Xem mẫu
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN THÔNG TIN
QUANG
ĐỀ TÀI:
DUY TRÌ TRONG MẠNG QUANG WDM
CHƯƠNG II. CÁC MẠNG WDM NỘI THỊ
Các mạng nội thị nằ m giữa các mạng truy nhập và mạng đường trục như được
vẽ trên hình 1.3 chương I. MAN có một số đặc tính riêng cần phải xem xét khi
thiết kế các giao thức và kiến trúc mạng nội thị:
- Vùng phủ địa lí của MAN là có giới hạn. Thông thường, các MAN có đường
kính từ 50 km tới 200 km, cung cấp đa dịch vụ tập trung ở khu vực đô thị.
- Số lượng node trong một MAN phổ biến trong khoảng từ 10 tới 200 node.
- So với các mạng đường trục, các MAN có hiệu quả chi phí hơn vì số lượng
khách hàng ít hơn nhiều và lưu lượng trong MAN có tính bùng nổ hơn.
- Trong khi tính chất lưu lượng trong các LAN và WAN đã được nghiên cứu,
các kiểu lưu lượng trong MAN đang được nghiên cứu ở mức lý thuyết.
- Trong khi các mạng lưới là khá phổ biến trong mạng đường trục, các mạng
nội thị thường có mô hình sao, ring hoặc bus.
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
Đồ án này sẽ tổng quan các mạng WDM nội thị khác nhau đã được giới thiệu
một cách lí thuyết cho đến thời điểm hiện tại. Thông thường, các mạng WDM nộ i
thị có cấu hình sao hoặc ring.
2.1 Các mạng WDM nội thị ring
Hầu hết các mạng WDM nội thị ring được mô tả dưới đây hoạt động ở tốc độ
đường là 2.5Gb/s. Vì các lí do thực tế nên hầu hết chúng được triển khai dạng các
bộ thu cố định hơn là các bộ thu chuyển đổi được.
2.1.1 Mạng Komnet
Mạng ba trường WDM nội thị Komnet bao gồ m ba bộ kết hợp kênh xen/rẽ
quang (OADM) được kết nối với nhau thông qua một mô hình ring hai hướng. Cấ u
trúc của một OADM được chỉ ra trên hình 3.1. Trên mỗi một sợi các bước sóng
khác nhau có thể được lọc bằng cách dùng các lưới Bragg chuyển đổi được. Bằng
cách sử dụng các bộ kết hợp bước sóng mật độ cao, các bước sóng các thể được
xen vào mỗi sợi quang. Mỗi FBG có một tổn thất chèn tương đối nhỏ khoảng 0,1
dB. Các FBG có thể chuyển đổi cơ với dải ms. Do đó, Komnet rất thích hợp cho
chuyển mạch kênh (Lambda), nhưng lại không hiệu quả cho chuyển mạch gói do
thời gian chuyển đổi tương đối lớn đối với mỗi FBG.
OADM
OADM
OADM
Circulator Tunable FBGs
....
....
Combiners
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
Hình 3.1. Mạng WDM nội thị KomNet
2.1.2 RINGO
Mạng nội thị RINGO chuyển mạch gói là một mạng ring sợi đơn hướng. Nó
bao gồm N node trong đó N bằng với số bước sóng. Mỗi node được trang bị một
dãy các bộ phát cố định và một bộ thu cố định hoạt động ở bước sóng cho trước
tương ứng với node đó. Node j tách bước sóng λj từ vòng ring. Do vậy, để truyề n
thông với node j, một node cho trước phải truyền dữ liệu bằng cách sử dụng laser
hoạt động ở bước sóng λj, như được mô tả trên hình 3.2. Tất cả các bước sóng được
chèn với chiều dài khe bằng với thời gian truyền của bói dữ liệu có kích thước cố
định cộng với thời gian bảo vệ. Mỗi node kiể m tra trang thái của chiếm bước sóng
(λ–giám sát) dựa trên khe thời gian để tránh xung đột nhờ tạo ra đa kênh theo xu
hướng khe rỗng (Trong xu hướng khe rỗng, một bit tại đầu mỗi khe thời gian chỉ ra
trạng thái của khe thời gian tương ứng nghĩa là nó có rỗi hay không). Cơ chế truy
nhập này dành sự ưu tiên cho truyền bằng cách cho phép một node giám sát sử
dụng chỉ các khe thời gian rỗi.
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
Hình 3.2 Mạng nộ thị WDM RINGO
……….
Hình 3.3 Cấu trúc node RINGO
Hình 3.3 thể hiện cấu trúc node một cách chi tiết hơn. Tại mỗi node tất cả các
bước sóng đều được giải ghép kênh. Bước sóng cần tách được định tuyến tới một
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
bộ thu trong khi trạng thái của các bước sóng khác được giám sát bởi khoảng trống
90/10 và một dãy các photodiode. Tiếp đó, các bước sóng được ghép kênh trong
sợi ra. Với một bộ kết hợp 50/50 và một bộ điều chế ngoài, node tương ứng có thể
gửi gói tin dữ liệu bằng cách kích hoạt một hoặc nhiều các bộ phát cố định.
2.1.3 HORNET
HORNET là một mạng ring WDM đơn hướng. Tất cả các bước sóng được
chèn vào khe với chiều dài khe bằng với thời gian truyền của một gói kích thước
cố định (cộng với thời gian bảo vệ). Mỗi bước sóng được chia sẻ bởi một vài node
để tiếp nhận dữ liệu. Tất cả các node được trang bị một bộ phát chuyển đổi nhanh
và một bộ thu mode cố định. Cấu trúc node bao gồ m một bộ quản lí khe thời gian,
mọt bộ tách thông minh và một khối chèn thông minh như hình 3.4
Smart Drop Smart Add
Slot Manager
Fiber delay
circulator grating
To MAN
from MAN 90/10 50/50
λadd
λdrop
Sub-carrier Burst mode Fast Tunable
Rx Rx Tx
Hình 3.4 Cấu trúc node HORNET
Truy cập tới tất cả các bước sóng được điều khiển nhờ giao thức MAC truy
cập cảm nhận sóng mang tránh xung đột (CSMA/CA). Khi một node truyền một
gói tin nó ghép sóng âm thứ cấp vào gói tin tại một tần số thứ cấp tương ứng vớ i
bước sóng mà gói tin chuẩn bị truyền. Do vậy, tất cả các gói tin trên vòng mang
cùng với nó một sóng âm ghép kênh thứ cấp biểu thị bước sóng mà chúng chiếm.
Để cảm nhận, bộ quản lí khe thời gian chỉ cần tách một lượng nhỏ công suất quang
và xác định nó bằng một photodiode. Như được mô tả trên hình 3.5, dữ liệu trên tất
cả các bước sóng xung đột tại băng gốc trong khi bỏ lại các tần số sóng mang thứ
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
cấp (được điều chế ASK hoặc FSK) không bị ảnh hưởng. Sự vắng mặt của âm thứ
cấp chỉ ra sự vắng mặt của bước sóng tương ứng. Điều này cho phép node đó xác
định liệu bước sóng đó là rỗi hay bận. Nếu như bước sóng đó của node đích tương
ứng là rỗi, node cảm nhận sẽ truyền gói tin bằng cách sử dụng khối chèn thông minh
của nó.
Mỗi khối sử dụng khỗi tách thông minh của nó (xem hình 3.4) để thu trên
bước sóng gắn sẵn cố định của nó. Tần số sóng mang thứ cấp tương ứng được điều
chế FSK và mạng địa chỉ đích của gói tin tương ứng. Nếu địa chỉ đích gói tin
không phù hợp với địa chỉ node, node đó sẽ chuyển tiếp gói tin bằng cách sử dụng
khối chèn thông minh. Giao thức MAC CSMA/CA có thể mở rộng để hỗ trợ các
gói tin IP có kích thước thay đổi. Bằng cách bổ sung một ring sợi theo hướng
ngược lại, HORNET có thể chống lại lỗi sợi/node.
Hình 3.5: Cấu trúc của quản lý khe thời gian
2.1.4 IEEE 802.17 RPR
Hiện nay IEEE 802.17 và IETF WG IPoRPR đang làm việc để có một chuẩn
mới cho các mạng ring nội thị.
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
2.2 Các mạng WDM nội thị hình sao
Các mạng WDM nội thị hình sao có thể dựa trên PSC hoặc AWG. Trong các
mạng hình sao dưới đây, truyền thông giữa hai cặp node bất kì - có thể chuyể n
mạch kênh hoặc chuyển mạch gói - xảy ra đơn chặng nghĩa là dữ liệu được truyề n
không phải xử lí và chuyển tiếp qua các node trung gian.
2.2.1 RAINBOW
RAINBOW là một mạng WDM nội thị do IBM khởi xướng dựa trên một
PSC. Như được mô tả trên hình 3.6 mạng này gồm 32 node. Mỗi node được trang
bị với một bộ phát cố định với một bước sóng dành riêng và một bộ thu điều chỉnh
được. Tất cả các bộ thu sử dụng một bộ lọc Fabry-Perot điều chỉnh được với tốc độ
điều chỉnh là 1ms. RAINBOW hướng tới xu hướng chuyển mạch kênh song công.
Các mạch giữa các node được thiết lập và loại bỏ bằng cách dùng giao thức tìm
kiế m vòng. Để thiết lập một kết nối, một node liên tục quảng bá một bản tin yêu
cầu kết nối trên một bước sóng được gán trước cho nó. Đích mong muốn, nếu rỗi,
dò tìm bộ lọc điều chỉnh được của nó đối với tất cả các bước sóng để tìm kiếm một
bản tin như vậy và khoá đối với một bước sóng nếu nó gặp một bước sóng như
vậy. Sau đó nó gửi trở lại một bản tin chấp nhận kết nối mà phía khởi tạo tìm kiề m
trong khi nó kiể m tra tất cả các bước sóng. Trong RAINBOW 1, mỗi node có khả
năng gửi dữ liệu ở tốc độ 300Mb/s. Trong RAINBOW 2, ngược lại, tốc độ tại mỗ i
node là 1Gb/s.
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
Hình 3.6 Mạng nội thị sao RAINBOW của IBM
2.2.2 Telstra
Mạng Telstra sử dụng một AWG trung tâm (mà không đi kèm với bất cứ bộ kết hợp và bộ chia
nào) như là một bộ định tuyến bước sóng thụ động cho các mạng WDM liên kết với nhau trong
một mô hình sao như được thể hiện trong hình 3.7.
Hình 3.7 Mạng nội thị kết nối nhiều vòng dựa trên Telstra’s AWG
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
Mỗi node dùng các bộ thu phát cố định. Bằng cách kích hoạt các bộ thu phát
khác nhau, mỗi node có khả năng gửi dữ liệu tới các mạng ring khác thông qua
AWG định tuyến theo bước sóng. Điều quan trọng trong kiến trúc này là thực ra
hai ring bất kì kết nối trực tiếp với nhau thông qua một AWG trung tâm.
2.2.3 NTT
NTT là một mạng WDM nội thị hình sao dựa trên một AWG kết nối 32 node
lại với nhau. Như trong hình 3.8, mỗi node có 32 bộ thu phát cố định. Mỗi bộ thu
phát hoạt động ở một bước sóng khác nhau sao cho mỗi cặp node bất kì có thể
truyền thông qua đơn chặng duy nhất với tốc độ 10Gb/s. Với đường kính mạng
20km thì không cần một bộ khuyếch đại quang nào. Mạng có thể mở rộng tới 96
node cho phép dung lượng mạng lên tới 96x96x10Gb/s = 92Tb/s.
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
Hình 3.8 Mạng WDM nội thị hình sao dựa trên NTT’s AWG
Một mạng biến đổi trong đó mỗi node được trang bị chỉ hai bộ phát cố định
(và n bộ thu, trong đó n là số lượng node) được trình bày trong [OSS+01]. Mỗi
node truyền các gói dữ liệu ở cùng bước sóng 1,55m và các tiêu đề gói tin tương
ứng ở bước sóng 1,33m. Để cho phép truyền thông đơn chặng giữa bất cứ cặp
node nào, các bước sóng phải được chuyển đổi tại một AWG trung tâm. Hình 3.9
mô tả một tiêu đề và gói tin đến từ một node cho trước tới một AWG trung tâm.
Một coupler WDM định tuyến gói tin phải truyền để đến được node đích tương
ứng. Gói tin dữ liệu được khuyếch đại và chuyển tiếp tới bộ chuyển đổi bước sóng.
Bộ này bao gồm nhiều nguồn quang mỗi cái hoạt động ở bước sóng khác nhau.
Nhờ sử dụng các cổng khuyếch đại quang (SOA) và điều chế thu thập chéo
(XGM), gói tin tới sẽ được chuyển đổi thành bước sóng đích. Sau khi vượt qua bộ
kết hợp kênh AWG sẽ định tuyến gói tin theo bước sóng tới node đích tương ứng.
Hình 3.9 Cấu trúc của NTT’s AWG trung tâm với bước sóng chuyển đổi
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
2.3 Các mạng WDM đơn chặng
Khái niệm của truyền thông đơn chặng không chỉ giới hạn trong các mạng
WDM nội thị. Nó cũng được áp dụng trong các mạng WDM diện rộng, các mạng
nội hạt, các chuyển mạch, và các kết nối tốc độ cao giữa các bộ vi xử lí và các bộ
nhớ. Vài mạng WDM đơn chặng đã được làm và đang ở giai đoạn thử nghiệm.
SONATA là một mạng đơn chặng quốc gia dựa trên AWG không gian tự do với
các dãy được gắn lại với nhau của các bộ chuyển đổi bước sóng và một bộ điều
khiển tài nguyên trung tâm. Các ví d ụ cho các LAN WDM đơn chặng là Bellcore
LAMBDANET, Fairnet, STARNET của đại học Stanford, SYMFONET. Các ví dụ
về các chuyển mạch dựa trên WDM đơn chặng được cung cấp bởi chuyển mạch
quang tử của phòng thí nghiệm AT&T Bell, Bellcore’FOX, BHYPASS và một
chuyển mạch ATM quang tử. LIGHTNING là một ví dụ cho các hệ thống truyề n
thông đa vi xử lí WDM đơn chặng.
Vì lí do chi phí, mỗi node trong các mạng WDM đơn chặng triển khai một số
lượng bộ thu phát nhỏ mà thông thường là nhỏ hơn số lượng bước sóng có sẵn để
truyền/nhận tin. Để tăng cường hiệu quả mạng tất cả các bước sóng phải luôn được
sử dụng tại một thời điểm cho trước. Có thể đạt được điều này nếu mỗi bước sóng
được sử dụng bởi các tập con các node khác nhau. Tuy nhiên, nếu các bộ thu của
mỗi node là cố định thì mỗi node không thể nhận được tất cả các bước sóng vì số
lượng giới hạn của các bộ thu phát trong mỗi node. Kết quả là các mạng đơn chặng
với các bộ thu phát cố định trong mỗi node không có khả năng cung cấp kết nố i
hoàn toàn. Vấn đề này có thể được giải quyết hoặc bằng cách trang bị cho mỗ i
node một bộ thu phát cố định cho mỗi bước sóng hoặc làm cho mỗi node chuyển
tiếp gói tin tới node đích nghĩa là hình thành mạng đa chặng. Các mạng đơn chặng
trong đó bất cứ kết nối nào cũng có thể hình thành nếu các bộ thu và/hoặc bộ phát
ở mỗi node là chuyển đổi được. Để làm được như vậy, mỗi node truy nhập được
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
tới tất cả các bước sóng và có khả năng gửi và/hoặc nhận các gói tin ở bất kì bước
sóng nào (trong dải chuyển đổi của bộ thu phát). Theo những cấu trúc node khác
nhau, các mạng WDM đơn chặng có thể được phân loại như sau:
- Bộ thu cố định và bộ phát cố định (FT-FR)
- Bộ phát cố định và bộ thu điều chỉnh được (FT-TR)
- Bộ phát điều chỉnh được và bộ thu cố định (TT-FR)
- Bộ phát điều chỉnh được và bộ thu điều chỉnh được (TT- TR)
Hầu hết tất cả các mạng WDM đơn chặng được báo cáo trong lí thuyết đề u
dùng một cấu trúc node là phát chuyển đổi được và/hoặc thu chuyển đổi được thay
vì một dãy các bộ thu phát cố định (một bộ cho mỗi bước sóng). Trong các mạng
như thế các gói tin có thể gặp phải xung đột kênh và xung đột bộ thu. Xung đột
kênh xảy ra khi hai hay nhiều node truyền đồng thời cùng một bước sóng. Xung
đột bộ thu xảy ra khi một gói tin được truyền không xung đột ở một bước sóng cho
trước tới một node đích mà bộ thu của nó đã được bật sang một bước sóng khác.
Do đó, gói tin không được thu bởi node đích, dẫn đến xung đột bộ thu (còn được
gọi là xung đột phía thu). Để làm giảm hoặc loại bỏ hoàn toàn các xung đột này,
truy nhập bước sóng phải được phân xử bởi một giao thức MAC. Như hình 3.10
chỉ ra các giao thức MAC cho các mạng WDM đơn chặng có thể được chia làm
phân bổ trước, truy nhập ngẫu nhiên, đặt trước trong đó nhóm các giao thức đặt
trước có thể được chia nhỏ hơn thành các giao thức báo và truyền và các giao thức
thử và chờ. Ngoài ra còn có các giao thức là lai giữa các giao thức đã đề cập ở trên.
Trong các phần kế tiếp hoạt động cơ bản và các ví dụ của các loại giao thức MAC
khác nhau sẽ được trình bày.
Các giao thức MAC đơn
hop
Phân phối Truy nhập Lai (hỗn
Dành trước
trước ngẫu nhiên hợp)
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
Hình 3.10 Phân loại các giao thức MAC của mạng WDM đơn chặng
Phần còn lại của chương sẽ chỉ ra báo cáo trước đây về các giao thức MAC cho các mạng WDM
đơn chặng. Đối với mỗi loại giao thức MAC cần phân loại giao thức và giao thức không xung đột
bộ thu.
2.3.1 Các giao thức phân bổ trước
Các giao thức có xung đột bộ thu
Giao thức phân bổ trước tài nguyên dùng cho các mạng sao và bus. Mỗi node
được trang bị cả hai TT-TR hoặc một trong hai điều chỉnh được (FT-TR hoặc TT-
FR). Giao thức truy nhập này gán mỗi truyền dẫn được phép tới các node tài
nguyên trong một kiểu TDMA vòng kín cố định trong đó mỗi vòng gồ m [N/W]
khe có cùng chiều dài. Trong mỗi khe, W node tài nguyên khác nhau được cho
phép truyền dẫn tới bất cứ đích nào, mỗi node tài nguyên gửi trên một bước sóng
riêng. Giao thức này tránh được xung đột kênh nhưng vẫn có thể có xung đột bộ
thu nếu có nhiều hơn một node trong W node truyền đồng thời gói tin tới cùng một
node đích. Tình huống này xảy ra nhiều khi tải lưu lượng là từ trung bình tới cao
và W N. Với W
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
mỗi node sử dụng khe phân bổ để truyền bất cứ một trong số (N-1) node đích nào
nên các bước sóng được tận dụng một cách hiệu quả hơn. Tuy nhiên, đối với mô
hình tải lưu lượng trung bình đến cao và lưu lượng không bùng nổ có lí do để gán
mỗi node tài nguyên (N-1) khe, mỗi một cho node đích.
Các giao thức mà không xung đột bộ thu
Một cải biến của giao thức được đề cập ở trên là giao thức phân bổ
nguồn/đích. Trong giao thức này mỗi vòng gồ m [N(N-1)/W] khe có cùng kích
thước nghĩa là số lượng khe trong mỗi vòng được tăng lên một lượng (N-1) so với
giao thức phân bổ nguồn. Bằng cách phân bổ một khe riêng cho mỗi cặp đích nguồn
trong mỗi vòng, cả xung đột kênh và bộ thu đều được loại bỏ. Nhưng sự tận dụng
kênh lại giảm và trễ lớn hơn cho lưu lượng không có tính bùng nổ hay tải lưu lượng
từ thấp tới trung bình.
Một giao thức TDMA vòng kín không xung đột khác được sử dụng trong
mạng PSC và mỗi node có một kiến trúc TT-FR. Các bước sóng được gán cố định
cho một hoặc nhiều node. Do đó các bộ thu không thể được chuyển đổi sang bất cứ
một bước sóng nào khác để tránh xung đột bộ thu. Vì các bộ thu không phải điều
chỉnh được nên độ phức tạp trong hoạt động và triển khai của mạng được giả m
xuống.
Mạng này dựa trên một PSC và mỗi node có cấu trúc TT-FR. Ở mỗi node thu
trên FSR của bộ thu các đặc tính lọc thông dải đa bước sóng của bộ thu được dùng,
dẫn đến số lượng bước sóng cho phép là rất lớn. Tuy nhiên, bộ phát ở mỗi node
phải chuyển đổi được trong một FSR bộ thu để cho phép kết nối hoàn toàn. Do
vậy, xu hướng này tăng số lượng kênh trong khi rất tốn kém cho bộ phát với thời
gian điều chỉnh nhỏ. Để tránh xung đột bộ thu, các bước sóng được gán trước theo
một cách mà mỗi node được phép nhận dữ liệu chỉ trên một FSR ở một thời điể m
cho trước.
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
Mạng dựa trên một PSC với cấu trúc TTi-TRj (1 ≤ i,j ≤ W) (thuật toán xếp
thời gian biểu) được đề xuất tránh được cả hai loại xung đột. Nó bao gồm các
khung được thay thế theo chu kì. Mỗi khung bao gồm các khoảng thời gian truyền
và khoảng điều chỉnh bộ thu phát. Nó đã chỉ ra rằng vấn đề tối thiểu hoá cả hai
khoảng trên được tính toán tương tác và do đó được chia làm hai vấn đề con.
Một cơ chế gán TDMA/WDMA vòng kín cố định cho các bản tin thời gian
thực dựa trên một PSC và cấu trúc node là FT-TR, TT-FR hoặc TT-TR. Xếp lịch
TDMA/WDMA là hoàn toàn không xung đột và cung cấp bảo đảm thời gian xác
định trước cho các bản tin với một giới hạn phân phát cho trước trong khi tối thiể u
hoá số lượng bước sóng cần thiết.
3.3.2 Các giao thức truy nhập ngẫu nhiên
Các giao thức có xung đột bộ thu
Một giao thức hoàn toàn phân bổ dựa trên một PSC hay bus có cấu trúc node
là TT-TR. Tất cả các bước sóng được đưa vào khe với độ dài khe bằng với thời
gian truyền dẫn gói tin. Bất cứ node nào với gói tin gửi đều được phép truyền dẫn
gói tin trong một bước sóng được lựa chọn ngẫu nhiên tại khởi đầu mỗi khe. Cả hai
loại xung đột đều có thể xảy ra đặc biệt với tải lưu lượng trung bình đến cao.
Các giao thức không xung đột bộ thu
Giao thức phân bổ đích cho phép tất cả các node gửi một gói tin tại khởi đầu
khe. Mạng dựa trên một PSC hoặc bus và mỗi node có cấu trúc một TT-FR hoặc
một TT-TR. Trong khi xung đột kênh có thể xảy ra thì xung đột bộ thu bị loại bỏ
bằng cách gán mỗi bước sóng tới các bộ thu khác nhau trong mỗi khe. Một chu kì
bao gồm nhiều khe và được lặp lại một cách tuần hoàn. Trong mỗi chu kì tất cả các
node có cơ hội gửi gói tin tới bất kì đích nào.
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
Một giao thức truy nhập ngẫu nhiên tương tự được sử dụng dựa trên một PSC.
Để đơn giản hoá hoạt động và triển khai mỗi node được phân bổ một bước sóng
(kênh) cố định để nhận trong khi bộ phát là điều chỉnh được (TT-FR), nghĩa là
xung đột bộ thu bị loại bỏ. Tất cả các bước sóng được gán khe ngang nhau và mỗi
node có thể truyền dẫn một gói tin tại thời điểm bắt đầu khe, có thể dẫn tới xung
đột kênh.
Hai giao thức trên là giống với ALOHA gán khe được mở rộng cho môi
trường đa kênh. Hai biến thể của ALOHA gán khe đa kênh khác nhau trong các
giới hạn đồng bộ. Giao thức thứ nhất được gán khe trong các giới hạn khe rất nhỏ
trong khi giao thức thứ hai mỗi khe dài hơn và bao gồm L khe con bằng với chiều
dài gói trong đó L≥ 1. Giao thức truy nhập ngẫu nhiên thứ hai cho thông lượng cao
hơn giao thức đầu do đã giảm thời gian không được bảo vệ và do đó giả m xung đột
kênh. Quan trọng hơn đối với một số lượng nhỏ bước sóng sẽ thuận tiện hơn để sử
dụng tất cả các bước sóng để truyền dẫn dữ liệu thay vì dùng một bước sóng khác
để điều khiển và đặt trước như thường được làm trong các giao thức đặt trước.
Kênh dữ liệu bổ sung sẽ trở nên kém lợi thế hơn khi số lượng các bước sóng tăng.
Đối với tải hệ thống thấp, ALOHA gán khe đa kênh thực hiện TDMA ngẫu nhiên
theo nghĩa là thông lượng và trễ và ngược lại cho môi trường tải lưu lượng từ trung
bình đến cao vì TDMA không bị xung đột kênh. Hiệu năng của cả hai mạng là tốt
nhất khi các bộ phát ở mỗi node có thể chuyển sang tất cả các bước sóng và số
lượng bộ thu của mỗi node bằng với số bước sóng.
Một mạng đơn chặng dùng hai PSC song song, mỗi node được trang bị TT-
FR với kênh riêng dành riêng. Trước khi truyền dẫn gói tin một node cho trước
thăm dò kênh riêng của đích tương ứng bằng cách gửi một xung nhỏ. Chỉ khi xung
này không xung đột với các xung khác và gói tin đang được truyền dẫn tới cùng một
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
đích, node nguồn nhận được quyền truy nhập tới bước sóng tương ứng và bắt đầu
gửi gói tin. Nếu không, node nguồn phải truyền lại xung tại một thời điểm khác.
Một giao thức cảm nhận sóng mang (CSMA) có mô hình bus vô hướng, mỗi
node có cấu trúc TT-FR. Kênh riêng của một node cho trước phía nhận có thể dành
riêng hoặc chia sẻ với các node khác. Mỗi node được phép truyền dẫn không chỉ
các gói tin đơn mà còn một chuỗi gói (gửi trở lại một đa gói) một khi node đó nhận
được quyền truy nhập tới kênh riêng tương ứng của đích. Thời gian được chia
thành các chu kì tuần hoàn tái tạo lại. Một node cho trước với một gói tin sẵn sàng
gửi cảm nhận kênh riêng tương ứng của node đích một lần trong một chu kì. Nếu
bước sóng là rỗi, node bắt đầu truyền dẫn gói tin hoặc chuỗi gói. Nếu bước sóng là
bận, node này không bắt đầu truyền dẫn và giữ cảm nhận bước sóng trong chu kì
kế tiếp cho tới khi bước sóng là rỗi.
3.3.3 Các giao thức đặt trước
Các giao thức có xung đột bộ thu
Mạng hình sao đơn chặng dựa trên một PSC. Mỗi node có cấu trúc TT-TR.
Các bước sóng không được gán cố định. Một bước sóng được sử dụng cho truyền
dẫn kết hợp giữa các bộ phát và các bộ thu. Các node rỗi chuyển đổi các bộ thu tới
kênh điều khiển này để thu nhập các gói tin điều khiển, mỗi gói chứa địa chỉ
nguồn, địa chỉ đích, và bước sóng được lựa chọn ngẫu nhiên để gửi gói dữ liệu
tương ứng. Sự kết hợp của ALOHA và CSMA để điều khiển truy nhập tới kênh
điều khiển và các bước sóng dữ liệu. Một node cho trước với một gói dữ liệu trong
bộ đệm của nó truyền dẫn gói dữ liệu ngay sau khi gửi gói tin điều khiển tương
ứng, nghĩa là giao thức này thuộc loại báo và truyền. Rõ ràng là trong loại giao
thức đặt trước ngẫu nhiên này cả hai gói tin điều khiển và dữ liệu đều có thể xảy ra
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
xung đột. Hơn nữa, các node bận không có khả năng giám sát kênh điều khiển và
có thể bị chuyển sang bước sóng khác dẫn đến xung đột bộ thu.
Các giao thức cung cấp hiệu năng trễ-thông lượng tương đối kém vì thực ra
các gói tin dữ liệu được gửi không phụ thuộc sự thành công của các gói tin điề u
khiển tương ứng. Hiệu năng trên có thể tăng bằng cách chỉ gửi các gói tin dữ liệu
nếu các gói tin điều khiển hoàn toàn không xung đột. Nói cách khác hiệu năng trễ-
thông lượng có thể tăng nếu như thay thế giao thức báo và truyền bởi giao thức thử
và chờ. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra xung đột bộ thu.
Cần chú ý rằng các giao thức thử và chờ được đề cập ở trên không những chịu
ảnh hưởng của xung đột bộ thu mà còn cả xung đột kênh đối với các gói tin dữ
liệu. Hãy tưởng tượng, hai gói tin điều khiển được truyền liên tiếp nhau mà không
xảy ra xung đột kênh đều muốn đặt trước cùng một bước sóng. Cả hai gói tin điều
khiển đều thành công và các gói tin dữ liệu tương ứng được gửi đi. Nếu hai gói tin
dữ liệu không dài hơn gói tin điều khiển, chúng sẽ xung đột và dẫn tới lãng phí
băng thông và giả m thông lượng. Vấn đề này được giải quyết bằng cách tránh các
xung đột kênh của các gói tin dữ liệu. Một gói tin dữ liệu cho trước được gửi đi
nếu: gói tin điều khiển tương ứng được truyền dẫn mà không bị xung đột và không
có gói tin điều khiển nào khác đặt trước cho cùng bước sóng trong khoảng thời
gian (L-1) khe liền trước đó, trong đó L≥1 biểu thị chiều dài gói tin và một khe
tương ứng với thời gian truyền dẫn của gói tin điều khiển.
Hiệu năng trễ-thông lượng trong các kết hợp giao thức ALOHA gán khe được
nâng lên nhờ việc chia nhỏ thời gian thành các chu kì tuần hoàn và cho phép trong
mỗi khe của các đặt trước kênh điều khiển vào các bước sóng dữ liệu khác nhau.
Để làm được như thế, trong mỗi khe chỉ có các node muốn gửi gói tin dữ liệu ở
cùng bước sóng đặt trước dẫn đến giảm số lượng các gói tin điều khiển bị xung
đột. Điều này lại làm tăng hiệu năng vì số lượng gói tin điều khiển phải truyền lạ i
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
do xung đột giảm. Từ đó ra đời giao thức ALOHA đặt trước (R-ALOHA). Trong
R-ALOHA một node cho trước đã thành công trong việc đặt trước trong một khe
được gán cố định khe đó cho tới khi node đó không còn gói tin dữ liệu nào cần
truyền nữa. R-ALOHA cho thông lượng cao hơn và trễ nhỏ hơn đối với tải lưu
lượng trung bình đến cao.
Các giao thức ALOHA gán khe có thể được cải tiến thêm bằng việc gửi các
gói tin điều khiển trong các bước sóng dữ liệu thay vì một kênh điều khiển duy
nhất. Trong giao thức này không có kênh điều khiển riêng và các node được chia
thành các nhóm. Mỗi nhóm được gán một bước sóng khác nhau. Thời gian được
chia thành các chu kì tuần hoàn. Mỗi chu kì gồ m có pha điều khiển và pha dữ liệu.
Một node rỗi chuyển bộ thu của nó sang bước sóng của nhóm mà nó nằ m trong.
Node nguồn muốn truyền dẫn gói dữ liệu sẽ truyền một gói tin điều khiển trên
bước sóng của node đích tương ứng trong pha điều khiển của chu kì bằng cách
dùng ALOHA gán khe. Giao thức này nâng cao hiệu năng của mạng. Bởi vì các
gói tin điều khiển được phân tán nhờ đa bước sóng (thay vì chỉ có một bước sóng
điều khiển duy nhất) và tất cả các bước sóng đều có thể được sử dụng cho truyề n
dẫn dữ liệu trong pha dữ liệu và kết quả là mức độ đồng bộ cao hơn, giảm xung đột
và số lượng các gói tin phải truyền lại.
Ảnh hưởng của xung đột bộ thu đối với hiệu năng được phân tích dựa trên
PSC với cấu trúc node TT-TR sử dụng giao thức đặt trước. Nó đã được chứng
minh rằng trừ phi số lượng node là lớn, xung đột bộ thu sẽ làm giảm hiệu năng trễ-
thông lượng mạng. Có điều này trong các mạng với một lượng nhỏ node hai gói tin
dữ liệu truyền dẫn đồng thời có nhiều khả năng được đánh địa chỉ cùng một node
đích. Với mỗi node có cùng bộ thu duy nhất node đích cho trước chỉ có khả năng
nhận một gói tin dữ liệu và loại bỏ các gói tin còn lại. Do đó gói tin điều khiển của
bộ thu đã xung đột với gói tin dữ liệu sẽ phải truyền lại, dẫn tới làm giảm thông
- Đồ án tốt ngiệp Đại học Chương II. Các mạng WDM nội thị
lượng và tăng trễ. Trong các giao thức đặt trước dựa trên kênh điều khiển với truy
nhập ngẫu nhiên với cả các bước sóng dữ liệu và điều khiển sẽ thể hiện trễ theo
kiểu không đều khi tải lưu lượng tăng nếu số lượng của các bước sóng dữ liệu nhỏ.
Lí do là, tại mức tải thấp, hầu hết các gói kênh điều khiển và kênh dữ liệu đều được
gửi thành công. Khi tải tăng thì nghẽn kênh trên các bước sóng dữ liệu chiế m chủ
yếu và khả năng thông bắt đầu giảm, c¸c gãi ®iÒu khiÓn t¬ng øng ph¶i ®îc
truyÒn l¹i. Khi tải tăng hơn nữa thông lượng kênh điều khiển cũng giả m sẽ dẫn tới
giả m tải trên các bước sóng dữ liệu. Kết quả là thông lượng kênh dữ liệu lại tăng
và số lượng các gói tin điều khiển phải truyền lại lại giả m. Tuy nhiên đến một tải
lưu lượng nhất định xung đột trên kênh điều khiển xảy ra nhiều đến nỗi mà thông
lượng kênh dữ liệu sẽ lại giả m.
Trong giao thức đặt trước sử dụng đa truy nhập phân chia theo bước sóng -
thời gian động (DT-WDMA) hoàn toàn giúp tránh được xung đột kênh đối với cả
gói tin dữ liệu và điều khiển. Đây là mạng hình sao dựa trên một PSC. Mỗi node có
một bộ thu phát cố định với kênh điều khiển, một bộ phát cố định điều chỉnh và
một bộ thu điều chỉnh được cho dữ liệu. Các xung đột kênh trên kênh điều khiể n
được loại bỏ nhờ vòng kín TDMA. Các gói tin dữ liệu được gửi hoàn toàn không
xung đột vì mỗi node truyền trên một bước sóng dành riêng. Sau khi gửi gói tin
điều khiển, node sẽ truyền dẫn gói tin dữ liệu tương ứng trên kênh được gán riêng
cho nó trong chu kì kế tiếp mà không phải đợi kết quả của hệ đặt trước. Một gói tin
điều khiển bao gồm địa chỉ đích, tuổi của gói tin dữ liệu tương ứng và một trường
phân loại. Trường này được sử dụng để cho phép cả chuyển mạch kênh và chuyể n
mạch gói. Trong kiểu chuyển mạch gói, một gói tin điều khiển đặt trước cho một
gói tin dữ liệu duy nhất. Trong kiểu chuyển mạch kênh gói tin điều khiển cố gắng
thiết lập một kênh nối. Với điều khiển việc đặt trước là thành công, bước sóng
được đặt trước và bộ thu đích được đặt trước sẽ phục vụ cho tới khi node nguồn
nguon tai.lieu . vn