Xem mẫu

  1. ĐỔI MỚI NỘI DUNG HỌC PHẦN GIÁO DỤC THỂ CHẤT BẮT BUỘC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING TS. Phan Thanh Mỹ, ThS. Hồ Trung Nghi, ThS. Nguyễn Minh Thân Trường Đại học Tài chính – Marketing TÓM TẮT Từ thực tế khảo sát, đánh giá thực trạng nội dung giảng dạy học phần GDTC bắt buộc (điền kinh 1) cho sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing, nghiên cứu đã tiến hành tham khảo lấy ý kiến đánh giá của sinh viên và các giảng viên tham gia giảng dạy về các vấn đề liên quan đến nội dung môn học như: Nội dung, chương trình của học phần bắt buộc; Mức độ phù hợp của nội dung với các điều kiện hiện có của trường như cơ sở vật chất, đội ngũ giảng dạy; Mức độ hứng thú, tính tự giác tích cực tham gia môn học của sinh viên; Các điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngoại khóa. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã lựa chọn được nội dung phù hợp thay thế cho nội dung cũ. Kết quả nghiên cứu cơ bản đã đánh giá được mức độ phù hợp của nội dung mới thông qua những ý kiến đánh giá về mức độ phù hợp, tính tích cực, mức độ hứng thú và sự phát triển thể lực của sinh viên qua quá trình thực nghiệm, sự phát triển này đảm bảo độ tin cậy ở ngưỡng xác suất p < 0.05 với ttính > tbảng. Từ khóa: Lựa chọn nội dung; Học phần giáo dục thể chất bắt buộc; Nội dung học thể dục nhịp điệu. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc đổi mới giáo dục và đào tạo phù hợp với xu thế phát triển của xã hội luôn được Đảng và nhà nước ta đặt ra như một trong những yêu cầu cấp thiết nhất cho sự nghiệp phát triển đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Trong những năm vừa qua lĩnh vực giáo dục và đào tạo vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém”. Chính vì vậy, cần phải có những đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng, đào tạo ra đội ngũ tri thức, lao động đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Nghị quyết Đại hội cũng đã nêu rõ, một trong 5 nhiệm vụ để phát triển đất nước là “phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực”. Quan điểm đó đã được thể hiện cụ thể trong Nghị quyết 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010”[7] và Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”[2]. Trong Kế hoạch số 180-398, ngày 09 tháng 05 năm 2019 của Bộ GD&ĐT cũng đã đề cao vai trò của GDTC nhằm “Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học”[1]. Căn cứ theo những Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tư của Đảng và Chính phủ, đồng thời cũng căn cứ theo yêu cầu của Nhà trường, của Khoa GDQP&GDTC về việc “Rà soát lại nội dung chương trình giảng dạy GDTC, nghiên cứu đưa nhiều hơn nữa các môn thể thao khác nhau để sinh viên có nhiều lựa chọn môn yêu thích của mình, tạo được nhiều hứng thú trong học tập, góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC của 1000
  2. Nhà trường”. Điều đó cho thấy, giáo dục nói chung và GDTC nói riêng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn công tác GDTC trong Trường Đại học Tài chính – Marketing (ĐHTCM) hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu vận động và yêu cầu phát triển các tố chất thể lực của các em. Vì thế con đường tất yếu và duy nhất là cần phải đổi mới phương thức và xây dựng nội dung chương trình giảng dạy sao cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của Nhà trường và theo xu thế phát triển của xã hội. Nội dung môn học được xây dựng phải phù hợp với khả năng và sở thích của các em, xây dựng môn học GDTC mang tính “học mà chơi, chơi mà học”. Một mặt mang đến cho các em môi trường rèn luyện sức khỏe lành mạnh, mặt khác giáo dục cho các em phẩm chất đạo đức tốt đẹp như: lòng dũng cảm, năng lực tự chủ, ý thức kỷ luật và tinh thần đồng đội. Cho nên, Ban giám hiệu, Khoa GDQP&GDTC đã chỉ đạo, định hướng nghiên cứu đánh giá nội dung chương trình GDTC tại Trường Đại học Tài chính-Marketing (ĐHTCM) là việc làm có ý nghĩa thiết thực, nhằm điều chỉnh, đổi mới nội dung, chương trình ngày càng hoàn thiện, đem lại hứng thú, tích cực cho người học lẫn người dạy và đặc biệt là phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trường. Dựa trên cơ sở lý luận và qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng nội dung các môn học, ý kiến đánh giá, lựa chọn của sinh viên và giảng viên về môn thể thao phù hợp. nghiên cứu đã chọn môn thể dục nhịp điệu (Aerobic) (bảng 1) đưa vào thay thế cho nội dung học phần bắt buộc (điền kinh 1) cho sinh viên Trường ĐHTCM và tiến hành lựa chọn nội dung phù hợp cho môn Aerobic đưa vào giảng dạy. Trong nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê[3], [9], [10], [11]. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung học phần bắt buộc 1 (điền kinh 1) (HPGDTC – ĐK1) cho sinh viên Trường ĐHTCM. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1 Thực trạng nội dung HPGDTC – ĐK1 tại Trường ĐHTCM - Khối lượng và phân bổ môn học: Sinh viên học 4 tín chỉ (1 chỉ = 30 tiết) trong đó gồm 24 tiết lý thuyết và 96 tiết thực hành, được chia làm 2 học phần bắt buộc và 2 học phần tự chọn. + Học phần bắt buộc (2 học phần - 60 tiết) gồm: ➢ Học phần bắt buộc 1 (điền kinh 1) học 30 tiết với các nội dung sau: Chạy cự ly ngắn (100m), nhảy xa và bài thể dục tay không 36 động tác. ➢ Học phần bắt buộc 2 (bơi lội - Kỹ thuật bơi ếch) học 30 tiết. + Học phần tự chọn (2 học phần - 60 tiết) sinh viên được chọn 2 trong những môn thể thao sau: Bóng chuyền, bóng đá 5 người, bóng rổ, bóng bàn, cầu lông, vovinam, muay thái. 1001
  3. + Thời gian học của 2 học phần: Sinh viên học trong 4 học kỳ của năm thứ nhất và năm thứ hai. - Thực trạng những đánh giá về HPGDTC – ĐK1: Trong nghiên cứu này, chỉ đánh giá HPGDTC – ĐK1. Vì đây là học phần có nhiều nội dung khác nhau, mang tính lặp lại với các cấp học ở phổ thông và hơn nữa là không phù hợp với các điều kiện cơ sở vật chất hiện có của trường. Cho nên, nghiên cứu đã tiến hành lấy ý kiến đánh giá từ sinh viên học tập, giảng viên giảng dạy học phần này. Kết quả cho thấy, đa phần sinh viên không tích cực, hứng thú (55.8% sinh viên rất không hứng thú và không hứng thú với nội dung môn học, 42.8% sinh viên cho là bình thường). Mức độ hài lòng của sinh viên đối với các nội dung học cũng chiếm tỉ lệ rất thấp và khi phỏng vấn các giảng viên trực tiếp giảng dạy cũng đều cho rằng nội dung học của HPGDTC – ĐK1 hiện không phù hợp với thực tế (chỉ có 19% cho là phù hợp) (số liệu cụ thể của thực trạng được thể hiện ở mục tiêu 1 – Đánh giá thực trạng của đề tài). Từ những thực trạng đó, nghiên cứu tiến hành lựa chọn nội dung môn học phù hợp để thay thế cho nội dung của PHGDTC – ĐK1. 2.2 Lựa chọn nội dung môn học thay thế nội dung HPGDTC – ĐK1 Cơ sở để thay thế nội dung phù hợp là căn cứ vào: Thứ nhất, đặc điểm sinh viên Trường ĐHTCM đa phần là nữ; Thứ hai, cơ sở vật chất của trường chưa đáp ứng được cho việc giảng dạy HPGDTC – ĐK1; Thứ ba, nội dung học lập lại các nội dung của các cấp học ở phổ thông; Thứ tư, nội dung học ít được phát triển rộng rãi trong quần chúng nhân dân; Thứ năm, ít được tổ chức thi đấu giao lưu ở các trường (hiện nay rất nhiều trường đã không còn đưa môn nhảy xa và chạy cự ly ngắn vào giảng dạy cho sinh viên); Thứ sáu, các điều kiện hỗ trợ cho tập luyện ngoại khóa hầu như không có. 2.2.1 Lựa chọn môn thể thao phù hợp Bảng 1: Kết quả lựa chọn môn thể thao phù hợp (n = 500) Responses TT Nội dung thay thế Percent of Cases Frequency Percent 1 Bóng đá 5 người 330 9.8% 66.0% 2 Bóng chuyền 360 10.7% 72.0% 3 Bóng rổ 290 8.6% 58.0% 4 Cầu lông 410 12.1% 82.0% 5 Các môn võ 440 13.0% 88.0% 6 Bơi lội 430 12.7% 86.0% 7 Bóng bàn 240 7.1% 48.0% 8 Thể dục (Aerobic) 390 11.4% 78.0% 9 Cờ vua-Cờ tướng 70 2.1% 14.0% 10 Đá cầu 190 5.6% 38.0% 11 Tennis 230 6.8% 46.0% 12 Điền kinh 50 1.5% 10.0% Total 3430 100.0% 686.0% 1002
  4. Qua bảng 1 cho thấy: Trong 8 môn thể thao có tỉ lệ lựa chọn từ 50% trở lên thì có đến 7 môn đã được Nhà trường đưa vào giảng dạy tự chọn cho sinh là môn bóng đá 66.0%, bóng chuyền 72.0%, bóng rổ 58.0%, cầu lông 82.0%, các môn võ 88.0%, bơi lội 86.0% và môn Aerobic cũng có tỉ lệ lựa chọn tương đối cao 78.0%. Nhưng môn Aerobic chưa được đưa vào giảng dạy cho sinh viên. Căn cứ vào đánh giá thực trạng, kết quả lựa chọn của sinh viên, nghiên cứu cũng tham khảo, phỏng vấn lấy ý kiến từ các giảng viên đã và đang giảng dạy HPGDTC – ĐK1 nhằm lấy môn Aerobic thay thế cho nội dung HPGDTC – ĐK1. Phỏng vấn lấy ý kiến được thiết kế với 5 mức: 5) Rất phù hợp, 4) Phù hợp, 3) Bình thường, 2) Không phù hợp, 1) Rất không phù hợp. Kết quả thể hiện ở bảng 2. Bảng 2: Đánh giá mức độ phù hợp của môn Aerobic (n = 21) Mức độ Frequency Percent Bình thường 5 23.8 Phù hợp 10 47.6 Rất phù hợp 6 28.6 Total 21 100 Qua bảng 2 cho thấy, có đến 76.2% ý kiến đánh giá từ mức phù hợp đến mức rất phù hợp; Có 23.8% ý kiến đánh giá ở mức độ bình thường. Từ đó cho thấy, các giảng viên cũng có quan điểm đồng ý đưa môn Aerobic vào giảng dạy thay thế cho nội dung HPGDTC – ĐK1 hiện tại mà trường đang áp dụng giảng dạy cho sinh viên. 2.2.2 Lựa chọn nội dung phù hợp cho môn Aerobic để thay thế nội dung HPGDTC – ĐK1 Khác với các môn thể thao khác, môn Aerobic rất đa dạng về kỹ thuật động tác, bài tập phát triển, đội hình, kết hợp động tác kỹ thuật. Cho nên, để lựa chọn nội dung phù hợp cho sinh viên Trường ĐHTCM, nghiên cứu đã dựa vào tài liệu tham khảo, thông qua tham khảo ý kiến chuyên gia, tổng hợp và thiết lập nội dung phiếu phỏng vấn để phỏng vấn giảng viên, các nhà quản lý, các chuyên gia có liên quan để xác định mức độ tin cậy của nội dung giảng dạy. - Cách thức phỏng vấn: phỏng vấn được thực hiện 2 lần trên 25 người, lần trước cách lần sau 15 ngày với cùng nội dung và đối tượng phỏng vấn nhằm đảm bảo mức độ tin cậy giữa 2 lần phỏng vấn không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê. - Cách thức đánh giá: được phân làm 2 mức độ (cần thiết và không cần thiết). Trong nghiên cứu cũng qui định những nội dung nào qua 2 lần phỏng vấn đạt từ 80% ý kiến lựa chọn trở lên và có X2 < X bảng sẽ được chọn đưa vào thực nghiệm. Kết quả phỏng vấn và thông qua kiểm định X2 (khi bình phương) (phụ lục) đã xác định được những nội dung như sau: - Về lý thuyết gồm các nội dung như sau: ➢ Các nguyên tắc và phương pháp tập luyện thể thao nhằm phát triển thể chất; ➢ Lịch sử hình thành và phát triển môn Aerobic; ➢ Khái niệm, mục đích, phân loại môn Aerobic; 1003
  5. ➢ Nguyên lý kỹ thuật của 7 bước cơ bản của môn Aerobic; ➢ Những nguyên tắc và phương pháp trong xây dựng đội hình; ➢ Sử dụng nhạc và phương pháp biên soạn bài Aerobic với nhạc; ➢ Phương pháp tổ chức thi đấu môn Aerobic. - Về thực hành gồm các nội dung: ➢ 7 bước cơ bản môn Aerobic; ➢ Nhóm động tác phát triển chung gồm: Đầu cổ, Vươn thở, Tay vai, Lườn, Vặn mình; Lưng - bụng; ➢ Nhóm động tác theo tư thế gồm: Đứng, Quỳ, Ngồi, Nằm, Khom; ➢ Các động tác chuyển tư thế gồm: Chuyển tư thế đứng sang quỳ, Chuyển tư thế đứng sang ngồi, Chuyển tư thế đứng sang nằm, Chuyển tư thế ngồi sang nằm; ➢ Xây dựng đội hình gồm: Đội hình hàng ngang, Đội hình hàng dọc, Đội hình vòng tròn, Đội hình chữ, Đội hình xếp tháp; ➢ Nhóm kỹ thuật cơ bản gồm: Nhóm động lực, Nhóm tĩnh lực, Nhóm bật và nhảy, Nhóm thăng bằng và dẻo; ➢ Sử dụng âm nhạc trong môn Aerobic; ➢ Các bài tập phát triển thể lực chung gồm: Nhóm bài tập phát triển sức nhanh, Nhóm bài tập phát triển sức bền, Nhóm bài tập phát triển sức mạnh, Nhóm bài tập phát triển sức mạnh - bền, Nhóm bài tập phát triển mềm dẻo, khéo léo. Nhằm đảm bảo tính khoa học, phù hợp với những mục tiêu đã đề ra, nghiên cứu cũng xác định được những vấn đề cần đổi mới gồm: Đổi mới cấu trúc và nội dung; Đổi mới mục tiêu; Đổi mới nội dung; Đổi mới tổ chức hoạt động giảng dạy và Đổi mới tiêu chí kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho sinh viên (phụ lục-đề cương chi tiết học phần). 2.3 Đánh giá hiệu quả nội dung đổi mới của HPGDTC - ĐK1 Sau khi đã lựa chọn được những nội dung môn học, nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực nghiệm, xây dựng tiến trình giảng dạy và ứng dụng những nội dung đã lựa chọn đưa vào thực nghiệm (dựa theo đề cương chi tiết môn học). Kết quả sau thực nghiệm như sau: 2.3.1 Thái độ của sinh viên đối với nội dung mới Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 38 sinh viên của nhóm TN và 37 sinh viên của nhóm ĐC sau khi đã hoàn thành học nội dung mới nhằm thu nhận những phản hồi tích cực từ sinh viên. Đây là một trong những cơ sở quan trọng để đánh giá mức độ phù hợp của nội dung mới khi ứng dụng vào thực tiễn. Kết quả được thể hiện qua bảng 3. 1004
  6. Bảng 3: Thái độ của sinh viên đối với nội dung môn học Nhóm TN (n=38) Nhóm ĐC (n=37) Thỉnh Không Thỉnh Không TT Nội dung câu hỏi Có Có thoảng thoảng n % n % n % n % n % n % Em có tìm hiểu về ý nghĩa và tầm 1 25 65.8 10 26.3 3 7.9 9 23.7 14 36.8 15 39.5 quan trọng của nội dung môn học? Em có tự giác tập luyện để hoàn 2 thành tốt nội dung 33 86.8 5 13.2 0 0.0 11 28.9 10 26.3 16 42.1 môn học trong mỗi buổi học? Em có tự tập luyện các nội dung đã 3 31 81.6 6 15.8 1 2.6 7 18.4 10 26.3 22 57.9 học ngoài giờ học trên lớp? Em có tập luyện các môn thể thao 4 13 34.2 15 39.5 10 26.3 25 65.8 9 23.7 3 7.9 khác ngoài nội dung môn học? Qua bảng 3 cho thấy, giữa 2 nhóm TN và ĐC đã thể hiện thái độ tiếp cận nội dung môn học khác nhau. Cụ thể, từ nội dung câu hỏi 1 đến câu 3 thì nhóm TN trả lời ở mức độ “có” chiếm tỉ lệ từ 65.8% đến 86.8%, trong khi nhóm ĐC trả lời ở mức này chiếm tỉ lệ thấp hơn nhiều, chỉ chiếm từ 18.4% đến 28.9%. Nhưng ở nội dung câu hỏi thứ 4 thì nhóm ĐC trả lời ở mức “có” chiếm tỉ lệ cao hơn (65.8%) so với nhóm TN (34.2). Điều này cho thấy nội dung chương trình của PHGDTC – ĐK1 cũ không phù hợp, không gây được hứng thú tập luyện cho sinh viên, vì thế mà sinh viên nhóm ĐC phần nhiều đã sử dụng các môn thể thao khác để rèn luyện sức khỏe. 2.3.2 Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với nội dung học mới Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 38 sinh viên của nhóm TN sau khi đã hoàn thành học quá trình thực nghiệm nhằm thu nhận những phản hồi tích cực từ sinh viên. Đây cũng là một trong những cơ sở quan trọng để đánh giá mức độ phù hợp của nội dung mới khi ứng dụng vào thực tiễn. Câu hỏi đặt ra được đánh giá ở 5 mức độ: 5) Rất hài lòng; 4) Hài lòng; 3) Bình thường; 2) Không hài lòng và 1) Rất không hài lòng. Kết quả thống kê mô tả được thể hiện qua bảng 4. Bảng 4: Thống kê mô tả mức độ hài lòng của sinh viên đối với nội dung học mới Item Statistics Nội dung câu hỏi Mean S N Giảng viên giải thích rõ những yêu cầu trong đề cương 4.1053 0.68 38 học phần Nội dung môn học (lý thuyết, các nội dung thực hành, 4.2632 0.64 38 phân chia thời gian,…) Mức độ đảm bảo kế hoạch giảng dạy 4.0526 0.56 38 1005
  7. Phương thức giảng dạy 4.3421 0.66 38 Cường độ hoạt động trong giờ học 3.8947 0.68 38 Kết quả đạt được khi kết thúc môn học 4.3684 0.71 38 Kết quả ở bảng 4 đã cho thấy, các tiêu chí đánh giá có giá trị trung bình (Mean) từ 3.89 đến 4.36, độ lệch chuẩn từ 0.56 đến 0.71. Điều này cho thấy khách thể phỏng vấn đã trả lời từ mức 3 – 5 (theo mỗi câu hỏi đặt ra đều có 5 mức trả lời), có nghĩa là sinh viên đã chọn từ mức độ bình thường đến mức rất hài lòng cao. 2.3.3. Đánh giá mức độ hứng thú của sinh viên nhóm TN Bảng 5: Mức độ hứng thú của sinh viên nhóm TN Nội dung Valid Cumulative Mức độ Frequency Percent câu hỏi Percent Percent Không hứng thú 1 2.4 2.6 2.6 Em có hứng Bình thường 6 14.6 15.8 18.4 thú với môn Hứng thú 20 48.8 52.7 71.1 học Rất hứng thú 11 26.8 28.9 100.0 Total 38 92.7 100.0 Qua bảng 5 cũng cho thấy: chỉ có 2.6% ý kiến sinh viên cho rằng không hứng thú với nội dung mới, trong khi đó có đến 81.6% ý kiến cho rằng hứng thú và rất hứng thú và có 15.8% ý kiến cho là bình thường. 2.4 Đánh giá sự phát triển thể lực giữa 2 nhóm TN và ĐC Kết thúc quá trình thực nghiệm, nghiên cứu cũng tiến hành kiểm tra đánh giá và so sánh thể lực của nữ sinh viên giữa 2 nhóm TN và ĐC. Do đặc thù của trường – sinh viên nam chiếm tỉ lệ rất thấp (qui định 1 lớp học 40 sinh viên, nhưng 2 lớp nghiên cứu chỉ có 5 sinh viên nam), nên trong nghiên cứu này chỉ lấy số liệu của nữ sinh viên làm đại diện. 2.4.1 Đánh giá sự phát triển thể lực của nữ sinh viên trước và sau TN của nhóm TN Bảng 6: Đánh giá sự phát triển thể lực của nữ sinh viên trước và sau TN của nhóm TN Trước TN Sau TN TT Các chỉ tiêu (n=38) (n=37) X ±S X±S t w p 1 Lực bóp tay thuận (kg) 26.38 ± 3.1 29.15 ± 2.79 6.13 9.98
  8. Qua bảng 6 đã cho thấy trong 6 chỉ tiêu đánh giá trước và sau của nhóm TN thì có 4 chỉ tiêu lực bóp tay thuận, nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chổ và chạy 30m XPC là có sự khác biệt đảm bảo độ tin cậy, với ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất p < 0.05 và nhịp độ tăng tiến đạt từ 4.14% đến 13.06%. Còn 2 chỉ tiêu chạy con thoi 4 x 10m và chạy tùy sức 5 phút, mặc dù cũng có sự tăng tiến, nhưng sự tăng tiến này không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p = 0.05% và ttính < tbảng. 2.4.2 Đánh giá sự phát triển thể lực của nữ sinh viên trước và sau TN của nhóm ĐC Bảng 7: Đánh giá sự phát triển thể lực của nữ sinh viên trước và sau TN của nhóm ĐC Trước ĐC Sau ĐC TT Các chỉ tiêu X±S X±S t w p 1 Lực bóp tay thuận (kg) 26.8 ± 3.15 27.93 ± 3.24 0.86 4.13 >0.05 2 Nằm ngửa gập bụng (lần) 14.95 ± 1.59 15.89 ± 1.65 1.39 6.08 >0.05 3 Bật xa tại chỗ (cm) 160.9 ± 9.25 166.5 ± 8.18 4.16 3.2 0.05 Khác với nhóm TN, trong 6 chỉ tiêu được đánh giá ở nhóm ĐC thì chỉ có 2 chỉ tiêu bật xa tại chỗ và chạy 30m XPC là có sự khác biệt đảm bảo ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05. 4 chỉ tiêu là lực bóp tay thuận, nằm ngửa gập bụng, chạy con thoi 4 x 10m và chạy tùy sức 5 phút cũng có sự khác biệt, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p = 0.05 với ttính < tbảng. 2.4.3 So sánh sự khác biệt giữa các nhóm Nhằm mục đích đánh giá sự phát triển thể lực của sinh viên nhóm TN sau khi hoàn thành nội dung mới, nghiên cứu tiến hành so sánh thể lực giữa nhóm TN với nhóm ĐC, nhóm thực trạng thể lực ban đầu và TBTCVN. Kết quả được thể hiện ở bảng 8. Bảng 8: So sánh thể lực của nhóm TN với các nhóm Nhóm TN Nhóm ĐC Thực trạng TBTCVN Chỉ tiêu (1) (2) thể lực (3) (4) X S X D11-2 X D2 1-3 X D3 1-4 Lực bóp tay thuận (kg) 29.15 2.79 27.93 4.37 28.17 3.48 28.96 0.66 Nằm ngửa gập bụng (lần) 16.91 1.16 15.08 12.14 15.16 11.54 12.4 36.37 Bật xa tại chỗ (cm) 166.1 8.18 166.5 -0.24 165.76 0.21 159.8 3.94 Chạy 30 m XPC (s) 6.15 0.26 6.21 -0.97 6.17 -0.32 6.23 -1.28 Chạy con thoi 4x10m (s) 12.93 0.91 12.94 -0.08 13.01 0.61 12.58 4.05 Chạy tùy sức 5 phút (m) 883.4 30.64 879.7 0.42 882.68 0.08 722.4 22.29 Kết quả so sanh ở bảng 8 cho thấy, có sự chênh lệch tương đối (D) giữa nhóm TN với các nhóm so sánh, sự chênh lệch này đa phần là nhóm TN phát triển tốt hơn nhóm các nhóm cùng so sánh ở các chỉ tiêu, chỉ có chỉ tiêu chạy con thoi 4 x10m là 1007
  9. nhóm TN có trung bình chung thấp hơn (13.09s) nhóm thực trạng thể lực (13.01s) và thấp hơn TBTCVN (12.58s), mức chênh lệch tương đối D21-2 = 0.61% và D31-3 = 4.05%. 3. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu đã đi đến một số kết luận sau: ➢ Về thực trạng nội dung HPGDTC – ĐK chỉ học trong 30 tiết nhưng có đến 3 nội dung gồm: chạy cự ly ngắn (100m), nhảy xa và bài thể dục tay không 36 động tác, như vậy sẽ không đủ thời gian để hoàn thiện các kỹ thuật, kỹ năng môn học. Cơ sở vật chất hiện nay của trường cũng không đáp ứng để học tập các nội dung chạy ngắn và nhảy xa. Đặc biệt là khi tham khảo ý kiến sinh viên và giảng viên thì hầu như đều đánh giá môn học không phù hợp, sinh viên không hứng thú, không tích cực với nội dung môn học. ➢ Nghiên cứu đã lựa chọn được môn Aerobic và lựa chọn được các nội dụng cụ thể cho môn Aerobic gồm: Lý thuyết, các bài tập kỹ thuật động tác trong môn Aerobic và các bài tập phát triển thể lực chung. ➢ Kết quả ứng dụng thực nghiệm cho thấy sinh viên tham gia tích cực môn học, mức độ hài lòng về các điều kiện đảm bảo cho môn học được sinh viên đánh giá cao, trung bình chiếm từ 3.89 đến 4.36. Mức độ hứng thú với môn học cũng có sự thay đổi lớn, có đến 81.6% ý kiến cho rằng hứng thú và rất hứng thú. ➢ Thể lực của nhóm TN phát triển hơn nhóm ĐC và các nhóm khác (bảng 8) phần nào cũng cho thấy nội dung môn học mới phù hợp với các điều kiện của trường, gây được hứng thú, sinh viên đã tích cực tham gia tập luyện chính khóa lẫn ngoại khóa. Là tác giả bài viết và cũng là người trực tiếp đứng lớp TN nên chúng tôi cũng quan sát, nhận định về mức độ phù hợp của nội dung môn học mới và đánh giá rất cao về tính tích cực học tập của nhóm sinh viên tham gia TN. Vì vậy, nhóm nghiên cứu kiến nghị với lãnh đạo Nhà trường cho phép ứng dụng nội dung môn học mới vào thực tế giảng dạy cho sinh viên Trường ĐHTCM trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ GD&ĐT, Kế hoạch số 180-398, ngày 09 tháng 05 năm 2019. 2. Ban chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013. 3. Vũ Cao Đàm (2002), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, tr.77. 4. Liên đoàn Thể dục Việt Nam (dịch), Luật Sport Aerobic 5. Liên đoàn Thể dục Thế giới (F.I.G), Tài liệu huấn luyện thể dục từ năm 1994-2015. 6. Liên đoàn Thể dục TPHCM, Tài liệu giảng dạy cho HLV môn Aerobic. 7. Nguyễn Trung Kiên (2007): “Nghiên cứu một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho vận động viên Aerobic Gymnastic trẻ TP. Hồ Chí Minh” luận văn thạc sĩ giáo dục học. 1008
  10. 8. Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết 14/2005/NQ-CP, ngày 2/11/2005. 9. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc,“Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS ” NXB Hồng Đức. 10. Đỗ Vĩnh, Trịnh Hữu Lộc (2010), “Giáo trình Đo lường thể thao”, NXB TDTT. 11. Đỗ Vĩnh, Huỳnh Trọng Khải (2010), “Thống kê học trong TDTT”, NXB TDTT. 1009
nguon tai.lieu . vn