích tố nữ estrogen và progesterone
Mỗi phòng trong các loại tế bào có thê phát triển thành
một loại khác nhau của khối u. Có 3 loại chính của các
khối u buồng trúng;
119

Hoàng Thùy (biên soạn)
Khối u biểu mô bắt đầu từ các tế bào bao gồm các bề
mặt ngoài của buồng

tn ÌT ig .

Kâu hết các khối u buồng

trúng là khối u tế bào biểu mô.
Khối u tế bào mầm bắt đầu từ các tế bào sản xuất trứng.
Đệm khối u bắt đầu từ các tế bào mô cơ cấu tổ chức
buồng trứng với nhau và sản xuất kích thích tố nữ
estrogen và progesterone.
Pĩâu hết các khối u lành tính (không ung thư) và không
bao giờ lan rộng ra khỏi buồng trứng. Các khối u lành tính
có thể được điều trị bằng cách loại bỏ một trong hai buồng
trứng hoặc một phần của buồng trứng có chứa các khối u.
Khối u buồng triíng mà không phải là lành tính là
những khối u ác tính tiềm năng ác tính (ung thư) hay
thấp. Những loại có thể lây lan (di căn) đến các bộ phận
khác của cơ thể và có thể gây tử vong.
2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân chính xác của bệnh ung thư buồng trứng
vẫn chưa được biết rõ ràng. Tuy nhiên các nghiên cứu
khoa học chỉ ra rằng các yếu tố sau làm tăng nguy cơ mắc
ung thư buồng trứng.
Tiền sử gia đình: Những người có quan hệ huyết thống
bậc 1 (mẹ, con gái, chị em gái) hoặc những phụ nũ' đã bị ung
thrr buông tníng tự bán thân họ sẽ có nguy cơ mắc cao hơn
đối với loại ung thu’ này. Khá năng mắc sẽ đặc biệt cao nếu

120

Phương pháp đểphát hiện sớm bệnh ung thư
như có từ 2 nguời trớ lên trong số nhũng người có quan hệ
huyết thống bậc 1 mắc bệnh này. Nguy cơ có thê nliỏ hon
một chút, nhung vẫn cao hon bìnli thường nếu nliư có
nl-iững người có quan hệ huyết thống khác như bà, cô dì, chị
em họ gần mắc bệnh ung thư buồng trúng. Tiền sừ gia đmh
mắc ung thư vú hay ung thư đại tràng cũng làm tăng nguy
cơ mắc ung thư buồng trúng.
Tuổi: Khả năng phát sinh ung thư buồng trúng tăng theo
tuổi của người phụ nữ. Hâu hết các ung thư buồng trúng xuất
hiện ở tuổi trên 50 và nguy cơ cao nhâ't là ở tuổi trên 60.
Mang thai: Những phụ nữ chưa tùng sinh con có nguy
cơ cao hon so với những phụ nữ đã sinh con. Trên thực tế,
sinh càng nhiều con thì nguy cơ mắc ung thư buồng trứng
càng giảm.
Tiền sử bản thân: Nhũng phụ nữ có tiền sử bị ung thư vú
hoặc ung thư đại tràng sẽ có nhiều khả năng mắc ung thư
buồng tning hon so với nhũng phụ nữ không có tiền sử.
Tliuốc kích thích phóng noãn: Thuốc kích thích phóng
noãn có thểlàm tăng nhẹ khả nàng mắc ung thư buồng trúng.
Bột talc; Một số nghiên cứu gợi ý rằng những phụ nữ
sư dụng bột talc ớ vùng sinh dục qua nhiều năm sẽ tăng
khá năng mắc ung thư buồng trúng.
Điều trị thay thể hormone; Có một số bằng chứng cho thấy
những phụ nữ điều trị honnone thay thế sau khi mãn kinh
cnng có nguy cơ mắc ung thư buồng trúng cao hon một cliút.

121

Hoàng Thùy (biên soạn)
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư buồng trứng là
4,6/100.000 phụ nữ. Kâu hết các trường hợp xuất hiện ở tuổi
trên dưới 50, nhưng bệnh cũng có thể xảy ra ở tuổi trẻ hơn.
Khi chúng ta biết được nhiều hơn về các nguyên nhân
sinh ung thư buồng trứng thì chúng ta cũng biết làm thế
nào để làm giảm khả năng mắc bệnh này. Một số nghiên
cứu cho thây, cho con bú và dùng thuốc tránh thai có thể
làm giảm nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Các biện
pháp này làm giảm số lần phóng noãn và các nghiên cứu
cho rằng giảm số lần phóng noãn có thể làm giảm nguy cơ
mắc ung thư buồng trứng.
Những phụ nữ đã được phẫu thuật tránh thai như thắt
vòi trứng hoặc cắt tử cung sẽ có ít nguy cơ mắc ung thư
buồng trứng. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu khác cũng
cho thấy giảm lượng mỡ trong khẩu phần ăn có thể sẽ làm
giảm nguy cơ mắc ung thư buồng tning.
Điều đáng lưu ý là có một hay nhiều trong số các yếu tố
nguy cơ nêu trên không có nghĩa là chắc chắn người phụ
nữ đó sẽ bị ung thư buồng trứng, nhưng khả năng mắc
phải sẽ cao hơn bình thường.
3. Phát hiện ung thư buồng trứng sớm
Ung thư buồng trứng khó phát hiện ở giai đoạn sớm, có
nghĩa là nó có thê tiềm ẩn cho đến giai đoạn trễ và râ't khó
điều trị.

122

nguon tai.lieu . vn