TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ĐỘC TÍNH LÊN NGUYÊN BÀO XƯƠNG
CỦA XI MĂNG TRÁM BÍT ỐNG TỦY CALCIUM SILICATE
Võ Thị Thủy Tiên, Trần Xuân Vĩnh
Khoa Răng - Hàm - Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Vật liệu nền calcium silicate là vật liệu có hoạt tính sinh học nhờ khả năng kích thích lành thương và hỗ
trợ hình thành mô. Nghiên cứu này đánh giá tính gây độc tế bào của một xi măng trám bít ống tủy nền tricalcium silicate mới (BioRoot RCS; Septodont, Saint-Maur-des-Fossés, Pháp) đối với nguyên bào xương người
so với một loại xi măng đang được sử dụng phổ biến hiện nay (AH26; Dentpsly, Konstanz, Đức). Nghiên cứu
sử dụng mô hình tiếp xúc gián tiếp giữa tế bào với dịch chiết xi măng để đánh giá hai thông số là độc tính
đối với tế bào và khả năng tăng sinh của tế bào. Kết quả cho thấy, dịch chiết BioRoot RCS có độc tính đối
với nguyên bào xương người thấp hơn và mức độ tăng sinh tế bào cao hơn so với AH26. Như vậy, xi măng
trám bít ống tủy nền calcium silicate BioRoot RCS tương hợp sinh học với nguyên bào xương người.
Từ khóa: Độc tính tế bào, tăng sinh tế bào, BioRoot RCS, nguyên bào xương người, xi măng trám bít
ống tủy calcium silicate
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xi măng trám bít ống tủy cùng với vật liệu
lõi rắn đóng một vai trò quan trọng cho sự
chất sinh ung tiềm năng như bisphenol-Adiglycidyl ether [2 - 5].
thành công của điều trị nội nha. Tuy nhiên,
Dựa trên hoạt tính sinh học nổi bật của vật
sau khi trám bít ống tủy, xi măng có thể tương
liệu nền calcium silicate, xi măng trám bít ống
tác với mô quanh chóp gây ảnh hưởng đến
tủy
kết quả sau cùng. Vì vậy, việc nghiên cứu và
(Septodont, Saint - Maur - des - Fossés,
đánh giá tính tương hợp sinh học với các tế
Pháp) chứa tricalcium silicate và zirconium
bào hiện diện ở vùng quanh chóp của các xi
oxide đã ra đời. Một số nghiên cứu ban đầu
măng nội nha là vô cùng cần thiết.
đã cho thấy BioRoot RCS có hoạt tính sinh
nền
calcium
silicate
BioRoot
RCS
Trước đây, các xi măng trám bít ống tủy
học, cụ thể là nó phóng thích calcium hydrox-
được phân thành 5 loại chính theo thành phần
ide sau khi đông và tạo calcium phosphate khi
hóa học, gồm oxide kẽm - eugenol, calcium
tiếp xúc với dịch sinh lý [6; 7]. Ngoài ra, các
hydroxide, silicone, glass - ionomer và nhựa.
nghiên cứu còn ghi nhận được BioRoot RCS
Trong đó, xi măng nền nhựa epoxy AH26
có độc tính thấp với nguyên bào sợi nướu, tế
thường được sử dụng trên lâm sàng do có
bào dây chằng nha chu đồng thời kích thích
các đặc tính cơ lý tốt [1]. Tuy nhiên, một số
tiết yếu tố tạo mạch và tạo xương [8 - 10].
nghiên cứu đã báo cáo về tính gây độc của xi
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có
măng này do sự phóng thích formaldehyde và
nghiên cứu nào về ảnh hưởng của xi măng
calcium silicate lên nguyên bào xương cũng là
Địa chỉ liên hệ: Trần Xuân Vĩnh, Khoa Răng - Hàm - Mặt,
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Email: vinhdentist@yahoo.com
Ngày nhận: 25/12/2017
Ngày được chấp thuận: 18/3/2018
TCNCYH 114 (5) - 2018
những tế bào hiện diện ở vùng quanh chóp.
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Độc
tính lên nguyên bào xương người của xi măng
trám bít ống tủy BioRoot RCS và sự tăng sinh
43
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
của nguyên bào xương” nhằm góp phần đánh
thu nhận từ mô mỡ) được cung cấp bởi Bộ
giá tính tương hợp sinh học của loại vật liệu
môn Mô - Phôi - Di truyền, Trường Đại học Y
mới này.
khoa Phạm Ngọc Thạch.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Hai loại xi măng trám bít ống tủy được
khảo sát trong nghiên cứu là xi măng nền cal-
1. Đối tượng
Nghiên cứu sử dụng nguyên bào xương
người (được biệt hóa từ tế bào gốc trung mô
cium silicate BioRoot RCS (Septodont, SaintMaur-des-Fossés, Pháp) và xi măng nền nhựa
epoxy AH26 không chứa bạc (Dentpsly, Konstanz, Đức) (bảng 1).
Bảng 1. Hai loại xi măng trám bít ống tủy sử dụng trong nghiên cứu
Xi măng
BioRoot RCS
AH26 không chứa bạc
Số lô
B18997
110000440
Hạn sử dụng
08/2018
06/2020
Tricalcium silicate,
zirconium oxide, povidone
Bismuth (III) oxide,
Methenamine
Nước, calcium chloride,
hydrosolube polymer
Bisphenol-A-diglycidyl-ether
1 muỗng bột : 5-7 giọt chất lỏng
Bột: lỏng = 2-3 : 1
10 phút
4 - 6 giờ
4 giờ
9 - 15 giờ
Thành
phần
Bột
Lỏng
Tỷ lệ trộn
Thời gian làm việc
Thời gian đông
2. Phương pháp
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được
thực hiện từ tháng 11/2016 đến tháng
05/2017.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro
có nhóm chứng.
Quy trình nghiên cứu
dịch chiết xi măng bằng phương pháp đếm tế
bào sử dụng buồng đếm hồng cầu.
(i) Đánh giá độc tính đối với nguyên bào
xương người
- Trộn xi măng theo hướng dẫn của nhà
sản xuất, cho vào khuôn có đường kính 4 mm
và chiều cao 1 mm, chờ đến khi xi măng
đông.
Nghiên cứu gồm 2 quy trình riêng biệt là (i)
- Ngâm khối xi măng vào môi trường biệt
đánh giá độc tính của dịch chiết xi măng đối
hóa và nuôi cấy nguyên bào xương (gọi tắt là
với nguyên bào xương người bằng thử
môi trường biệt hóa) theo tiêu chuẩn ISO
nghiệm MTT và (ii) đánh giá mức độ tăng sinh
10993-12:2012 [11]. Sau 24 giờ, thu được
của nguyên bào xương người khi tiếp xúc với
dịch chiết xi măng nồng độ 100%. Pha loãng
44
TCNCYH 114 (5) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
dịch chiết thành các nồng độ 50%, 25%,
giếng với mật độ 1 x 104 tế bào/giếng rồi ủ
12,5% và 6,25%.
trong tủ nuôi tế bào. Sau 24 giờ, hút bỏ môi
- Chuyển nguyên bào xương lên đĩa 96
trường biệt hóa ở tất cả các giếng, rửa sạch
giếng với mật độ 1x10 tế bào/giếng rồi ủ 24
nhẹ nhàng tế bào bằng dung dịch PBS để bắt
giờ. Sau đó, hút bỏ môi trường ở tất cả các
đầu đánh giá mức độ tăng sinh (T0).
4
giếng, rửa sạch nhẹ nhàng tế bào bằng dung
dịch muối đệm phosphate (PBS).
- Cho 100 µl dịch chiết xi măng vào giếng
tương ứng (03 giếng/từng nồng độ dịch chiết
của mỗi loại xi măng) rồi tiếp tục ủ 24 giờ.
- Cho 200 µl dịch chiết xi măng nồng độ tối
ưu (03 giếng/mỗi thời điểm 2, 4, 6, 8, 10 ngày)
rồi ủ đĩa 96 giếng trong tủ nuôi tế bào.
- Sau mỗi 2 ngày, đếm số lượng tế bào ở
giếng tương ứng như sau: Hút bỏ dịch chiết
- Sau 24 giờ, hút bỏ dịch chiết. Thêm 100
cũ rồi rửa sạch nhẹ nhàng tế bào bằng dung
µl dung dịch MTT (1 mg/ml PBS) vào từng
dịch PBS. Tiếp theo, cho 20 µl dung dịch
giếng và ủ thêm 4 giờ. Sau 4 giờ, thêm 100 µl
Trypsin - EDTA 0,25% vào mỗi giếng, ủ 15
dung dịch DMSO vào mỗi giếng để hòa tan
phút để tách tế bào. Sau đó, cho 20 µl môi
các tinh thể formazan hình thành rồi đo mật độ
trường biệt hóa vào mỗi giếng, huyền phù tế
quang (OD) ở bước sóng 490 nm bằng máy
bào, hút bỏ môi trường. Thu tế bào rồi nhuộm
phân tích MTT. Mô hình nghiên cứu sử dụng
Trypan blue 0,4% với tỷ lệ 1:1. Đếm số lượng
chứng âm là môi trường biệt hóa và chứng
tế bào bằng buồng đếm hồng cầu dưới kính
dương là dịch chiết latex theo tiêu chuẩn ISO
hiển vi đảo ngược theo quy tắc cạnh trên -
(12)
10993-5:2009
bên phải. Cuối cùng, thay 200 µl dịch chiết
.
- Số đo OD được chuyển thành tỷ lệ phần
trăm tế bào sống theo công thức:
100 x OD490e
% tế bào sống =
OD490b
OD490e: mật độ quang của dịch chiết vật
liệu.
OD490b: mật độ quang của chứng âm.
- Lặp lại thử nghiệm 3 lần.
(ii) Đánh giá mức độ tăng sinh của nguyên
bào xương người.
mới cho các giếng còn lại rồi tiếp tục ủ trong
tủ nuôi tế bào.
- Lặp lại thử nghiệm 3 lần.
Các biến số trong nghiên cứu được trình
bày trong bảng 2.
Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng
phần mềm SPSS 16.0.
Thống kê mô tả: Số liệu được trình bày
dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn.
Thống kê suy lý: Sử dụng phép kiểm Mann
-Whitney U để so sánh tỷ lệ phần trăm tế bào
sống của từng nồng độ dịch chiết và mật độ tế
- Tạo dịch chiết xi măng như trên. Dựa trên
bào tại từng thời điểm giữa 2 loại xi măng.
kết quả đánh giá độc tính, chọn nồng độ dịch
Các kiểm định với giá trị p < 0,05 được cho là
chiết xi măng có tỷ lệ phần trăm tế bào sống
có ý nghĩa thống kê.
cao nhất (nồng độ tối ưu) để đánh giá mức độ
tăng sinh.
- Chuyển nguyên bào xương lên đĩa 96
TCNCYH 114 (5) - 2018
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu in vitro đảm bảo các nguyên
tắc đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
45
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Các biến số trong nghiên cứu
STT
Biến số
Đánh giá
Đo lường
1
Độc tính tế bào
(Định lượng)
Tỷ lệ phần trăm
tế bào sống
Đo mật độ quang (OD) ở bước sóng 490
nm bằng máy phân tích MTT
2
Mức độ tăng sinh của
Mật độ tế bào
Đếm số lượng tế bào bằng buồng đếm
III. KẾT QUẢ
1. Độc tính với nguyên bào xương người của các nồng độ dịch chiết BioRoot RCS và
AH26
Biểu đồ 1. Tỷ lệ phần trăm tế bào sống của nguyên bào xương khi tiếp xúc với dịch chiết
BioRoot RCS và AH26 ở các nồng độ 100%, 50%, 25%, 12,5% và 6,25%
*: p < 0,05 (Kiểm định Mann-Whitney U).
Kết quả cho thấy cả 2 nhóm vật liệu đều không gây độc tế bào cấp tính ở tất cả các nông độ.
Tuy nhiên % tế bào sống của nhóm Bioroot RCS cao hơn so với nhóm AH26.
2. Mức độ tăng sinh của nguyên bào xương người khi tiếp xúc với dịch chiết BioRoot
RCS và AH26 6,25% (đây là nồng độ không gây độc tế bào)
46
TCNCYH 114 (5) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. Mật độ nguyên bào xương (số lượng nguyên bào xương trung bình trên 1 giếng)
khi tiếp xúc với dịch chiết BioRoot RCS và AH26 nồng độ 6,25% tại các thời điểm 0, 2, 4, 6,
8, 10 ngày
Mật độ tế bào (tế bào/ml) (Trung bình ± Độ lệch chuẩn)
Vật liệu
(N = 9)
BioRoot
RCS
AH26
Ngày 0
Ngày 2
Ngày 4
Ngày 6
Ngày 8
Ngày 10
10000,0
± 0,0
73333,3
± 31411,3
65000,0
± 53944,4
66666,7
± 25033,3
65000,0
± 28106,9
56666,7
± 41311,8
10000
± 0,0
18333,3
± 9831,9
20000,0
± 15491,9
46666,7
± 28047,6
13333,3
± 10327,9
6666,7
± 8164,9
80000
*
70000
60000
50000
40000
30000
20000
BioRoot
10000
0
0
1
Ngày
2 2
0 Ngày
3 4
Ngày
4 6 Ngày
5 8
Ngày
6 10
Ngày
AH26
7
Biểu đồ 2. Đường cong tăng trưởng của nguyên bào xương khi tiếp xúc với dịch chiết
BioRoot RCS và AH26 nồng độ 6,25%
*: p < 0,05 (Kiểm định Mann Whitney-U).
Kết quả cho thấy số lượng nguyên bào xương của nhóm Bioroot RCS cao hơn so với nhóm
AH26.
IV. BÀN LUẬN
Thử nghiệm tính gây độc tế bào in vitro là
nghiệm dịch chiết là loại thử nghiệm phù hợp
một bước thiết yếu của quá trình khảo sát tính
cho việc xác định độc tính của những vật liệu
tương hợp sinh học, trong đó sử dụng tế bào
có độ hòa tan như xi măng trám bít ống tủy
mô để quan sát sự tăng trưởng, sinh sản và
[12].
hình thái tế bào dưới sự tác động của vật liệu.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy dịch
Theo ISO 10993 - 5:2009, có 3 loại thử
chiết của xi măng BioRoot RCS không gây
nghiệm tính gây độc tế bào, trong đó thử
độc tế bào cấp tính theo tiêu chuẩn ISO 10993
TCNCYH 114 (5) - 2018
47
nguon tai.lieu . vn