TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ĐỘC TÍNH CẤP CỦA ACID GAMBOGIC
TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
Trần Thanh Tùng1, Trần Thị Thu Thủy2, Nguyễn Thị Thanh Loan1
1
Trường Đại học Y Hà Nội
Viện Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2
Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá độc tính cấp của acid gambogic dùng đường uống trên động vật
thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp được tiến hành theo Hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới. Chuột
nhắt trắng chủng Swiss được uống thuốc thử acid gambogic với liều tăng dần để xác định liều thấp nhất gây
chết 100% chuột (LD100) và liều cao nhất không gây chết chuột (LD0). Liều gây chết 50% chuột (LD50) của
acid gambogic và khoảng tin cậy 95% được tính dựa theo phương pháp Litchfied - Wilcoxon. Kết quả nghiên
cứu cho thấy liều 600 mg/kg là mức liều thấp nhất gây chết 100% chuột và liều 100 mg/kg là liều cao nhất
không gây chết chuột. Ngoài ra, liều LD50 được xác định là 281,58 mg/kg với khoảng tin cậy 95% là [277,99
mg/kg - 285,18 mg/kg].
Từ khóa: Acid gambogic, độc tính cấp, động vật thực nghiệm
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Acid gambogic là thành phần chính trong
nhựa cây Đằng hoàng (Garcinia hanburyi
Hook. f., thuộc họ Guttiferae), một cây thuốc
đông y phân bố đặc hữu ở vùng Đông Nam Á
trong đó có Việt Nam [1]. Mặc dù được phân
lập và xác định cấu trúc từ những năm 60 của
thế kỷ trước nhưng đến năm 2004 hoạt tính
chống ung thư của acid gambogic mới được
chú ý. Các nghiên cứu in vitro và in vivo đã chỉ
ra acid gambogic có tác dụng trên nhiều loại
ung thư như ung thư gan, ung thư dạ dày,
ung thư phổi và ung thư vú [2 - 7]. Cơ chế tác
dụng của acid gambogic có liên quan đến gây
độc tế bào, ức chế tăng sinh, thúc đẩy quá
trình tự chết của tế bào bằng cách hoạt hóa
enzym caspase 3, ức chế sự gắn kết của protein anti-apoptotic với peptid [7 - 9]. Hiện nay,
trên thế giới chưa có công trình nào công bố
về công nghệ phân lập acid gambogic ở qui
mô công nghiệp mà chỉ có một số phương
pháp chiết xuất ở qui mô phòng thí nghiệm.
Trong nghiên cứu này, acid gambogic được
phân lập từ nhựa cây Đằng hoàng trồng ở
Phú Quốc, Kiên Giang tại Viện Hóa học các
hợp chất thiên nhiên - Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
Đến nay, chưa có nghiên cứu nào tại Việt
Nam và trên thế giới xác định độc tính của
acid gambogic dùng theo đường uống được
chiết xuất từ nhựa cây Đằng hoàng. Nhằm
xác định tính an toàn của acid gambogic,
nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu:
Đánh giá độc tính cấp của acid gambogic
đường uống trên động vật thực nghiệm.
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thanh Loan, Bộ môn Dược lý,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: thanhloanfr89@gmail.com
Ngày nhận: 12/4/2018
Ngày được chấp thuận: 28/5/2018
TCNCYH 114 (5) - 2018
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Thuốc nghiên cứu
Acid gambogic được phân lập từ nhựa cây
9
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Đằng hoàng ở Phú Quốc, Kiên Giang vào
tiếtu) và số lượng chuột chết trong vòng 72
tháng 12/2015, với hiệu suất là 5% tại Viện
giờ sau khi uống thuốc thử. Tất cả chuột chết
Hóa học các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn
được mổ để đánh giá tổn thương đại thể. Từ
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Acid
đó xây dựng đồ thị tuyến tính để xác định
gambogic được chiết xuất từ nhựa cây bằng
LD50 của thuốc thử. Sau đó tiếp tục theo dõi
dung môi methanol với độ tinh khiết là 92%.
tình trạng của chuột đến hết ngày thứ 14 sau
Thuốc thử được hòa tan trong nước để cho
khi uống thuốc thử.
chuột uống.
Hoá chất và máy móc phục vụ nghiên
cứu
- Kim đầu tù cho chuột uống.
- Cân điện tử nhãn hiệu của hãng YMC.
Co.Ltd, Nhật Bản.
- Cốc chia vạch, bơm kim tiêm 1ml.
3. Xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống
kê theo phương pháp xác định LD50 theo
phương pháp Litchfied - Wilcoxon.
4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Bộ môn
Dược lý – Trường Đại học Y Hà Nội vào tháng
Động vật thực nghiệm
7/2017.
Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả hai
III. KẾT QUẢ
giống khỏe mạnh, trọng lượng 20g ± 2g do
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cung cấp.
Chuột
nhắt
trắng
được
uống
acid
Động vật thí nghiệm được nuôi 7 ngày trước
gambogic với liều tăng dần từ liều 100 mg/kg
khi nghiên cứu và trong suốt thời gian nghiên
đến liều 600 mg/kg. Liều 600 mg/kg được xác
cứu trong điều kiện phòng thí nghiệm với đầy
định là mức liều thấp nhất gây chết 100%
đủ thức ăn chuẩn và nước uống.
chuột và liều 100 mg/kg là liều cao nhất không
2. Phương pháp
Nghiên cứu độc tính cấp của thuốc thử
acid gambogic được tiến hành trên chuột nhắt
trắng theo đường uống và xác định LD50 theo
phương pháp Litchfied - Wilcoxon [10 - 12]:
gây chết chuột (gây chết 0% chuột). Kết quả
nghiên cứu độc tính cấp theo liều của acid
gambogic dùng đường uống được thể hiện
qua bảng 1.
Theo dõi sau 72 giờ và trong suốt 14 ngày
nhận thấy các lô chuột uống acid gambogic
- Chuột nhắt trắng nhịn đói qua đêm, được
liều 100 mg/kg không xuất hiện các dấu hiệu
chia thành các lô khác nhau, mỗi lô 10 con.
bất thường. Dấu hiệu chậm vận động xuất
Cho chuột uống thuốc thử với liều tăng dần để
xác định liều thấp nhất gây chết 100% chuột
và liều cao nhất không gây chết chuột (gây
chết 0% chuột).
hiện trên các lô chuột uống acid gambogic
liều từ 120 mg/kg đến liều 360 mg/kg. Lô
chuột bị tiêu chảy và chậm vận động bắt đầu
từ mức liều 480mg/kg. Thời điểm chết của
- Theo dõi tình trạng chung của chuột,
chuột được nhận thấy trong vòng 24 giờ đầu
quá trình diễn biến bắt đầu có dấu hiệu
tiên sau khi uống thuốc thử với các mức liều
nhiễm độc (như nôn, co giật, kích động, bài
khác nhau.
10
TCNCYH 114 (5) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp theo liều của acid gambogic dùng đường uống
Lô
chuột
n
Liều dùng đường uống của
acid gambogic (mg/kg)
Số lượng
chuột chết
Dấu hiệu bất thường khác
Lô 1
10
100
0
Không
Lô 2
10
120
1
Không
Lô 3
10
240
3
Không
Lô 4
10
360
6
Không
Lô 5
10
480
8
Lô 6
10
600
10
Chuột chậm vận động,
tiêu chảy
Chuột chậm vận động,
tiêu chảy
Bảng 2. Kết quả xác định LD50 của acid gambogic dùng đường uống
theo phương pháp Litchfied - Wilcoxon
Liều dùng acid
gambogic
Số lượng
chuột chết/
Tỷ lệ
chuột
đường uống
(mg/kg)
Tổng số
chuột mỗi lô
chết
(%)
(Y)
100 mg/kg
0/10
0
3,04
120 mg/kg
1/10
10
3,72
240 mg/kg
3/10
30
4,48
360 mg/kg
6/10
60
5,00
480 mg/kg
8/10
80
5,84
600 mg/kg
10/10
100
6,96
Probit
LD50 (mg/kg)
281,58
Khoảng tin cậy
95% (mg/kg)
[277,98 - 285,18]
Kết quả bảng 2 và biểu đồ 1 cho thấy: Liều gây chết 50% chuột hay LD50 được xác định là
281,58 mg/kg. Khoảng tin cậy 95% của LD50 là 277,99 mg/kg - 285,18 mg/kg.
TCNCYH 114 (5) - 2018
11
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Probit (tỷ lệ chuột chết (0%)
7,50
y = 4,312x - 5,5627
R2 = 0,9328
1,80
2,00
2,20
2,40
2,60
2,80
3,00
Log (liều dùng acid gambogic đường uống (mg/kg))
Biểu đồ 1. Đồ thị tuyến tính để xác định LD50 của acid gambogic dùng đường uống
IV. BÀN LUẬN
Độc tính cấp (Acute toxicity) của thuốc là
30 phút trong 24 giờ đầu, sau đó theo dõi
độc tính xảy ra khi dùng liều thử duy nhất
hằng ngày trong 14 ngày sau khi uống thuốc
dùng một lần [10]. Nghiên cứu độc tính cấp
thử về ăn uống, hoạt động thần kinh, đi lại, leo
nhằm cung cấp thông tin cho việc xếp loại
trèo, bài tiết ... [3]. Nếu động vật chết, động
mức độ độc của thuốc thử, dự đoán triệu
vật được mổ để đánh giá đại thể tổn thương
chứng và dự kiến biện pháp điều trị ngộ độc
của các cơ quan [10; 14].
cấp; thiết lập mức liều cho những thử nghiệm
Nghiên cứu duy nhất về độc tính cấp của
độc tính và tác dụng cũng như phạm vi an
acid gambogic được thực hiện trên thế giới là
toàn của thuốc nghiên cứu tiếp theo. Do vậy,
nghiên cứu của Quinglong Guo và cộng sự
thử độc tính cấp cần xác định được liều an
vào năm 2006. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
toàn; liều dung nạp tối đa; liều gây ra độc tính
này, acid gambogic được sử dụng theo
có thể quan sát được; liều thấp nhất có thể
đường tiêm tĩnh mạch. Kết quả nghiên cứu
gây chết động vật thí nghiệm; liều LD50 (nếu
của Quinglong Guo và cộng sự cho thấy tất cả
có thể xác định được); những triệu chứng ngộ
các chuột thí nghiệm có một số thay đổi về
độc điển hình có thể quan sát được trên động
hành vi như chậm chạp, giảm đáp ứng với các
vật và khả năng hồi phục [13]. LD50 là một
kích thích từ bên ngoài. Không có sự thay đổi
thông số quan trọng để đánh giá độc tính của
bệnh lý nào được nhận thấy ở chuột nhắt.
thuốc. Liều có tác dụng dược lý thường vào
Chuột chết được nhận thấy chủ yếu trong
khoảng 1/10 liều LD50 (trong giới hạn từ 1/20
vòng 24 giờ đầu tiên sau khi uống thuốc thử.
đến 1/5 của LD50). Do đó nên xác định LD50
Giá trị LD50 của acid gambogic dùng theo
ngay từ khi nghiên cứu được bắt đầu. Theo
đường tiêm tĩnh mạch chuột nhắt được xác
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD
định qua nghiên cứu là 45,993 mg/kg với
- Organisation for Economic Co-operation and
khoảng tin cậy 95% là 43,181 mg/kg - 48,450
Development), động vật thực nghiệm cần
mg/kg. Ngoài ra, nghiên cứu của Quinglong
được theo dõi sau khi cho uống thuốc thử mỗi
Guo và cộng sự cũng đã xác định được liều
12
TCNCYH 114 (5) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
thấp nhất gây chết 100% khi dùng đường tiêm
uống nên chưa tính được chỉ số điều trị của
tĩnh mạch là 60 mg/kg [14]. Hiện nay, trên thế
thuốc thử. Tuy nhiên, liều LD50 cao gấp 7 lần
giới, acid gambogic được dùng theo hai
liều dùng trong độc tính bán trường diễn
đường gồm đường uống và đường tiêm tiêm
không gây độc trên chuột với một thuốc
tĩnh mạch. Tuy nhiên, các thông số về dược
chống ung thư cũng đã chứng minh được
động học của acid gambogic chưa được
một phần tính an toàn của thuốc thử.
nghiên cứu cụ thể. Vì vậy, chưa có sự quy đổi
nào giữa liều dùng đường uống và liều dùng
đường tiêm tĩnh mạch. Đến nay, trên thế giới
cũng như tại Việt Nam, chưa có công trình
nghiên cứu về LD50 của acid gambogic dùng
theo đường uống. Đây là nghiên cứu đầu tiên
thực hiện xác định giá trị LD50 của acid
gambogic dùng đường uống.
Trong nghiên cứu này, ngoài xác định
được LD50, nghiên cứu còn chỉ ra liều thấp
nhất gây chết 100% chuột (LD100) là 600 mg/
kg, và liều cao nhất không gây chết chuột
(LD0) là 100 mg/kg. Một thông số rất quan
trọng trong chọn liều dùng trên lâm sàng là
LD0 hay còn gọi là liều NOAEL (No observed
adverse effect level), đây là mức liều cao nhất
Trong nghiên cứu độc tính bán trường
mà không gây bất kỳ tai biến nào có thể quan
diễn, liều dùng của acid gambogic được dùng
sát được. Liều NOAEL là một giá trị quan
trên chuột cống trắng chủng Wistar là 20 mg/
trọng để có thể xác định được liều dùng trên
kg/ngày và 30 mg/kg/ngày. Như vậy, liều LD50
lâm sàng và đưa ra các khuyến cáo về việc sử
trong thử nghiệm độc tính cấp gấp 7 lần liều
dụng thuốc trên lâm sàng [14]. Các nghiên
thử độc tính bán trường diễn. Cùng với thử
cứu về tác dụng của acid gambogic trên thế
độc tính cấp và độc tính bán trường diễn, một
giới chỉ ra rằng acid gambogic có độc tính
thông số khác cũng được xác định nhằm đánh
chấp nhận được, hoạt tính chống ung thư
giá tổng quan hơn tác dụng và độc tính của
chọn lọc và khả năng là một tác nhân hóa trị
thuốc đó là chỉ số điều trị (Therapeutic index).
tiềm năng. Như vậy, tính chọn lọc của acid
Chỉ số điều trị là tỷ số giữa liều chết trung bình
gambogic giải thích được phần nào kết quả
(LD50) và liều tác dụng dược lý có tác dụng
nghiên cứu về tính an toàn của thuốc thử.
trên 50% số động vật thí nghiệm (ED50). Đây
là một chỉ số quan trọng nhằm quyết định xem
có nên đưa thuốc sử dụng trên người hay
không. Nếu chỉ số điều trị càng lớn thì phạm vi
điều trị càng lớn và độc tính càng thấp [10].
Thông thường, các thuốc thử có chỉ số điều trị
lớn hơn 10 mới được đưa vào thử nghiệm
lâm sàng. Tuy nhiên, một số thuốc chống ung
thư mặc dù có chỉ số điều trị nhỏ hơn 10
nhưng vẫn được xem xét đưa vào các thử
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu thử độc tính cấp trên
động vật thực nghiệm của acid gambogic
dùng theo đường uống cho thấy:
- Liều 600 mg/kg là mức liều thấp nhất gây
chết 100% chuột.
- Liều 100 mg/kg là liều cao nhất không
gây chết chuột (gây chết 0% chuột).
nghiệm trên người sau khi cân nhắc lợi ích
- Liều gây chết 50% chuột hay LD50 là
và nguy cơ. Hiện nay, chúng tôi chưa có dữ
281,58 mg/kg. Khoảng tin cậy 95% của LD50
liệu về ED50 của acid gambogic dùng đường
là 277,99 mg/kg - 285,18 mg/kg.
TCNCYH 114 (5) - 2018
13
nguon tai.lieu . vn