Xem mẫu

Đ
187. Đ a bồ đề:
T ên k h oa h ọ c : F i c u s m a c r o p h iflla
Còn có tên là cây đa. Loại đa này lá tròn. Thường người ta
trồng lấy bóng mát. Dùng tua rễ đa làm thuốc lợi tiểu, dùng
trong trường hợp xơ gan. Liều dùng 100 gram đến 130 gram
tươi cho người lớn trong ngày. Dưới dạng thuốc sắc uống trong
10 ngày liền. Nước tua rễ cây đa uống ít độc.

188. Đ ại bi:
T ên k h oa h ọ c : B o r e o c a m p h o r
Chế từ cây long não hương, còn gọi là băng phiến, đừng
lầm lộn với cây từ bi (Xem cây từ bi) Cây đại bi khi ta vò lá
sẽ thấy mùi thơm dễ chịu của băng phiến. Chữa viêm cổ họng,
viêm amiđan (kinh nghiệm theo cổ truyền).

189. Đ ại hồi:
Còn gọi là vị hồi. Được dùng cho cả Đông y và Tây y. Đại
hồi có vị cay tính ôn, đi vào 4 kinh can, thận, tỳ và vị. Có
khả năng đuổi hàn, kiện tỳ, khai vị, bụng đầy trướng, đau
bụng, giải độc cá, thịt. Ngoài ra người ta còn làm rượu khai
vị, làm mùi thơm cho kem đánh răng. Dùng nhiều với liều
cao sẽ gây ngộ độc với hiện tượng run tay chân, nóng mê
man, người như say. Dùng ngoài thì ngâm rượu xoa bóp, chữa
tê thấp, đau nhức khi lạnh. Liều dùng từ 4 gram đến 6 gram.
108

190. Đan sâm:
T ên k h o a h ọ c : S a lv ia m u ltio r h iz a B u n g e r
Còn có tên gọi là xích sâm huyết sâm. Đan sâm là rễ phơi
khô. Cây Đan sâm cao độ 5 tấc. Cây Đan sâm đã di thực vào
nước ta gần nửa th ế kỷ nay (1960) Đan sâm còn là vị thuôc
dùng trong nhân dân để làm thuốc bổ tim, bổ máu, chống
vàng da, điều huyết, xuất huyết, các khớp sưng đau. Đan
sâm có vị đắng, tính hơi hàn. Vào hai kinh tâm và can. Có
công dụng trục huyết ứ, sinh huyết mới vừa an thai, đơn độc
mẫn ngứa, kinh nguyệt không đều. Liều dùng từ 8 gram đến 12
gram dưới dạng thuốc sắc hay bột

Đại bi

Đại hồi

Đan sâm
1C

191. Đay:
Cây rau đay được trồng nhiều nơi. Xem bài rau đay. Rau
đay canh bổ nhuận tràng, giải nhiệt. Toàn cây có vị đắng
tính lành.

192. Đ á n am châm :
Còn gọi là từ thạch tự nhiên. Dùng dể chữa bệnh điếc tai.
Bổ thận thủy

193. Đ àn hương:
Là cây bạch đàn, cây khuynh diệp. Xem bài Bạch đàn.

194. Đ ất lò n g bếp:
T ên k h oa h ọ c : T erra fla v a u sta
Lấy ở lò đất do đun khô cứng mà có. Đâ't lòng bếp ở đâu
cũng có. Là người dân thường lây dùng làm thuốc. Có vị cay,
tính ôn, không có độc, vào hai kinh tỳ vị. Có tác dụng cầm
nôn oẹ. Được dùng làm thuôc chữa bệnh băng huyết, tiểu
tiện có máu, làm ấm tỳ vị (ôn trung), trừ nôn mửa cho người
có thai, sắc uô'ng 3 bát còn 1 bát. Liều dùng hàng n£ày 25
gram đến 45 gram sắc uống, để cho thuốc lắng xuống, chắt
lây nước uống.

110

Đào tiên

195. Đ ào lộ n hột:
T ên k h oa h ọ c : A u a ca rd iu m o co id en to le L
Là quả điều. Xắt mỏng ra để vô vải vắt lấy nước là có một
thứ nước có nguồn sinh tố c rất cần thiết. Trái đào lộn hột, vị
ngọt, hương thơm ngon, có tác dụng lợi tiểu. Súc miệng nước
trái điều (đào lộn hột) chữa viêm họng. Trái điều vắt lấy nước
uống chữa hết bệnh tiểu đường. Cách dùng : Đem 8 trái điều
vắt lấy nước uống (bỏ xác), dùng liên tục một tuần có kết quả
rất tốt.

196. Đ ình lịch:
Đình lịch Nam dùng hột cây đay, vị cay, tính lành, không
độc, vị thuốc lành. Có tác dựng trục đờm, tiêu tích, thông
kinh, hạ suyễn, tiêu phù thũng.
197. Đ ậu chiều:
T ên kh oa h ọ c : C a ja n u s In d ic u s s p r e n g
Còn gọi là cây đậu săng. Cây mọc hoang, quả non dùng xào
ăn. Cành lá người dân lấy lá cành khô nấu uống như trà. Cây
đậu săng cho vị thuốc uống giải độc, vị đắng, tính mát hay đái
đêm. Ngày dùng 15 gram đến 20 gram sắc uci’ng, rễ cũng dùng
như cành lá, dùng dưới dạng sắc uống. Rễ vẫn đào được quanh
năm. Chủ yếu dùng để trị ho, cảm sốt..

112

nguon tai.lieu . vn