Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 ĐỘNG KINH Ở TRẺ SỐT CO GIẬT: CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG ĐỘNG KINH Bùi Hiếu Anh*, Lê Thị Khánh Vân**, Nguyễn Lê Trung Hiếu*** TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu của chúng tôi có mục tiêu chẩn đoán, mô tả và so sánh các đặc điểm lâm sàng của các hội chứng động kinh ở trẻ sốt co giật. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca với cỡ mẫu thực tế là 103 bệnh nhi nhập viện khoa Thần kinh bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018. Các hội chứng động kinh được chẩn đoán theo phân loại động kinh của ILAE năm 2017. Các biến số được thu thập gồm đặc điểm lâm sàng, điện não, hình ảnh học não và xét nghiệm gen theo từng hội chứng. Kết quả: Chúng tôi thu thập được 4 hội chứng gồm hội chứng Dravet, sốt co giật thêm vào (FS+), động kinh do gen với sốt co giật thêm vào (GEFS+), Động kinh thùy thái dương trong (MTLE). Hội chứng Dravet đặc trưng bởi khởi phát sớm (trung bình 6,4 tháng), tỉ lệ chậm phát triển tâm vận cao và sốt co giật phức tạp với tính chất cục bộ và kéo dài trên 30 phút. 82,6% có đột biến gen SCN1A. FS+ và GEFS+ có tuổi khởi phát trong giai đoạn trẻ nhỏ (trung bình 14 tháng) với tiền căn sốt co giật đơn giản tái đi tái lại sau đó tiến triển thành co giật không sốt trong 40% hoặc còn sốt co giật sau 6 tuổi trong 27%. Tiên lượng của 2 hội chứng trên khá tốt với phát triển tâm vận bình thường. GEFS+ có tiền căn gia đình đặc trưng với sốt co giật hoặc động kinh. Bệnh nhi với MTLE biểu hiện động kinh thùy thái dương khởi phát muộn trong thời kì thanh thiếu niên (trung bình 94,2 tháng) và đặc trưng bởi tiền căn sốt co giật khi sốt cao và thời gian co giật kéo dài tương ứng với tổn thương hồi hải mã trên MRI não. Kết luận: Các hội chứng động kinh ở trẻ có tiền căn sốt co giật có những đặc trưng khác nhau về biểu hiện lâm sàng và tiên lượng nên chẩn đoán hội chứng thực sự quan trọng trong chẩn đoán động kinh và nên được thực hiện ngay khi có thể. Từ khóa: sốt co giật, động kinh, hội chứng động kinh, hội chứng Dravet, GEFS+, FS+, động kinh thùy thái dương trong ABSTRACT THE EPILEPSY FOLLOWING FEBRILE SEIZURES (FS) Bui Hieu Anh, Le Thị Khanh Van, Nguyen Le Trung Hieu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 28 – 37 Objectives: This study sought to describe and compare the clinical characteristics of epileptic syndromes in children with prior febrile seizures (FS). Method: Between December 2017 and August 2018, we enrolled 103 patients diagnosed epilepsy defined by the clinical definition of ILAE (2014) with prior FS (average age 61.2 months), admitted to the ChildrenHospital 2 in Vietnam. Data concerning clinical characteristics, electroencephalographic, neuroimaging and genetic features were collected from each patient. Results: In 103 epileptic patients, there were 32 cases diagnosed with Dravet syndrome, 14 cases with febrile seizures plus (FS+), 48 cases with genetic epilepsy with febrile seizures plus (GEFS+), 6 cases with mesial temporal lobe epilepsy (MTLE) and 3 cases not yet classified. Dravet syndrome characterized by *Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BS. Bùi Hiếu Anh ĐT: 0772962612 Email: bhanh1142@gmail.com early onset of disease (average 6.4 months), high prevalence of psychomotor developmental retardation (93.7%) and complex FS (93.8%) prominent with focal seizures (46.9%) and lasting more than 30 minutes (37.4%). The majority of Dravet’s patients (82.6%) had the SCN1A mutation. FS+ and GEFS+ typically had the onset in the early childhood (average 14 months) with history of recurrent simple FS (average 4.1 – 5.8 times) then progressive to afebrile seizures in 40% or FS occuring after 6 years old in 27%. The prognosis of 28 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học these syndromes is good with normal psychomotor development (92.9 – 100%). GEFS+ has a characteristic family history of FS (79.2%) or eiplepsy (25%). In MTLE, patients manifested late – onset temporal epilepsy during adolescence (average 94.2 months) and had history of FS with high fever (average 40°C), prolonged seizure’s duration (50% over 30 minutes) corresponding to hippocampal injury on brain MRI film. Conclusion: The epileptic syndromes of children with prior FS had different characteristics concerning the clinical manifestations and the prognosis. Therefore, the diagnosis of these syndromes is really significant and should be done as soon as feasible. Key words: febrile seizures, epilepsy, epileptic syndrome, Dravet syndrome, GEFS+, FS+, mesial temporal lobe epilepsy ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu Sốt co giật (SCG) là rối loạn thần kinh thường Là nhóm bệnh của nghiên cứu bệnh chứng gồm các bệnh nhi động kinh có tiền căn sốt co giật. gặp nhất ở trẻ em. Tỉ lệ chung là 2 – 5% trẻ từ 6 tháng Sau thời gian lấy mẫu từ tháng 12 năm 2017 đến đến 5 tuổi(10). Sốt co giật cũng là vấn đề thần kinh tháng 8 năm 2018, chúng tôi thu thập thực tế được số thường gặp nhất trong cấp cứu nhi khoa(11). Trong các liệu của 103 bệnh nhi nhóm bệnh được điều trị nội và nghiên cứu tiến cứu trên cộng đồng, nguy cơ động ngoại trú tại khoa Thần kinh bệnh viện Nhi đồng 2. (2) kinh (ĐK) sau SCG được báo cáo từ 2 – 7% , cao Phương pháp chọn mẫu (5) hơn nguy cơ ở dân số chung là 1,2% trước 24 tuổi . Tiêu chuẩn chọn mẫu phải thỏa định nghĩa thực Qua vài thập kỷ gần đây, các tiến bộ quan trọng về hành bệnh động kinh của Liên đoàn chống động kinh thế giới (LĐCĐKTG) năm 2014 và có tiền căn sốt co hình ảnh học thần kinh, kĩ thuật gen và sinh học phân giật theo tiêu chuẩn của LĐCĐKTG năm 1993. Tất cả tử đã mở thêm những hiểu biết về sinh bệnh học của các ca bệnh đều được chẩn đoán bệnh động kinh bởi 2 động kinh với sự cập nhật mới tiêu chuẩn thực hành bác sĩ chuyên khoa và có sự góp ý của các chuyên gia chẩn đoán động kinh năm 2014(4) và phân loại bệnh thế giới. Tiêu chuẩn loại trừ là bệnh nhi có tiền căn (9) động kinh năm 2017 . Những hội chứng động kinh sanh ngạt, sanh khó, nhiễm trùng bào thai, bất thường não bẩm sinh, nhiễm trùng thần kinh trung ương, chấn liên quan sốt co giật ngày càng được chẩn đoán chính thương đầu, xuất huyết nội sọ trước đó; loại trừ vì xác và nhiều hơn với các tiêu chuẩn rõ ràng dưới sự nhóm này nằm ngoài định nghĩa sốt co giật ở trẻ em. trợ giúp của hình ảnh học và xét nghiệm gen như hội Ngoài ra, chúng tôi cũng loại trừ các trường hợp chứng Dravet, một bệnh não sinh động kinh có tiên không có đầy đủ thông tin trong hồ sơ bệnh án theo lượng lâu dài nặng, hội chứng FS+, GEFS+, MTLE yêu cầu nghiên cứu. với xơ chai hồi hải mã. Các nghiên cứu về bệnh động Phương pháp chọn mẫu là lấy toàn bộ bệnh nhi động kinh đang điều trị và bệnh nhi chẩn đoán mới kinh ở trẻ có sốt co giật trước đây chưa chẩn đoán và động kinh có tiền căn sốt co giật. mô tả những hội chứng động kinh, có thể do số ca Thu thập và phân tích số liệu bệnh ít vì các hội chứng này hiếm gặp hoặc phải theo Thu thập số liệu bằng cách tra cứu hồ sơ bệnh án dõi trong một thời gian dài. Do đó, chúng tôi thực kết hợp phỏng vấn người chăm sóc trực tiếp bệnh nhi hiện nghiên cứu này. được chọn mẫu bằng bảng câu hỏi. Các biến số Mục tiêu nghiên cứu nghiên cứu được chia thành 4 nhóm: các biến số dịch Những nghiên cứu trước đây về động kinh ở trẻ tễ (tuổi, giới), biến số tiền căn bản thân (non tháng, sốt co giật không chẩn đoán các hội chứng động kinh nhẹ cân, tuổi khởi phát SCG, số lần SCG trước đây và có thể do cỡ mẫu nhỏ và thiếu tiêu chuẩn chẩn đoán phát triển tâm vận) và gia đình SCG hoặc động kinh, cụ thể. Nghiên cứu của chúng tôi có mục tiêu chẩn biến số chi tiết về tiền căn sốt co giật và các biến số về đoán, mô tả và so sánh các đặc điểm lâm sàng của các bệnh động kinh gồm đặc điểm lâm sàng, điện não, hội chứng động kinh ở trẻ sốt co giật. hình ảnh học não và xét nghiệm gen theo từng hội chứng. ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊN CỨU Các số liệu được phân tích thống kê bởi phần Thiết kế nghiên cứu mềm R 5.1 với thống kê mô tả và thống kê phân Mô tả hàng loạt ca nhóm bệnh của nghiên cứu tích. Biến số định lượng được trình bày dưới dạng bệnh chứng không bắt cặp. trung bình và độ lệch chuẩn. Nếu phân phối không Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 29
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 chuẩn được trình bày với trung vị, khoảng tứ phân vị. chậm phát triển tâm vận, tỉ lệ tiền căn gia đình sốt co Biến số định tính được trình bày dưới dạng tần số, tỉ lệ giật và tỉ lệ tiền căn gia đình động kinh giữa các hội %. Sự khác biệt của biến định lượng phân phối chuẩn giữa nhiều nhóm được kiểm định bằng phương pháp chứng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ANOVA. Sự khác biệt của biến định lượng không số lần sốt co giật trước khi động kinh giữa các nhóm phân phối chuẩn hoặc biến định tính thứ tự giữa nhiều hội chứng (Bảng 2). nhóm được kiểm định bằng Kruskal – Wallis test. So sánh từng cặp giữa nhiều nhóm bằng phương pháp Tuổi khởi phát sốt co giật Tukey. Nếu giá trị p < 0,05 thì xác định sự khác biệt Tuổi khởi phát SCG sớm nhất là ở hội chứng có ý nghĩa thống kê. Dravet, với tuổi trung bình khởi phát SCG là 6,4 KẾT QUẢ tháng, tối thiểu là 2 tháng và tối đa là 18 tháng. Trong Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (Bảng 1) đó có 68,8% trường hợp khởi phát sốt co giật nhỏ hơn Đặc điểm các hội chứng động kinh liên quan SCG 6 tháng, 90,6% ca khởi phát sốt co giật trước 12 Đặc điểm tiền căn bản thân và gia đình tháng, có 2 ca sau 12 tháng nhưng trễ nhất là 18 tháng Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi khởi tuổi (Hình 1). phát sốt co giật, tuổi khởi phát bệnh động kinh, tỉ lệ Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n = 103) Đặc điểm Phân loại Tần số Tỉ lệ (%) Trung bình/ trung vị Đặc điểm dịch tễ Tuổi 50 ** (31 – 78) Nam 63 61,2 Giới Nữ 40 38,8 Đặc điểm tiền căn bản thân và gia đình < 12 tháng 56 54,4 Tuổi khởi phát sốt co giật (tháng) 12 – 36 tháng 44 42,7 14,0 (14,9) * > 36 tháng 3 2,9 < 3 lần 26 26,3 Số lần SCG trước khi ĐK (n = 99) 5,2 (4,9) *  3 lần 73 73,7 Bình thường 70 68,0 Phát triển tâm vận Chậm nhẹ 12 11,6 Chậm nặng 21 20,4 Non tháng 14 13,6 Tiền căn sản khoa Nhẹ cân 8 7,8 Sốt co giật 40 38,8 Tiền căn gia đình trong thế hệ 1 Động kinh 11 10,7 Sốt co giật 48 46,6 Tiền căn gia đình trong thế hệ bất kỳ Động kinh 15 14,6 Đặc điểm tiền căn sốt co giật Nhiệt độ khi SCG (oC) < 39oC 32 31,7 o 39,1 (0,7) * (n = 101)  39 C 69 68,3 Thời gian từ sốt đến co giật (giờ) (n = < 1 giờ 22 23,2 5 ** 95)  1 giờ 73 76,8 (1 – 10,5) Khởi phát toàn thể 83 80,6 Kiểu cơn Khởi phát cục bộ 20 19,4 < 5 phút 68 66,0 5 – < 15 phút 11 10,7 3 ** Thời gian co giật (phút) 15 – < 30 phút 8 7,8 (1 – 5)  30 phút 16 15,5 Số lần co giật/24 giờ 1 lần 49 48,0 2 ** 30 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Đặc điểm Phân loại Tần số Tỉ lệ (%) Trung bình/ trung vị (n = 102)  2 lần 53 52,0 (1 – 3) Đơn giản 29 28,2 Phân loại sốt co giật Phức tạp 74 71,8 Đặc điểm bệnh động kinh < 12 tháng 19 18,4 24 * Tuổi khởi phát động kinh (tháng) 12 – 60 tháng 69 67,0 (13,5 – 44) > 60 tháng 15 14,6 Toàn thể 69 67,0 Phân loại bệnh động kinh Cục bộ 7 6,8 Toàn thể và cục bộ 27 26,2 Dravet 32 31,1 FS + 14 13,6 Hội chứng động kinh GEFS + 48 46,6 MTLE 6 5,8 Chưa phân loại 3 2,9 Điển hình động kinh 84 81,5 Phân loại EEG (n = 103) Không điển hình ĐK 8 7,8 Bình thường 11 10,7 Bất thường hình ảnh học thần kinh (n = 42) 10 23,8 Đột biến gen SCN1A (n = 23) 19 82,6 * trung bình (độ lệch chuẩn); ** trung vị (khoảng tứ phân vị) Bảng 2. Đặc điểm tiền căn bản thân và gia đình theo các hội chứng động kinh Dravet FS+ GEFS+ MTLE Đặc điểm Phân loại Chưa phân loại p (n = 32) (n =14) (n = 48) (n = 6) Trung bình 6,4 14,4 14,3 46,8 23,7
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 108 96 84 Tuổi khởi phát sốt co giật (tháng) 72 60 48 36 24 12 Dravet FS+ GEFS+ MTLE Chưa phân loại Hội chứng động kinh Hình 1. Tuổi khởi phát sốt co giật theo hội chứng động kinh (n =103) Nhóm FS+ và GEFS+ khởi phát sốt co giật trung hơn có ý nghĩa thống kê so với 3 hội chứng còn lại (p bình khoảng 14 tháng. Cả 2 nhóm đều có tỉ lệ cao sốt < 0,001). co giật khởi phát từ 1 đến 3 tuổi (64,3% đối với FS+ Tuổi khởi phát bệnh động kinh và 54,2% đối với GEFS+) và hiếm khi khởi phát sốt Tuổi khởi phát bệnh động kinh sớm nhất là ở co giật sau 3 tuổi. trẻ có hội chứng Dravet. Tuổi trung bình khởi phát Nhóm động kinh thùy thái dương trong có tuổi động kinh là 12,3 tháng, tối thiểu là 3 tháng và tối khởi phát sốt co giật muộn hơn các nhóm còn lại, với đa là 36 tháng, với 56,2% ca được chẩn đoán bệnh tuổi khởi phát trung bình là 46,8 tháng nhưng tỉ lệ cao động kinh trước 12 tháng tuổi (trong giai đoạn nhũ vẫn ở nhóm từ 1 đến 3 tuổi chiếm 50%. nhi) chiếm tỉ lệ cao nhất và còn lại là nhóm từ 12 – Chúng tôi sử dụng phương pháp Tukey để so 36 tháng tuổi chiếm 43,8% (Hình 2). sánh tuổi khởi phát SCG giữa 5 hội chứng động kinh Nhóm FS+ có tuổi trung bình khởi phát bệnh cho thấy: động kinh là 36,1 tháng, trong khi đó tuổi khởi phát Tuổi khởi phát SCG của hội chứng Dravet thấp bệnh trung bình nhóm GEFS+ là 41,6 tháng. Cả 2 hội hơn các nhóm GEFS+ và MTLE có ý nghĩa thống kê chứng này đều có tỉ lệ cao bệnh ĐK khởi phát từ 1 (p lần lượt là 0,040 và < 0,001). đến 5 tuổi (trong giai đoạn trẻ nhỏ) (85,7% đối với Giữa 2 hội chứng FS+ và GEFS+ không có sự FS+ và 81,2% đối với GEFS+) và hiếm khi được chẩn khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi khởi phát sốt co đoán bệnh động kinh trước 1 tuổi (không có trường giật (p = 1,000). hợp FS+ và chỉ 2,1% ca GEFS+). Nhóm MTLE có tuổi khởi phát sốt co giật cao 144 120 Tuổi khởi phát bệnh động kinh (tháng) 96 72 48 24 Dravet FS+ GEFS+ MTLE Chưa phân loại Hội chứng động kinh Hình 2. Tuổi khởi phát bệnh động kinh theo hội chứng động kinh (n = 103) 32 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Nhóm động kinh thùy thái dương trong có tuổi Hội chứng Dravet có tỉ lệ chậm phát triển tâm khởi phát bệnh động kinh muộn hơn các hội chứng vận cao nhất chiếm 93,7%, trong đó 31,2% là chậm ĐK còn lại, với tuổi khởi phát bệnh động kinh trung phát triển nhẹ và 62,5% là chậm phát triển nặng. bình là 94,2 tháng và tỉ lệ cao nhất ở nhóm trên 5 tuổi Phần lớn trường hợp FS+ là phát triển tâm vận chiếm 83,3% (giai đoạn trẻ lớn). bình thường (92,9%), chỉ có 7,1% chậm phát triển Chúng tôi sử dụng phương pháp Tukey để so tâm vận nhẹ. sánh tuổi khởi phát bệnh động kinh giữa 5 nhóm hội Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán GEFS+ đều có chứng động kinh cho thấy: phát triển bình thường. Tuổi khởi phát bệnh động kinh của hội chứng Nhóm động kinh thùy thái dương trong có 16,7% Dravet thấp hơn các nhóm FS+, GEFS+ và động kinh là chậm phát triển tâm vận nhẹ, còn lại 83,3% phát thùy thái dương trong có ý nghĩa thống kê với số p lần triển tâm vận bình thường. lượt là 0,028,
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Trong hội chứng Dravet, với thời gian co giật Tỉ lệ cao (90,6%) khởi phát trước 12 tháng tương đồng với nghiên cứu của Thúy Kiều (96%) và của trung bình là 18,9 phút, tối thiểu là 1 phút và tối đa là Cetica (100%). 80 phút, với 59,4% ca trạng thái động kinh (kéo dài Tuổi trung bình được chẩn đoán động kinh trong trên 5 phút), trong đó kéo dài trên 15 phút chiếm nghiên cứu của chúng tôi là 12,3 tháng giống với kết 53,1% và kéo dài trên 30 phút chiếm 37,5% tổng số. quả 13,9 tháng của Thúy Kiều. Nhóm FS+ và GEFS+ có thời gian co giật trung Tiền căn gia đình động kinh là 3,1% (4% trong nghiên cứu của Thúy Kiều). bình ngắn nhất 2,8 phút. Với FS+, 74,5% co giật ngắn Tỉ lệ cao (93,7%) chậm phát triển tâm vận giống hơn 5 phút và 100% ngắn hơn 15 phút. Tương tự, với Thúy Kiều (96%). nhóm GEFS+ phần lớn co giật dưới 5 phút (87,5%), Về cận lâm sàng, tỉ lệ điện não đồ bất thường điển co giật kéo dài trên 15 phút chiếm 4,2% nhưng không hình ĐK trong hội chứng Dravet là 59,4%, tương tự ca nào vượt quá 30 phút. với kết quả của Thúy Kiều (54%), Cetica (48,2%) và tỉ lệ bất thường trên MRI não là 18,8% trong đó chủ ĐK thùy thái dương trong có thời gian co giật yếu là teo não nhẹ. trung bình là 18,2 phút, với 66,7% co giật kéo dài trên Trong 32 trường hợp đủ tiêu chuẩn lâm sàng 15 phút, và có 3 trường hợp (chiếm 50%) kéo dài trên chẩn đoán hội chứng Dravet có 23 trường hợp được 30 phút. xét nghiệm gen tìm đột biến gen SCN1A, trong đó Số lần co giật trong 24 giờ có 19 ca tìm được đột biến gen SCN1A phù hợp hội chứng Dravet chiếm 82,6%, 1 ca đột biến câm dị Hội chứng Dravet và GEFS+ đều có tỉ lệ co giật 1 hợp tử chiếm 4,3%, 3 ca không có đột biến chiếm cơn và hơn 2 cơn trong 24 giờ tương đương nhau. 13,1%. Tỉ lệ đột biến gen này tương tự kết quả Tỉ lệ co giật trên 2 cơn trong 24 giờ cao nhất với nghiên cứu của Thúy Kiều (70,8%)(6), Okumura hội chứng FS+ (85,7%). (82,5%)(8), Kwong (83%)(7). Việc phát hiện được Phần lớn các trường hợp động kinh thùy thái đột biến gen có vai trò rất quan trọng, cho biết dương trong chỉ co giật 1 lần trong 24 giờ (83,3%). nguyên nhân ở mức độ phân tử, tránh một số loại Phân loại sốt co giật thuốc có thể làm nặng bệnh và tiên lượng lâu dài Sốt co giật phức tạp chiếm ưu thế trong tất cả hội trong hội chứng Dravet. chứng. So với các hội chứng khác trong nhóm bệnh, hội Hội chứng Dravet có tỉ lệ kiểu sốt co giật phức chứng Dravet nổi bật với tuổi khởi phát SCG sớm tạp cao nhất (93,8%), tiếp đến là FS+ (85,7%), động (đặc biệt trước 12 tháng), tỉ lệ chậm phát triển tâm vận kinh thùy thái dương trong (83,3%) và thấp nhất là rất cao (đặc biệt chậm phát triển nặng). Trong khi đó GEFS+ (50%). tỉ lệ tiền căn gia đình sốt co giật và động kinh so với tỉ Riêng hội chứng GEFS+, tỉ lệ sốt co giật phức tạp và đơn giản bằng nhau. lệ chung lại khá thấp, điều này có thể giải thích là vì BÀN LUẬN đột biến gen trong hội chứng Dravet thường là đột Nghiên cứu của chúng tôi về bệnh động kinh ở trẻ biến mới, tự phát (90%). Đột biến được di truyền hoặc sốt co giật là nghiên cứu với nhóm bệnh lớn (103 ca) có tính gia đình chỉ chiếm 5 – 10%, trong đó cha mẹ có phân loại và mô tả các hội chứng động kinh có liên mang thể khảm chiếm 2/3 những trường hợp có tính quan SCG. gia đình và thường không bị ảnh hưởng hoặc ảnh Hội chứng Dravet hưởng nhẹ(3). Về đặc điểm sốt co giật, hội chứng Đây là nghiên cứu có số ca hội chứng Dravet lớn Dravet có tỉ lệ sốt co giật phức tạp cao nhất trong các (32 trường hợp), vốn là một hội chứng động kinh hội chứng ĐK (93,8%), nổi bật với tính chất cục bộ hiếm gặp và có tiên lượng lâu dài nặng nề. Nghiên cứu của chúng tôi có nhiều đặc điểm tương đồng với (46,9%) tương tự với kết quả của Cetica (24%) và cơn nghiên cứu của Huỳnh Thị Thúy Kiều (2016) trên 21 giật kéo dài, đặc biệt kéo dài trên 30 phút (37,4%) ca(6) và Cetica (2017) trên 97 ca(1) về: tương tự với kết quả của Cetica (25,3%). Điều này Tuổi khởi phát sốt co giật trung bình 6,4 tháng phù hợp với kết luận của các nghiên cứu trước rằng của chúng tôi tương tự với 6,9 tháng của Thúy Kiều và 5,2 tháng của Cetica. 34 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học thời gian co giật kéo dài có thể là dữ kiện đầu tiên của lại tương đối cao (85,7% với FS+ và 45,8% với một hội chứng động kinh nặng nề(3). GEFS+). So với các hội chứng ĐK khác, GEFS+ đặc trưng Những điểm khác biệt của hội chứng Dravet với bởi tính chất gia đình, phát triển tâm vận bình thường những hội chứng khác về tuổi khởi phát sốt co giật và khởi đầu với sốt co giật đơn giản ở giai đoạn trẻ sớm trước 12 tháng, tỉ lệ tiền căn gia đình thấp hơn, nhỏ (trung bình 14 tháng, chỉ có 6,3% trước 6 tháng cơn sốt co giật cục bộ và kéo dài trên 30 phút có ý tuổi) sau đó tiến triển thành cơn động kinh không sốt nghĩa thống kê, kết quả này giống với những so sánh (40%) hoặc cơn SCG kéo dài hơn 6 tuổi (27%), tương tự với kết quả của Zhang nghiên cứu trên 40 trẻ của Cetica năm 2017 trên 97 trẻ Dravet và 103 trẻ với GEFS+ năm 2017 với tuổi khởi phát trung bình là 14 các hội chứng động kinh khác(1). Những đặc trưng tháng, với tỉ lệ tiến triển thành co giật không sốt là trên có ý nghĩa lâm sàng quan trọng trong việc nhận 60% và sốt co giật kéo dài hơn 6 tuổi là 37,5%(12). diện sớm hội chứng động kinh nguy hiểm này ở Động kinh thùy thái dương trong những bệnh nhi SCG lần đầu sớm trước 12 tháng, đặc Nhóm bệnh của chúng tôi có 6 ca được chẩn đoán biệt trước 6 tháng tuổi và có thời gian co giật kéo dài ĐK thùy thái dương trong có tiền căn SCG, số mẫu trên 30 phút; từ đó có những can thiệp thích hợp nhằm tương đối ít; trong đó 3 ca xơ chai hồi hải mã trên MRI 1,5 Tesla và 3 ca theo dõi trên lâm sàng (2 ca ngăn ngừa sự tiến triển do bệnh não sinh động kinh chưa phát hiện tổn thương với MRI 1,5 Tesla, 1 ca gây ra. chưa chụp MRI). Hội chứng FS+ và GEFS+ Diễn tiến tự nhiên điển hình cho động kinh thùy FS+ và GEFS+ chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm thái dương trong: bệnh của chúng tôi (60,2%), trong y văn được ghi Khởi phát SCG vào giai đoạn trẻ nhỏ 1 đến 5 tuổi nhận là thường gặp tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ (trung bình 46,8 tháng). thể về tần suất hiện mắc của các hội chứng này. Hai Sau đó là một giai đoạn không triệu chứng (kéo hội chứng động kinh trên có những đặc điểm chung là dài trung bình 47,3 tháng). tuổi khởi phát sốt co giật trung bình khoảng 14 tháng, Tiếp theo khởi phát bệnh ĐK trễ, trung bình là được chẩn đoán bệnh ĐK ở giai đoạn trẻ nhỏ (1 – 5 94,2 tháng (từ 7 – 8 tuổi). tuổi) với tuổi trung bình là 36,1 tháng (FS+) và 41,6 tháng (GEFS+), sốt co giật nhiều lần trước khi được Phát triển tâm vận phần lớn bình thường (83,3%). Về đặc điểm SCG, nhiệt độ trung bình lúc SCG là chẩn đoán động kinh với trung bình 4,1 lần (FS+) và 40oC (từ 39 – 410C), cao nhất trong các hội chứng 5,8 lần (GEFS+) và hầu hết (92,9 – 100%) phát triển động kinh (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê), đặc tâm vận bình thường. điểm này lí giải sự tổn thương hồi hải mã sau này vì Riêng đối với hội chứng GEFS+ có 79,2% có tiền đây là vùng não nhạy cảm nhất với nhiệt độ cao. Phần căn gia đình sốt co giật và 25% có tiền căn gia đình lớn SCG là cơn khởi phát toàn thể (66,6%), có 3 trong động kinh. Trong nhóm bệnh có 2 cặp sinh đôi cùng tổng số 6 ca (50%) có thời gian co giật kéo dài trên 30 trứng được phân loại GEFS+. Điều này củng cố thêm phút và đây cũng là 3 ca có tổn thương thùy thái cơ chế di truyền cho hội chứng này. Dù nhiều gen có dương rõ trên MRI não. ý nghĩa trong GEFS+, đột biến không được xác định Tất cả 6 ca đều tiến triển thành bệnh động kinh trong nhiều trường hợp. Sự di truyền phức tạp, độ cục bộ thùy thái dương, với các cơn động kinh cục bộ thâm nhập không hoàn toàn và sự tác động của môi toàn thể hóa có tiền triệu trong 3 ca, chủ yếu là cảm trường góp phần vào sự không chắc chắn của xét xúc hoảng sợ, lo lắng, có 1 ca có ngưng hoạt động, đơ nghiệm gen nên hiện nay vẫn chưa được khuyến cáo người khoảng 10 phút mới xuất hiện co giật, có 1 ca ở hội chứng này. có những cử động tự động trước khi diễn tiến thành co Về đặc điểm sốt co giật, sốt co giật đơn giản cứng co giật 2 bên. Các ca đều có bất thường điện não chiếm ưu thế, thường kiểu cơn khởi phát toàn thể đồ điển hình ĐK hoặc sóng chậm khu trú thái dương (100% với FS+ và 97,9% với GEFS+), thời gian co ưu thế một bên. giật ngắn dưới 5 phút (71,4% với FS+ và 87,5% với Đặc trưng của ĐK thùy thái dương trong so với GEFS+) nhưng tỉ lệ co giật trên 2 lần trong 24 giờ các hội chứng ĐK khác là diễn tiến bệnh điển hình Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 35
  9. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 với ĐK cục bộ thùy thái dương trong khởi phát muộn https://www.uptodate.com/contents/dravet-syndrome-genetics-clinical- features-and-diagnosis/print. trong thời kì trẻ lớn (từ 5 – 12 tuổi), có tiền căn sốt co 4. Fisher RS (2014). "ILAE official report: a practical clinical definition giật lúc nhỏ với nhiệt độ lúc SCG cao và thời gian co of epilepsy". Epilepsia, 55(4):475-482. giật kéo dài tương ứng với tổn thương hồi hải mã trên 5. Hauser WA, Annegers JF, Kurland LT (1993). "Incidence of epilepsy and unprovoked seizures in Rochester, Minnesota: 1935-1984". phim MRI não. Epilepsia, 34(3):453-468. 6. Huỳnh Thị Thúy Kiều, Lê Thị Khánh Vân (2017). "Hội chứng Dravet: KẾT LUẬN đặc điểm lâm sàng và di truyền học". Y Học TP. Hồ Chí Minh, Một hội chứng động kinh là một nhóm các đặc 21(2):129-133. 7. Kwong AK (2012). "Identification of SCN1A and PCDH19 mutations điểm về loại cơn co giật, phát triển tâm vận, điện não in Chinese children with Dravet syndrome". PLoS One, 7(7):e41802. đồ và hình ảnh học thường xảy ra cùng với nhau. 8. Okumura A (2012). "Acute encephalopathy in children with Dravet syndrome". Epilepsia, 53(1):79-86. Chúng tôi mô tả và so sánh 4 hội chứng động kinh ở 9. Scheffer IE (2017), "ILAE classification of the epilepsies: Position trẻ có tiền căn sốt co giật có những đặc trưng khác paper of the ILAE Commission for Classification and Terminology". nhau về biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng cũng như Epilepsia, 58(4):512-521. 10. Steering Committee on Quality, Improvement and Management, nguyện nhân và tiên lượng. Do đó, chẩn đoán hội Subcommittee on Febrile Seizures American Academy of Pediatrics chứng là một bước quan trọng trong quy trình chẩn (2008). "Febrile seizures: clinical practice guideline for the long-term đoán động kinh của ILAE 2017 và nên được thực hiện management of the child with simple febrile seizures". Pediatrics, 121(6):1281-1286. càng sớm càng tốt ở bệnh nhân động kinh có tiền căn 11. Sugai K (2010). "Current management of febrile seizures in Japan: an sốt co giật. overview". Brain Dev, 32(1):64-70. 12. Zhang YH (2017). "Genetic epilepsy with febrile seizures plus: TÀI LIỆU THAM KHẢO Refining the spectrum". Neurology, 89(12):1210-1219. 1. Cetica V (2017). "Clinical and genetic factors predicting Dravet syndrome in infants with SCN1A mutations". Neurology, 88(11):1037- Ngày nhận bài báo: 13/06/2019 1044. 2. Chungath M, Shorvon S (2008). "The mortality and morbidity of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/06/2019 febrile seizures". Nat Clin Pract Neurol, 4(11):610-621. Ngày bài báo được đăng: 10/08/2019 3. Nascimento FA, Andrade DM (2018). "Dravet syndrome: Genetics, clinical features, and diagnosis". Uptodate, 36 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019
  10. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN HẸP KHÍ QUẢN BẨM SINH CÓ PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ THÁNG 8/2013 ĐẾN THÁNG 4/2018 Nguyễn Hoàng Phong*, Trần Thị Mộng Hiệp*, Lại Lê Hưng* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá mô tả đặc điểm và các yếu tố tiên lượng nặng về lâm sàng và cận lâm sàng trên các bệnh nhân biến chứng nặng sau phẫu thuật hẹp khí quản để từ đó hạn chế tỉ lệ tử vong trên các bệnh nhân phẫu thuật khí quản. Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định hẹp khí quản bẩm sinh, có chỉ định phẫu thuật và được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 8/ 2013 – 4/2018. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Xử lý, phân tích và đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố liên quan bằng phần mềm Stata 14. Kết quả: Có 43 bệnh nhân hẹp khí quản bẩm sinh, phần lớn có biểu hiện Khò khè (76,7%), suy dinh dưỡng mạn (51,2%); viêm phổi trước phẫu thuật (79,1%), tiền căn nhập viện (69,8%), suy hô hấp (60,5%). Vị trí hẹp khí quản tập trung ở vị trí 1/3 dưới khí quản (79,1%); đường kính khí quản hẹp 3,2 ± 0,75 mm, chiều dài đoạn hẹp 28,2 ± 12,6 mm.Qua nội soi khí phế quản bằng phế quản ống soi mềm thì vị trí hẹp khí quản 1/3 dưới (65,3%), đường kính khí quản hẹp 3,2 ±1,5 mm, chiều dài đoạn hẹp 33,2 ± 3,9 mm. Đa số số lượng tế bào bạch cầu 10 ngày (32,6%), nhiễm trùng hậu phẫu (11,6%), phẫu thuật lại (9,3%). Biến chứng hậu phẫu nặng (16,3%). Nghiên cứu tìm ra mối liên quan giữa biến chứng nặng hậu phẫu và đường kính khí quản bình thường; mức độ hẹp khí quản qua CT Scan ngực có cản quang và dựng hình, sửa chữa phế quản gốc trước phẫu thuật, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, cấy dịch hầu họng hậu phẫu, CRP hậu phẫu với p
nguon tai.lieu . vn