ĐO HUYẾT ÁP TRẺ EM VÀ CHĂM SÓC TRẺ TĂNG HUYẾT ÁP
CNĐD Lê Hồ Thị Huyền
I. MỞ ĐẦU
- Tăng huyết áp là một bệnh rất hay gặp ở người lớn, tuy nhiên, trẻ em cũng có thể
bị tăng huyết áp nhưng tỉ lệ không cao so với người lớn.
- Nghiên cứu ở các nước Âu Mỹ, tỉ lệ tăng huyết áp ở trẻ chiếm khoảng 1-2% dân
số trẻ em.
- Ở Việt Nam, theo khuyến cáo của Hội tăng huyết áp Việt Nam, tỉ lệ này từ 0,8 5%.
Trẻ nhập viện chủ yếu kèm các bệnh:
1. Bệnh lý thận
- Viêm vi cầu thận cấp
- Hẹp động mạch thận
- Hội chứng thận hư
- Nhiễm trùng tiểu tái phát
2. Bệnh tim mạch
- Hẹp eo động mạch chủ
- Viêm động mạch Takayashu
3. Bệnh lý nội tiết
- Hội chứng Cushing
- U tủy thượng thận
4. U não
5. Ngoài ra, còn có một số trường hợp không tìm được nguyên nhân, gọi là tăng huyết
áp nguyên phát.
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng tăng huyết áp ở trẻ:
1. Tiền sử gia đình
2. Béo phì
Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi tùy nguyên nhân: Thường gặp trẻ tăng huyết áp
do viêm vi cầu thận cấp ở độ tuổi 6-15 tuổi.
Những dấu hiệu nhận biết trẻ bị tăng huyết áp:
- Nhức đầu, nôn ói, chóng mặt, mệt mỏi
- Vã mồ hôi
- Hồi hộp, đánh trống ngực
- Đỏ bừng mặt
- Giảm thị lực
- Co giật
- Phù…
Nếu trẻ bị tăng huyết áp mà không được điều trị sẽ gây nhiều hậu quả nghiêm
trọng:
- Tổn thương tim
- Tổn thương thận
- Tổn thương mạch máu
- Tổn thương võng mạc
- Biến chứng thần kinh
Tăng huyết áp trẻ em được xác định khi: Huyết áp tâm thu và/hoặc huyết áp tâm
trương > mức huyết áp tâm thu và/hoặc tâm trương ở độ bách phân thứ 90 theo tuổi, chiều
cao và giới tính.
- Tăng huyết áp nhẹ: 90th percentile < Huyết áp tâm thu và/hoặc Huyết áp tâm
trương ≤ 95th percentile theo tuổi, chiều cao và giới.
- Tăng huyết áp trung bình: 95th percentile < Huyết áp tâm thu và/hoặc Huyết áp
tâm trương ≤ 99th percentile theo tuổi, chiều cao và giới.
- Tăng huyết áp nặng (THA cấp cứu): Huyết áp tâm thu và/hoặc Huyết áp tâm
trương > 99th percentile theo tuổi, chiều cao và giới, kèm với triệu chứng của
giảm tưới máu cơ quan đích.
BẢNG TRỊ SỐ HUYẾT ÁP 90%, 95%, 99% CỦA TRẺ EM
Nhóm tuổi
99%
Huyết áp tâm thu
106
112
118
68
74
82
Huyết áp tâm thu
109
116
124
Huyết áp tâm trương
69
76
84
Huyết áp tâm thu
115
122
130
Huyết áp tâm trương
74
78
86
Huyết áp tâm thu
122
126
134
Huyết áp tâm trương
3 – 5 tuổi
95%
Huyết áp tâm trương
< 2 tuổi
90%
78
82
90
Huyết áp tâm thu
129
136
144
Huyết áp tâm trương
79
86
92
6 – 9 tuổi
10 – 12 tuổi
13 – 15 tuổi
TIÊU CHUẨN HUYẾT ÁP KẾ THEO TUỔI
TUỔI
ĐỘ RỘNG CỦA BĂNG
ĐỘ DÀI CỦA BĂNG
Sơ sinh
4 cm
5-10 cm
Nhũ nhi
6 cm
12 cm
1 - 5 tuổi
8 cm
15 cm
6 - 9 tuổi
10 cm
20 cm
> 10 tuổi
13 cm
23 cm
Trẻ lớn béo ph ì
15 cm
30 cm
Đo ở đùi trẻ lớn
18 cm
36 cm
Trên lâm sàng thường áp dụng công thức của TCYTTG (OMS) cho trẻ > 1 tuổi:
• Huyết áp chuẩn = 80 + 2N (N = số tuổi)
• Tăng huyết áp giới hạn: Huyết áp chuẩn + (1SD2SD)
• Tăng huyết áp xác định: Huyết áp chuẩn + (>2SD 3SD)
• Tăng huyết áp đe dọa: Huyết áp chuẩn + (>3SD)
1SD (standard deviation) # 10% chuẩn
II. Đo huyết áp trẻ em
1. Mục đích đo huyết áp
Đánh giá tình trạng của bệnh nhi
Giúp điều dưỡng lập kế hoạch chăm sóc.
2. Chỉ định
2.1.
Đo huyết áp không bắt buộc thực hiện ở tất cả trẻ đến khám
2.1.1. Đối với trẻ > 3 tuổi:
Nên được đo huyết áp khi thăm khám
Ít nhất
1 lần trong những lần khám sức khỏe.
2.1.2. Đối với trẻ < 3 tuổi: Đo huyết áp trong các trường hợp sau:
- Tiền sử sinh non, nhẹ cân hoặc biến chứng trong thời kỳ sơ sinh cần được hồi
sức tích cực
- Tim bẩm sinh
- Bệnh lý thận tiết niệu: Nhiễm trùng tiểu tái phát, tiểu máu hay tiểu đạm tái phát,
các dị dạng đường niệu, tiền sử gia đình bị thận bẩm sinh
- Ghép tạng đặc
- Bệnh ác tính hoặc được ghép tủy
- Các bệnh hệ thống khác có lên quan đến tăng huyết áp
- Dùng thuốc có nguy cơ làm tăng huyết áp
- Có bằng chứng tăng áp lực nội sọ.
2.2.
Theo dõi huyết áp:
Theo kế hoạch chăm sóc của điều dưỡng
Theo phân cấp chăm sóc
Theo y lệnh bác sĩ
3. Thực hiện
3.1.
Chuẩn bị dụng cụ:
Ống nghe
Máy đo huyết áp có túi hơi thích hợp
Gối kê tay
Phiếu theo dõi chức năng sống.
3.2.
Các bước tiến hành
3.2.1. Đo huyết áp ở tay
- Báo và giải thích cho bệnh nhi hoặc người nhà bệnh nhi
- Cho trẻ nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5-10 phút trước khi đo huyết áp
- Không dùng thuốc hoặc thức ăn có tính kích thích trước đó 2 giờ
- Tư thế đo chuẩn: Cho trẻ ngồi ghế tựa, dựa lưng, chân để trên nền nhà (đối với
trẻ bách phân vị thứ 90, nên đo huyết áp ít nhất hai
lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1-2 phút.
- Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của hai lần đo cuối cùng.
- Trường hợp nghi ngờ, có thể theo dõi huyết áp bằng máy đo tự động tại nhà hoặc
bằng máy đo huyết áp tự động 24 giờ (Holter huyết áp).
3.2.2. Đo huyết áp ở đùi
- Cho trẻ nằm sấp, nếu trẻ không nằm sấp được cho trẻ nằm ngửa gối hơi co.
- Quấn bao huyết áp quanh đùi trên khoeo 2,5-3 cm, trung tâm của túi hơi đặt mặt
sau đùi.
- Đặt màng của ống nghe lên vùng khoeo.
3.3.
Ghi hồ sơ
Ghi lại số đo theo đơn vị mmHg dưới dạng Huyết áp tâm thu/Huyết áp tâm
trương. Không làm tròn số hàng đơn vị, ví dụ 92/67 mmHg.
Vị trí đo.
Thông báo cho bác sĩ khi có các giá trị bất thường: cao, thấp, kẹp (huyết áp
tối đa – huyết áp tối thiểu
nguon tai.lieu . vn