Xem mẫu

  1. …………..o0o………….. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRANG THIẾT BỊ TÀU DẦU 6500T – ĐI SÂU TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH TRẠM PHÁT ĐIỆN
  2. MỤC LỤC Lời nói đầu .................................................................................................................. 3 Giới thiệu chung về tàu dầu 6500 T ............................................................................ .4 PHẦN I: TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU DẦU 6500T................................................ 6 Chương 1: Các hệ thống phục vụ buồng máy tàu dầu 6500T ....................................... 6 1.1. Hệ thống quạt gió buồng máy ............................................................................... 6 1.1.1. Giới thiệu chung ................................................................................................ 6 1.1.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống quạt gió buồng máy tàu dầu 6500T .............. 6 1.1.3. Các bảo vệ của hệ thống ..................................................................................... 7 1.2. Hệ thống máy nén khí ........................................................................................... 7 1.2.1. Giới thiệu chung về hệ thống máy nén khí ......................................................... 7 1.2.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống ..................................................................... 8 1.2.3. Các bảo vệ của hệ thống ..................................................................................... 9 1.3. Hệ thống chỉ báo mức các két dầu tàu 6500 T ..................................................... 10 1.3.1. Tổng quan về hệ thống chỉ báo mức két dầu ..................................................... 10 1.3.2. Phân tích nguyên lý hoạt động và đánh giá hệ thống ........................................ 11 1.4. Hệ thống điều khiển nồi hơi ................................................................................ 12 1.4.1. Giới thiệu chung về nồi hơi .............................................................................. 12 1.4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống ................................................................... 18 1.4.3. Báo động và bảo vệ hệ thống ........................................................................... 28 1.4.4. Nhận xét và đánh giá ........................................................................................ 30 Chương 2: Các hệ thống truyền động điện tàu dầu 6500T .......................................... 32 2.1 Hệ thống truyền động điện tời neo ....................................................................... 32 2.1.1 Giới thiệu chung về hệ thống tời neo ................................................................. 32 2.1.2 Hệ thống tời neo tàu dầu 6500T ........................................................................ 32 2.2.Truyền động điện hệ thống lái .............................................................................. 34 2.2.1.Khái niệm và các yêu cầu đối với hệ thống lái................................................... 34 2.2.2.Nguyên lý hoạt động của hệ thống lái tàu dầu 6500T ........................................ 35 2.2.3. Các báo động và bảo vệ của hệ thống ............................................................... 36 PHẦN II: ĐI SÂU TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH TRẠM PHÁT ĐIỆN ..................... 38 Chương 3: Bảng điện chính tàu dầu 6500 T ............................................................... 38 3.1.Tổng quan về trạm phát điện chính ...................................................................... 38 3.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 38 3.1.2. Điều kiện và yêu cầu làm việc của trạm phát điện tàu thuỷ............................... 38 3.1.3. Phân loại và chọn các thông số cơ bản cho trạm phát điện tàu thuỷ .................. 38 3.2. Cấu tạo và thông số của trạm phát điện chính tàu 6500 T .................................... 40 3.2.1. Các thông số của trạm phát điện chính ............................................................. 40 3.2.2. Cấu tạo của bảng điện chính ............................................................................. 41 3.2.3. Các phần tử trong bảng điện chính và chức năng.............................................. 41 3.3. Nguyên lý hoạt động ........................................................................................... 44 3.3.1. Ổn định điện áp cho các máy phát .................................................................... 44 3.3.2. Các hệ thống đo và điều khiển trên bảng điện chính 47 3.3.3. Hòa đồng bộ các máy phát khi công tác song song. 50 3.3.4. Phân chia tải cho các máy phát công tác song song. 58 3.3.5. Báo động và bảo vệ cho trạm phát điện ............................................................ 65 Chương 4: Giới thiệu về tính toán ngắn mạch ............................................................ 73 4.1. Cơ sơ lý thuyết về tính toán ngắn mạch ............................................................... 73 4.2. Tính toán ngắn mạch trạm phát điện một chiều ................................................... 75 1
  3. 4.3. Tính toán trạm phát điện xoay chiều ................................................................... 76 4.3.1. Quá trình quá độ khi xảy ra ngắn mạch 3 pha ................................................... 76 4.3.2. Các phương pháp tính dòng ngắn mạch của mạng điện xoay chiều .................. 77 4.3.3. Tính toán ngắn mạch cho trạm phát điện bằng phương pháp IEC ..................... 77 Chương 5: Tính toán ngắn mạch trạm phát điện tàu dầu 6500 .................................... 83 5.1. Tính dòng ngắn mạch tại điểm số 1 ..................................................................... 83 5.2. Tính dòng ngắn mạch tại điểm số 2 ..................................................................... 86 Kết luận ..................................................................................................................... 89 Tài liệu tham khảo.........................................................................................................90 2
  4. LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam là một đất nước nằm ven biển và có đường bờ biển khoảng 3260 km. Từ xưa con người đã biết sử dụng đường biển để vận chuyển hàng hoá. Với chiến lược phát triển kinh biển đã được quốc hội đề ra, ngày nay ngành hàng hải đang phát triển một cách mạnh mẽ và vận tải đường biển đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hoá trong nước cũng như ra nước ngoài. Là một sinh viên hàng hải, sau gần 5 năm học tập và rèn luyện tại trường đại học Hàng Hải Việt Nam, dưới sự quan tâm dạy dỗ và nhiệt tình truyền đạt kiến thực chuyên ngành điện tàu thuỷ của các thầy cô giáo trong khoa điện, em cũng đã phần nào nắm được những kiến thức cơ bản của nghành điện nói chung và nghành điện tàu thuỷ nói riêng. Sau thời gian hơn hai tháng thực tập tốt nghiệp, em đã tìm hiểu những kiến thức thực tế để bổ sung cho bản thân và cũng đã thu thập được một số tài liệu để phục vụ cho việc làm đồ án tốt nghiệp. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa, em đã được giao đề tài làm đồ án tốt nghiệp: “Trang thiết bị điện tàu dầu 6500T. Đi sâu tính toán ngắn mạch trạm phát điện”. Với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo Th.s. Phan Đăng Đào nên sau thời gian ba tháng em đã hoàn thành xong nội dung đề tài tốt nghiệp đã được giao. Tuy nhiên, do trình độ và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn đồ án của em không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy hướng dẫn cùng các thầy cô giáo trong khoa để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là thầy giáo Th.s. Phan Đăng Đào đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, tháng … năm 2010 Sinh viên thực hiện Lương Tuấn Vũ 3
  5. Giới thiệu chung về tàu dầu 6500 T Tàu 6500 T là tàu chở dầu, hoá chất,được thi công đóng mới tại công ty đóng tàu Phà Rừng dưới sự giám sát của các chuyên gia Hàn Quốc. * Miêu tả chung về con tàu Tàu có mũi quả lê, sống đuôi và boong dâng lái, boong dâng mũi. Boong ở, buồng nghi khí, và khoang máy được lắp đặt ở phía lái. Phần vỏ chính của tàu dưới boong chính được chia cách bởi các vách ngang, vách dọc thành các khoang, các khu vực sau: - Khu vực hướng lái Phía hướng lái của tàu được dùng làm buồng máy lái, các két nước ngọt, khoang cách ly và két dầu nặng. - Khu vực buồng máy Buồng máy bố trí lắp đặt thiết bị nâng chính, các bệ sàn máy phụ, buồng điều khiển máy, xưởng sửa chữa và kho chứa…. Két dầu trực nhật và két phục vụ và két lắng dầu bôi trơn được bố trí lắp đặt ở vị trí thích hợp. Đáy đôi gồm két lắng dầu bôi trơn, két dầu diesel, két dầu bẩn và các két cần thiết khác. - Khu vực hàng Khu vực hàng có kết cấu vỏ kép, đáy đôi và gồm có 11 két hàng, 1 két nước bẩn, 12 két nước ballast, 1 két nước ngọt - Phần hướng mũi Két mũi, hầm xích neo, kho thuỷ thủ trưởng, các kho cần thiết khác, buồng chân vịt mũi được bố trí lắp đặt trên phần mũi tàu. * Các kích thước cơ bản - Chiều dài toàn bộ : 110.00 m - Chiều dài giữa hai đường vuông góc : 102.00 m - Chiều rộng:18.20 m - Chiều cao mạn/ chiều sâu : 8.75 m - Mớn nước thiết kế : 6.70 m - Mớn nước tính theo sức bền của tàu : 6.80 m * Tải trọng - Tổng tải trọng : 4600 tonnes - Tải trọng ở mớn nước thiết kế : 6500 tonnes * Dung tích - Két dầu hàng bao gồm két nước bẩn : 7300 m3 - Két dầu nặng (dầu F.O) : 275 m 3 - Két dầu diesel (dầu D.O) : 90 m 3 - Các két nước ngọt : 110 m 3 - Két nước sạch : 200 m 3 - Các két nước ballast : 2650 m 3 * Tốc độ và sức bền - Tốc độ thử tại mớn nước thiết kế khoảng 13.50 hải lý tại vòng quay lớn nhất - Tốc độ khai thác tại mớn nước thiết kế khoảng 13.00 hải lý tại 90% vòng quay lớn nhất với 15 % dự trữ. 4
  6. - Sức bền khoảng 5500 N.M tại vòng quay trung bình. * Sức chứa Class / cấp Deck / boong Engine/ máy Etc Captain class Captain Chief i Engineer Officer class C/officer 1st/engineer Pilot, nd Cấp sĩ quan 2 /officer 2nd/engineer owner 3 rd/officer 3rd/engineer Petty officer Bosun No.1 oiler Cook Hạ sĩ quan Crew class 8 sailer 2 Oilers Owner Thuyền viên Total 8 persons 7 persons 3 persons Tổng số 5
  7. PHẦN I: TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU DẦU 6500T. Chương 1: Các hệ thống phục vụ buồng máy tàu dầu 6500T 1.1. Hệ thống quạt gió buồng máy. 1.1.1. Giới thiệu chung. Trên tàu thuỷ, truyền động điện thiết bị bơm quạt được xếp vào nhóm máy phụ quan trọng. Như ta đã biết, truyền động điện các máy phụ trên tàu tiêu thụ tới 90 % tổng công suất của toàn trạm, trong đó máy phụ buồng máy chiếm tới 50 %. Ở những tàu chuyên dụng ( như tàu dầu ) truyền động điện của thiết bị bơm, quạt gió có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và công suất tiêu tốn của chúng cũng khá lớn. Các hệ thống truyền động điện thiết bị bơm, quạt thực hiện các chức năng sau: - Phục vụ cho hành trình của con tàu: Các loại bơm dầu đốt, dầu bôi trơn máy chính, máy nén khí, các loại bơm nước làm mát. - Đảm bảo an toàn khi chạy tàu: Các loại bơm chuyển dầu đốt, dầu nhờn, bơm la canh, bơm ballast, bơm cứu hỏa… - Đảm bảo sinh hoạt cho thuyền viên: Các quạt thông gió ở các phòng ở, các nơi sinh hoạt công cộng, các bơm nước sinh hoạt… - Phục vụ cho khai thác: Các loại bơm thủy lực và thiết bị làm hàng, bơm chuyển dầu ở các tàu chở dầu, các quạt thông gió hầm hàng… Bơm quạt thực chất là các động cơ điện lai các cơ cấu khác biến đổi cơ năng của động cơ sơ cấp thành áp suất và lưu lượng để vận chuyển chất lỏng hay tạo nên áp suất cần thiết trong hệ thống truyền dẫn thủy lực. Đặc tính của nó khác với các loại neo, tời là nó luôn làm việc ở chế độ động cơ với tốc độ cố định. Do vậy hệ thống điều khiển của nó khá đơn giản thuận tiện cho quá trình khai thác. Vì tầm quan trọng của nhóm phụ tải này do vậy ở các sơ đồ điều khiển các động cơ truyền động, hệ thống tuy đơn giản nhưng đầy đủ tính năng kỹ thuật, có thể điều chỉnh bằng tay, tự động phù hợp với yêu cầu . 1.1.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống quạt gió buồng máy tàu dầu 6500T. a. Giới thiệu phần tử của hệ thống. ( Sơ đồ FM02GSP- SHEET No 38 ) OL : Đèn báo động cơ đang được sấy. 43S : Cầu dao đóng cấp nguồn cho điện trở sấy 89 : Aptomat cấp nguồn cho hệ thống A : Biến dòng EOCR : Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho quạt gió F1, F2, F3, F4 : Các cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển 88F : Contacter đóng cấp nguồn cho quạt gió chạy theo chiều thuận 88R : Contacter đóng cấp nguồn cho quạt gió chạy theo chiều ngược 6 : Contacter đóng cấp nguồn cho quạt gió khởi động theo chế độ Y 88-1 : Contacter đóng cho quạt gió hoạt động ở chế độ Δ 19 T : Rơ le thời gian khống chế thời gian khởi động WL : Đèn báo nguồn GLF : Đèn báo quạt gió chạy thuận GLR : Đèn báo quạt gió chạy ngược 4FX : Rơ le trung gian điều khiển quá trình chạy thuận 6
  8. 4RX : Rơ le trung gian điều khiển quá trình chạy ngược 3-OX : Rơ le trung gian điều khiển quá trình dừng quạt gió 3CF : Nút ấn cho quạt gió chạy thuận 3CR : Nút ấn cho quạt gió chạy ngược 3- O : Nút ấn dừng quạt gió RHM : Đồng hồ tính thời gian hoạt động của quạt gió b. Nguyên lý hoạt động của hệ thống. - Bật Atomat 89 để cấp nguồn cho hệ thống. Nguồn của mạch điều khiển được cấp qua biến áp hạ áp T440 /220-20V . Khi đó đèn WL sáng báo nguồn cấp đã sẵn sàng. - Muốn quạt gió chạy theo chiều thuận thì ta ấn nút 3CF. Khi đó rơ le 4FX có điện , đóng các tiếp điểm 4FX(6) và 4FX(8-9) cấp nguồn cho contacter 88F có điện,nguồn được cấp qua tiếp điểm 6 của contacter 6 (do đóng trước). Contacter 88 F có điện mở tiếp điểm thường đóng ở mạch sấy đển cắt nguồn sấy, và đóng tiếp 88F ở mạch động lực sẵn sàng cấp nguồn cho quạt chạy theo chiều thuận. Mặt khác, khi rơ le 4FX có điện, các tiếp điểm 4FX (37) đóng lại cấp nguồn cho đồng hồ RHM để tính thời gian hoạt động của quạt. Đồng thời tiếp điểm 4FX (33-34) mở ra cắt nguồn cấp cho contacter 4RX tránh trường hợp quạt chạy theo chiều ngược lại, và tiếp điểm 4FX (26-27) đóng lại sẵn sàng cấp nguồn cho đèn GLF. Khi tiếp điểm 4FX (6) đóng → rơ le 19T có điện, contacter 6 có điện → đóng tiếp điểm 6 ở mạch động lực làm cho quạt gió khởi động ở chế độ Y. Sau thời gian đặt của rơ le 19T thì tiếp điểm 19T (13) mở ra cắt nguồn cấp cho contacter 6, để dừng quá trình khởi động theo chế độ Y. Và tiếp điểm 19T (15) đóng lại để cấp nguồn cho contacter 88-1 → đóng các tiếp điểm 88-1 ở mạch động lực để đưa quạt gió chuyển sang hoạt động ở chế độ Δ. Đồng thời tiếp điểm 88-1 (26) đóng lại → đèn GLF sáng báo hiệu quạt gió đang chạy theo chiều thuận. - Muốn quạt chạy theo chiều ngược thì ta ấn nút 3CR, lúc đó rơ le 4RX có điện → đóng các tiếp điểm của nó lại cấp nguồn cho các contacter 88R và contacter 6. Quá trình khởi động và đưa quạt gió vào hoạt động tương tự như khi quạt gió chạy theo chiều thuận. - Khi muốn dừng quạt gió ta ấn nút 3-0. Lúc đó rơ le 3-OX có điện → mở các tiếp điểm 3-OX (32) hoặc 3-OX (35) làm cho rơ le 4FX hoặc 4RX mất điện → mở các tiếp điểm 4FX (9) hoặc 4RX (11) → cắt nguồn cấp cho contacter 88 F ( hoặc 88R) → mở các tiếp điểm 88F hoặc 88R ở mạch động lực → quạt gió ngừng hoạt động. 1.1.3. Các bảo vệ của hệ thống. Bảo vệ ngắn mạch cho mạch động lực nhờ Aptomat 89, bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển nhờ các cầu chì F1,F2,F3,F4. Bảo vệ quá tải cho hệ thống nhờ rơ le nhiệt EOCR : Khi xảy ra quá tải thì tiếp EOCR chuyển trạng thái → cắt nguồn cấp cho các rơ le 4FX hoặc 4RX → các contacter 88F hoặc 88R mất điện → quạt gió dừng hoạt động. Bảo vệ O cho hệ thống : Khi quạt gió đang hoạt động, nếu sự cố mất điện thì khi có điện trở lại thì hệ thống sẽ không hoạt động trở lại ngay. Muốn hệ thống hoạt động trở lại ta phải ấn nút khởi động từ đầu. 1.2. Hệ thống máy nén khí 1.2.1. Giới thiệu chung về hệ thống máy nén khí. Hệ thống máy nén khí được sử dụng trên tàu nhằm mục đích cung cấp khí thiết yếu cho khởi động động cơ Diesel và cung cấp khí cho các hoạt động khác như cung cấp gió cho còi hơi, cho máy tời cầu thang, phục vụ vệ sinh.... Hệ thống có chế độ hoạt 7
  9. động thường, chế độ tự động, các bảo vệ, hoạt động tin cậy trong quá trình vận hành đảm bảo duy trì lượng khí liên tục cho quá trình hoạt động của con tàu. Yêu cầu của máy nén khí phải cung cấp đầy đủ khí cho các hệ thống cần khí nén, khí nén phải đảm bảo áp lực cần thiết với từng hệ thống khác nhau. Hệ thống máy nén khí tàu dầu 6500 T Model : LT-1508W Type : 3-Stage, Air cooled Số xy lanh : 3 Lưu lượng : 80 m 3/ h Vòng quay : 1160 rpm Nhiệt độ khí nén: 40 độ Áp suất khí nén lớn nhất : 33 kg/cm2 Công suất động cơ : 18,5 KW Điện áp động cơ lai : 440 V/AC- 3 pha – 60 Hz Cấp cách điện: F Trọng lượng : 182 Kg 1.2.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống. a. Giới thiệu phần tử ( Model LT-1508W ) MCCB : Cầu dao tự động cấp nguồn cho động cơ A : Ampe kế đo dòng M : động cơ dị bộ 3 pha TR : Biến áp hạ áp cấp nguồn điều khiển 220 V 51 : Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải F1,F2,F3 : Các cầu chì bảo vệ ngắn mạch WL : Đèn báo nguồn GL : Đèn báo máy nén đang chạy H : Đồng hồ đếm thời gian chạy của máy nén RL (9) : Đèn báo nhiệt độ khí nén cao RL (10) : Đèn báo mức dầu LO trong két thấp RL (11) : Đèn báo quá tải RESET : Nút reset hệ thống 23 AX : Rơ le trung gian đóng khi nhiệt độ khí nén cao 23 A : Cảm biến nhiệt độ khí nén 33 QX : Rơ le trung gian đóng khi mức dầu LO thấp 33 Q : Cảm biến mức dầu LO trong két AX : Rơ le trung gian đóng khi mức dầu LO không thấp 88 : Contacter cấp nguồn cho động cơ 88-1 : Contacter ở chế độ Δ 6-1 : Contacter ở chế độ Y 19T : Rơ le thời gian 20T : Rơ le thời gian P/S : Cảm biến áp lực khí nén kiểu vi phân SV1,SV2,SV3: Các van điện từ để xả và đóng khi chạy máy nén b. Nguyên lý hoạt động * Chế độ MANU: Bật công tắc về chế độ MANU Đóng MCCB cấp nguồn cho hệ thống. Lúc đó đèn WL sáng báo nguồn đã được cấp cho hệ thống. 8
  10. Ấn nút 3C để khởi động máy nén. Khi ấn 3Cthì nguồn được cấp cho contacter 88, tiếp điểm 88 đóng lại để tự duy trì nguồn cho contacter 88. Đồng thời khi ấn nút 3C thì rơ le thời gian 19T,20T có điện và contacter 6-1 có điện → đóng tiếp điểm 6-1 ở mạch động lực để cho động cơ khởi động ở chế độ Y. Sau thời gian đặt của rơ le thời gian 19T (5 s) thì tiếp điểm thường đóng 19T (24) mở ra → contacter 6-1 mất điện, và tiếp điểm 19T (26) đóng lại → cấp nguồn cho contacter 88-1 → động cơ được chuyển sang hoạt động ở chế độ Δ. Mặt khác, ban đầu khi cấp nguồn cho rơ le thời gian 20T thì tiếp điểm 20T (28) chưa đóng, nên các van SV1,SV2,SV3 chưa có điện nên máy nén được khởi động không tải. Đồng thời khí và hơi nước từ máy nén được xả ra ngoài các van này. Sau thời gian đặt của rơ le thời gian 20T (8 s) thì tiếp điểm 20T (28) đóng lại → cấp nguồn cho các van SV1,SV2,SV3. Các van này chuyển trạng thái, kết thúc quá trình xả khí xót, hơi nước và bắt đầu quá trình nén khí vào chai khí. Khi muốn dừng máy nén thì ta ấn nút 3-0, dẫn đến contacter 88 và 88-1 mất nguồn → mở tiếp điểm của nó ở mạch động lực → cắt nguồn cấp cho động cơ lai → quá trình nén dừng lại. * Chế độ AUTO: Bật công tắc chọn chế độ sang vị trí AUTO. Khi đó máy nén khí sẽ được khởi động và dừng tự động thông qua cảm biến áp suất kiểu vi phân P/S. Khi áp suất khí nén trong chai gió xuống thấp dưới ngưỡng của P/S ( ≤ 18 kg/cm2 ), thì tiếp điểm P/S đóng lại cấp nguồn cho contacter 88 để khởi động máy nén. Quá trình khởi động giống như ở chế độ MANU. Sau khi hoạt động một thời gian, áp suất trong chai gió tăng lên đến ngưỡng trên của P/S ( ≥ 33 kg/cm2 ) thì tiếp điểm P/S mở ra → cắt nguồn cấp cho contacter 88 và 88-1 → máy nén dừng hoạt động. 1.2.3.Các bảo vệ của hệ thống. * Bảo vệ động cơ lai máy nén: - Bảo vệ ngắn mạch bằng Aptomat MCCB. - Bảo vệ quá tải cho động cơ lai bằng rơ le nhiệt 51: Khi bị quá tải thì tiếp điểm 51 chuyển trạng thái, ngắt nguồn cấp cho contacter 88 và 88-1 làm máy nén ngừng hoạt động. Đồng thời rơ le 51X có điện → tiếp điểm 51X (11) đóng lại → đèn RL sáng báo máy nén đang bị quá tải. - Bảo vệ “O” nhờ tiếp điểm tự duy trì của Contacter 88. * Bảo vệ cho máy nén: + Khi mức dầu bôi trơn máy nén thấp thì hệ thống không hoạt động. Vì khi mức dầu bôi trơn thấp → tiếp điểm 33 Q mở ra → rơ le AX mất điện → đóng tiếp điểm thường đóng AX → rơ le 33QX có điện → mở tiếp điểm 33QX (19) → ngắt nguồn cấp cho các contacter điều khiển hoạt động của động cơ → máy nén dừng hoạt động. Đồng thời khi rơ le 33QX có điện thì tiếp điểm 33QX (10) đóng lại → cấp nguồn cho đèn Rl sáng để thông báo mức dầu bôi trơn máy nén thấp. + Khi nhiệt độ khí nén cao thì máy nén cũng dừng hoạt động. Khi nhiệt độ khí nén cao thì tiếp điểm 23A của cảm biến nhiệt đóng lại, dẫn đến rơ le 23AX có điện → tiếp điểm 23AX (18) mở ra ngắt nguồn cấp cho các rơ le điều khiển động cơ lai → máy nén dừng hoạt động. Đồng thời khi rơ le 23AX có điện, dẫn đến đóng tiếp điểm 23AX (9) → đèn RL sáng báo nhiệt độ khí nén cao. * Bảo vệ cho chai gió: - Các van an toàn cho chai gió. 9
  11. 1.3. Hệ thống chỉ báo mức các két dầu tàu 6500 T. 1.3.1. Tổng quan về hệ thống chỉ báo mức két dầu. a. Chức năng của hệ thống : Kiểm tra đánh giá khả năng công tác của đối tượng, phát ra tín hiệu báo động hoặc bảo vệ khi có sự cố xảy ra. Cho phép xác định nhanh vị trí hỏng hóc, có thể đề suất những lời khuyên để sửa chữa khôi phục thiết bị. b. Yêu cầu đối với hệ thống tự động kiểm tra : Số lượng các thông số kiểm tra phải đạt số lượng tối thiểu để cho hệ thống đơn giản nhưng mặt khác các thông số đó phải đủ để đánh giá chính xác trạng thái đối tượng. Tính chính xác không nhầm lẫn không bỏ sót. Hệ thống cần phát tín hiệu báo động bằng âm thanh hoặc ánh sáng khi thông số cần kiểm tra vượt ra ngoài giới hạn cho phép : khi hệ thống bảo vệ, khi hệ thống mất nguồn cung cấp chính chuyển sang nguồn sự cố. Tín hiệu ánh sáng chỉ rõ nguyên nhân hỏng hóc khi chưa nhận biết (chưa khẳng định sự cố) thì ánh sáng sẽ nhấp nháy. Khi người vận hành nhận biết (ấn nút tắt còi) thì ánh sáng vẫn còn tồn tại, ánh sáng đó chỉ mất khi chúng ta loại trừ sự cố và ấn nút hoàn nguyên. Báo động bằng âm thanh thường dùng chung cho các thông số và nó được tắt khi nhận biết, nhưng vẫn phải đảm bảo khi có thông số nào đó vượt ra ngoài phạm vi cho phép thì âm thanh vẫn được phát ra, âm thanh này phải dễ phân biệt với các loại âm thanh khác. Bên cạnh âm thanh báo động còn có ánh sáng báo động chung. Báo động chung đó thường được đưa đến những nơi công cộng như buồng máy, buồng điều khiển trung tâm, buồng lái... Hệ thống phải có khả năng nhớ sự cố. Tín hiệu báo động ngay sau khi thông số đạt giá trị tới hạn và được báo động trong suốt quá trình cho tới khi nhận biết sự cố mặc dù lúc đó giá trị thông số trở lại trạng thái ban đầu. Nếu hệ thống trang bị máy tự ghi thì tốc độ ghi phải nhanh hơn so với tốc độ biến đổi thông số. Các thiết bị chỉ thị phải đảm bảo cho người vận hành nắm được thông tin chính xác, nhanh và không cần chuyển đổi. c. Giới thiệu chung về hệ thống chỉ báo mức két dầu tàu 6500 T. Để có thể đo chỉ báo mức hàng và báo động khi xảy ra các sự cố trong các tàu chở dầu và hoá chất thì người ta sử dụng các cảm biến để đo áp suất két dầu, đo nhiệt độ két hàng và mức dầu trong két. - Cảm biến áp suất: Cảm biến áp suất có thể chọn mức cao hay mức thấp tùy vào điều kiện công tác. Tín hiệu áp lực két hàng cao chỉ đưa ra báo động bằng chuông và đèn. Áp suất giới hạn hoạt động : -1 ~ 0,6 bar. - Cảm biến nhiệt độ: Hệ thống trang bị cảm biến nhiệt độ. Nhiệt độ làm việc cho phép trong két dầu giới hạn từ -40 ~ 850C. Tín hiệu nhiệt độ chỉ đưa ra báo động bằng chuông và đèn. - Cảm biến mức: Cảm biến mức là loại cảm biến quan trọng nhất trong hệ thống tự động kiểm tra và đo mức két hàng. Chúng đưa ra chỉ báo lượng hàng chính xác có trong két hàng, đảm bảo an toàn cho việc xuất nhập hàng. - Có hai loại cảm biến được đặt trong két hàng : Cảm biến rời rạc phục vụ cho việc báo động và bảo vệ còn cảm biến liên tục phục vụ cho việc đo và chỉ báo mức hàng. + Cảm biến mức rời rạc : 10
  12. Đây là loại cảm biến kiểu phao đưa ra tín hiệu dạng tiếp điểm (ON – OFF). Hệ thống được trang bị hai cảm biến mức loại này trong két. Một cảm biến mức két cao chỉ đưa ra tín hiệu báo động và một cảm biến mức quá cao đưa ra tín hiệu bảo vệ. Ở mức báo động thì lượng hàng vẫn có thể đưa thêm vào két mà không gây mất an toàn, chỉ khi nào mức két quá cao mới có tín hiệu bảo vệ dừng bơm hàng. Tàu dầu 6500T sử dụng loại cảm biến kiểu FMP40. Cảm biến này được lắp trên đỉnh két hàng. Cảm biến mức dầu trong két : nguồn điều khiển DC 11-28V, năng lượng tiêu thụ nhỏ nhất là 60mW, lớn nhất là 900 mW. Đo được mức hàng từ 1  35m, nhiệt độ cho phép chung của dầu -400C~1500C và nhiệt độ xung quanh két -400C~800C. Tàu dầu 6500T có 12 két hàng mỗi két được bố trí một cảm biến áp lực và nhiệt độ dầu trong két, một cảm biến để đo mức két dầu, một cảm biến để báo động khi mức dầu trong két quá cao và tràn dầu. 1.3.2. Phân tích nguyên lý hoạt động và đánh giá hệ thống. a.Giới thiệu phần tử. * Sơ đồ PA-CMSCA201 : BZ : Còi. L2 : Đèn báo động. L1 : Đèn báo nguồn. R1 : Rơle báo nguồn bị lỗi. R2 : Rơle dự phòng. SW1 : Công tắc cấp nguồn cho mạch điện. CB1 : Aptômát. * Sơ đồ C2C001 : RADAR LEVER GAUCE : Là các cảm biến báo mức két dầu loại sóng Radar. PRESSURE TRANSMITTER :Bộ chuyển đổi áp lực dầu trong két ra tín hiệu liên tục. TEMPERATURE SENSOR : Các cảm biến để đo nhiệt độ dầu trong két. I.S BARRIER : Bộ cách ly. * Sơ đồ H1C0001 : C3-C4 : Chân đưa tới thiết bị báo động chung cho mức dầu cao. H3-H4 : Chân đưa đến đèn báo động mức dầu cao. SWITCH POWER SUPPLY : Bộ biến đổi điện áp AC/DC. D1-D2 : Chân đưa đến thiết bị báo nguồn bị lỗi. C1-C2 : Chân đưa tới thiết bị báo động chung cho mức dầu tràn. H1-H2 : Chân đưa đến đèn báo động mức dầu tràn. b.Nguyên lý hoạt động. Nguồn cấp cho cho panel điều khiển để đo và báo động cho các mức dầu quá cao và dầu tràn là AC 220V 60Hz. Nguồn cấp cho bộ cách ly BARRIER là nguồn 24V DC. Nguồn cấp cho mạch báo mức dầu cao AC220V 60Hz. Nguồn cấp cho mạch báo mức dầu tràn AC220V 60Hz. Các tín hiệu về mức két hàng được lấy từ cảm biến đo mức dầu kiểu RADAR được đưa đến các đầu vào PLC của mạch điều khiển. Từ đó nó xử lý các tín hiệu đầu vào,tín hiệu đầu ra đưa đến màn hình của các máy tính để báo mức dầu trong két hoặc ra tín hiệu báo động và bảo vệ két hàng. 11
  13. Khi mức dầu trong két thay đổi thì tín hiệu vào tương tự ở các chân A,B sẽ thay đổi giá trị dòng dẫn đến tín hiệu ra từ mạch PLC thay đổi và khi mức dầu cao thì có tín hiệu đưa đến mạch điều khiển để thực hiện báo động và bảo vệ. * Báo mức dầu trong két cao. Khi lượng dầu trong két cao lên cách đỉnh là 0.8m thì tiếp điểm cảm biến mức đóng lại đưa đến khối I.S BARRIER, khối này đưa tín hiệu đến các đầu vào của PLC đưa đến màn hình máy tính để báo động chung. Đồng thời cấp nguồn cho mạch kiểm tra và giám sát mức dầu cao AU-2030A(H1C001), sau khoảng thời gian trễ từ 0,2 ~ 30 giây thì tiếp điểm R3c-R3a đóng lại cấp nguồn cho đèn và còi báo động mức dầu cao. * Báo mức két tràn cao. Khi lượng dầu trong két tràn cao thì đóng tiếp điểm của cảm biến mức tràn cao,đưa tín hiệu đến khối I.S BARRIER,đưa tín hiệu đến các đầu vào của PLC. Đồng thời tín hiệu được gửi tới khối kiểm tra và giám sát mức dầu tràn AU-2030A(H1C001), sau thời gian trễ là 1 giây thì đóng tiếp điểm R3a-R3c cấp nguồn cho đèn và còi báo động mức dầu tràn. Từ đó đưa tín hiệu đến để dừng động cơ lai bơm làm hàng. c. Đánh giá hệ thống. Hệ thống chỉ báo két dầu là một hệ thống quan trọng trên các tàu chở dầu. Quá trình giám sát các thông số của mức két hàng phải đảm bảo được tính chính xác và độ tin cậy cao. Hệ thống có thể được hiển thị bằng đồng hồ kim, hiển thị bằng số, hiển thị bằng máy tính và giao diện đồ hoạ bằng ngôn ngữ lập trình…Hệ thống chỉ báo mức két hàng tàu 6500T sử dụng phương pháp chỉ báo hiển thị bằng máy tính. Hệ thống chỉ báo mức két có thể có nhiều giải pháp trong đó có thể sử dụng điện tử bán dẫn,PLC,vi điều khiển….Tàu dầu 6500T sử dụng PLC điều khiển. Đây là một giải pháp mang tính ứng dụng cao với nhièu những ưu điểm như : Xử lý tín hiệu nhanh, tính tự động cao, hệ thống được giám sát một cách chủ động, có thể đo được nhiều kênh khác nhau, giá thành chi phí thấp…Bên cạnh những ưu điểm hệ thống còn có những nhược điểm : Có nhiều sai số trong phép đo… * Một số sai số trong phép đo : - Sai số phương pháp : Sai số này sinh ra do không hoàn thiện của phương pháp đo và sự không chính xác của biểu thức lý thuyết. - Sai số của thiết bị đo : Là sai số cảu thiết bị sử dụng, nó liên quan đến cấu trúc và mạch đo của dụng đo không được hoàn chỉnh, tình trạng của dụng cụ đo. - Sai số chủ quan : Là những sai số do người sử dụng - Sai số khách quan : Là những sai số gây ra do ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài lên đối tượng cũng như dụng cụ đo. - Sai số ngẫu nhiên : Là thành phần sai số của phép đo thay đổi không theo một quy luật nào. 1.4. Hệ thống điều khiển nồi hơi. 1.4.1. Giới thiệu chung về nồi hơi. a. Khái niệm. Nồi hơi tàu thuỷ là thiết bị dùng năng lượng của chất đốt (hoá năng của dầu, than, củi) biến nước thành hơi nước có áp suất và nhiệt độ cao, nhằm cung cấp hơi nước cho thiết bị động lực hơi nước chính, cho các máy phụ và nhu cầu sinh hoạt của hành khách và thuyền viên. 12
  14. b. Các loại hệ thống nồi hơi. Theo mục đích sử dụng trên tàu thuỷ hiện nay thường dùng các loại nồi hơi sau : - Nồi hơi chính: Nồi hơi cung cấp hơi nước cho thiết bị đẩy tàu trong các máy hơi nước chính, hoặc tuabin hơi chính lai chân vịt và dùng cho các máy phụ và nhu cầu sinh hoạt. - Nồi hơi phụ: Dùng tạo nên lượng hơi cần thiết khi tàu chưa hành trình. - Nồi hơi kinh tế: Hoạt động chế độ khi tàu hành trình trên biển, chúng ta dùng nhiệt độ khí xả ra từ máy chính đun nóng nước. c. Các yêu cầu đối với hệ thống nồi hơi tàu thuỷ. - Sử dụng an toàn, phải có kết cấu bền chắc, độ tin cậy cao. Đó là chỉ tiêu quan trọng nhất của hệ thống nồi hơi tàu thuỷ vì nó đảm bảo sự an toàn cho con tàu. - Đảm bảo gọn nhẹ, dễ bố trí ở trên tàu và phải có dung tích lò lớn, năng suất bốc hơi lớn, lưu tốc khí lò nhanh. - Cấu tạo đơn giản, bố trí thiết bị thuận tiện cho việc bảo dưỡng sửa chữa và khai thác, sử dụng đơn giản và điều kiện làm việc vận hành thoáng mát dễ khai thác. - Tính cơ động cao, thời gian nhóm lò sấy hơi nhanh có thể tăng giảm tải để thích ứng với sự tăng giảm của động cơ khi cần thiết, khi tàu nghiêng lắc ngang ± 30, lắc dọc ± 12 thì các phần tử hấp nhiệt không bị nhô lên khỏi mặt nước. - Hệ thống điều khiển làm việc chắc chắn và tin cậy thuận tiện trong việc sửa chữa. - Có tính kinh tế cao. d. Các chức năng của hệ thống điều khiển nồi hơi - Chức năng tự động cấp nước Chức năng này nhằm giữ cho mức nước trong nồi hơi luôn luôn trong giới hạn nhất định. Đảm bảo cho nồi hơi không bị cháy khi nước trong nồi hơi giảm thấp, hay trào ra ngoài khi mức nước quá cao. Thường hệ thống nồi hơi có 2 bơm cấp nước. Quá trình cấp nước có thể thực hiện bằng tay hoặc tự động. Mức nước luôn luôn được duy trì ở mức: hmin1  h  hmax .(Hình 3) Hình 3 * Phương trình thuật toán và sơ đồ logic: B(t) : Lệnh bơm. B(t-1) : Lệnh nhớ của bơm. 13
  15. hmax : Tiếp điểm mức cao. hmin : Tiếp điểm mức thấp. Phương trình: B(t) = h min + B(t-1). hmax B(t) = 1 : Động cơ lai bơm có điện. B(t) = 0 : Động cơ lai bơm mất điện. Khi h < hmin : B(t) = 1 + 1.1 = 1 → Động cơ bắt đầu bơm. Khi hmin < h < hmax : B(t) = 0 + 1.1 = 1 → Động cơ vẫn bơm. Khi h = hmax : B(t) = 0 + 1.0 = 0 → Động cơ dừng bơm. Khi h min < h < hmax : B(t) = 0 + 0.1 = 0 → Động cơ vẫn dừng bơm. Khi h = hmin : B(t) = 1 + 0.1 = 0 → Động cơ tiếp tục bơm. Sơ đồ logic: - Chức năng hâm dầu FO. Nồi hơi thường dùng dầu nhẹ ( DO ) để đốt mồi sau đó khi cháy thành công chuyển sang dùng dầu đốt FO hoạt động sau này. Dầu FO có độ nhớt cao, quá trình phun sương khó, độ bắt lửa kém vì vậy trước khi phun dầu vào lò dầu FO cần được hâm nóng để giảm độ nhớt dễ dàng cho quá trình phun sương. Nhiệt độ dầu hâm cỡ 80  1200C và luôn ở mức: t0min  t0  t0max Chức năng hâm dầu đốt thực hiện được bằng tay hoặc tự động. *Phương trình thuật toán và sơ đồ logic: - Phương trình thuật toán : H(t) = tmin + H(t-1). tmax H(t) = 1 : Điện trở sấy hoạt động. H(t) = 0 : Điện trở sấy ngừng hoạt động. H(t-1) : Trạng thái trước đó của điện trở sấy được nhớ lại. Khi t < tmin : H(t) = 1 + 1.1 = 1 → Điện trở sấy hoạt động. 14
  16. Khi tmin < t < tmax : H(t) = 0 + 1.1 = 1 → Điện trở sấy vẫn hoạt động. Khi t = tmax : H(t) = 0 + 1.0 = 0 → Điện trở sấy ngừng hoạt động. Khi tmin < t < tmax : H(t) = 0 + 0.1 = 0 → Điện trở sấy vẫn dừng hoạt động. Khi t = tmin : H(t) = 1 + 0.1 = 0 → Điện trở sấy tiếp tục hoạt động. Quá trình lại được tiếp diễn như ban đầu. - Sơ đồ logic : - Chức năng tự động đốt lò Quá trình đốt được chia ra làm 2 giai đoạn là giai đoạn chuẩn bị đốt lò và giai đoạn đốt lò. Quá trình đốt nồi hơi có thể thực hiện bằng tay hoặc tự động. Thiết bị tạo chương trình đốt có thể là: + Cam chương trình. + Rơle chương trình: Kiểu bán dẫn, vi mạch… + Thiết bị điều khiển khả trình PLC. * Giai đoạn chuẩn bị đốt lò: Được thực hiện theo chương trình định trước và được quyết định bởi thiết bị chương trình. - Phát lệnh đốt lò do người thực hiện bật công tắc, ấn nút điều khiển cho mạch phía sau → thiết bị chương trình hoạt động. - Mở cửa gió bật quạt gió để thổi sạch khí CO, CO2 ra khỏi lò đồng thời cấp khí O2 cho lò đảm bảo quá trình cháy an toàn cho lò. - Biến áp đánh lửa hoạt động cùng với dầu mồi ( hoặc dầu đốt được hâm nóng ) phun vào lò. Có hai trường hợp xảy ra: - Cháy thành công: Ngọn lửa xuất hiện thông qua quang điện trở hoặc rơ le quang điện phản hồi về ngắt biến áp đánh lửa, ngắt phun dầu mồi để chuyển sang dầu đốt. Báo cháy thành công 15
  17. bằng đèn. Đồng thời mở thêm cửa gió đưa thêm gió vào lò và khi đó thiết bị chương trình dừng lại ở một vị trí nhất định sau khi thực hiện xong. - Cháy không thành công: + Hệ thống sẽ tự động dừng đốt lò, tắt phun dầu vào buồng đốt, tắt biến áp đánh lửa. Lúc này vẫn duy trì quạt gió hoạt động trong một thời gian để thổi sạch khí xót trong lò ra ngoài chuẩn bị cho lần đốt tiếp theo. + Sau 3 đến 4 lần đốt không thành công hệ thống sẽ tự động dừng đốt, báo động bằng chuông và đèn. + Hệ thống có sự cố thì phải khắc phục xong sự cố và ấn nút hoàn nguyên thì mới có thể đốt trở lại. - Chức năng tự động điều chỉnh áp suất hơi Đối với nồi hơi thì áp suất hơi là thông số quan trọng cần được điều chỉnh và duy trì ở mức P min  P  P max . Để đảm bảo chức năng trên thì tuỳ từng nồi hơi mà có thể thực hiện đốt một cấp hoặc hai cấp. Pmin cỡ 3  4 Kg/cm2, P max cỡ 7,5 Kg/cm2. Quá trình điều khiển áp suất hơi trong lò được thực hiện bằng cảm biến áp suất, khi áp suất hơi trong lò đạt giá trị xác định thì dừng đốt còn khi áp suất hơi trong nồi giảm đến giá trị đặt thì nồi hơi tự hoạt động trở lại. - Các phương pháp đốt: + Đốt một cấp Phương trình thuật toán điều khiển: T(t) = Pmin + T(t-1). Pmax T(t) = 1 : Đốt lò T(t) = 0 : Dừng đốt T(t-1) : Lệnh nhớ trước đó. Khi P ≤ Pmin : Đốt lò Khi Pmin < P < Pmax : Lò vẫn được đốt. Khi P = Pmax : Dừng đốt. Khi Pmin < P < Pmax : Lò vẫn dừng đốt. Khi P = Pmin : Đốt trở lại. Sơ đồ logic: 16
  18. + Đốt hai cấp: Đốt cao → đốt thấp → dừng đốt → đốt lại. Dùng 4 cảm biến áp suất hơi. Pmin1 < Pmin2 < Pmax2 < Pmax1 - Phương trình thuật toán cho quá trình đốt hai cấp. Phương trình điều khiển vòi 1 V1(t) = Pmin1 + V1(t-1). Pmax1 Phương trình điều khiển vòi 2 V2(t) = Pmin1 + Pmin2.V1(t) + V2(t-1). Pmax 2 P ≤ Pmin1 : V1(t) = 1 + 1.1 = 1 → V1(t) hoạt động. V2(t) = 1 + 0.1 + 1.1 = 1 → V2(t) hoạt động → Đốt cao. Pmin1 < P < Pmax2 : V1(t), V2(t) hoạt động → Đốt cao. Pmax2 < P < Pmax1 : V1(t) hoạt động, V2(t) ngừng hoạt động → Đốt thấp. P ≥ Pmax1 : Cả hai vòi ngừng hoạt động → ngừng đốt. P = Pmin1 : Đốt trở lại. Sơ đồ logic: 17
  19. - Chức năng kiểm tra, báo động, bảo vệ nồi hơi Các thông số báo động và bảo vệ tắt nồi hơi: + Mức nước nồi hơi giảm quá thấp h  hmin3. + Nhiệt độ dầu đốt không đảm bảo t0  t0min hoặc t0  t0max. + Áp suất dầu đốt giảm quá thấp. + Quạt gió có sự cố. + Mất lửa. + Nhiệt độ khí thoát ra của lò quá cao tuỳ từng hệ thống có thể bảo vệ tắt lò hoặc không. Các thông số báo động: + Mức nước trong nồi hơi giảm thấp ở mức h  hmin2. + Mức nước tăng quá cao. + Ngoài ra còn 1 số thông số khác: Nhiệt độ dầu hâm, nhiệt độ khí xả. * Đặc điểm kỹ thuật của hệ thống Nồi hơi tàu dầu 6500 T do hãng MIURA.CO.LTD thiết kế và chế tạo là nồi hơi ống nước kiểu đứng tuần hoàn tự nhiên. Có các thông số sau: - Áp suất thiết kế : 0.8 Mpa - Áp suất làm việc : 0.6-0.7 Mpa - Sản lượng hơi định mức : 400 kg/h - Sản lượng thực tế : 359 kg/h - Nhiệt độ cấp nước : 600 C - Lượng tiêu thụ nhiên liệu : 27 kg/h - Nguồn điện cấp : 440 V – 60 Hz – 3 pha 1.4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống. a. Giới thiệu phần tử * Sơ đồ 1/16 WP1 : Bơm cấp nước nồi số 1 WP2 : Bơm cấp nước nồi số 2 OH : Điện trở sấy dầu đốt 3 pha BP1, BP2 : Hai bơm cấp dầu đốt BF : Quạt gió BTP : Bơm tăng cường khi áp lực dầu đốt không đảm bảo 88 W1 : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho WP1 88 W2 : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho WP2 49 W1 : Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho WP1 49 W2 : Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho WP2 18
  20. MCCB1 : Cầu dao khống chế việc cấp nguồn cho WP1 MCCB2 : Cầu dao khống chế việc cấp nguồn cho WP2 MCCB3 : Cầu dao khống chế việc cấp nguồn cho OH 88 H : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho OH 88 Q1 : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho BP1 88 Q2 : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho BP2 49 Q1 : Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho BP1 49 Q2 : Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho BP2 88 FX : Contacter trung gian điều khiển mạch gió 88 F : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho quạt gió 49 F : Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ 88 BTP : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho bơm tăng cường 49 BTP : Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho BTP CP1 : Bơm tuần hoàn nước nồi hơi số 1 CP2 : Bơm tuần hoàn nước nồi hơi số 2 88 CP1 : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho CP1 88 CP2 : Contacter khống chế việc cấp nguồn cho CP2 49 CP1 : Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho CP1 49 CP2 : Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho CP2 MCCB 4 : Cầu dao 3 pha cấp nguồn cho hai bơm nước tuần hoàn MCCB 5 : Cầu dao 3 pha cấp nguồn cho quạt gió MCCB 6 : Cầu dao 2 pha cấp nguồn cho biến áp TR 750 VA : Biến áp hạ áp cấp nguồn cho mạch điều khiển YR1, YT : Nguồn cấp cho mạch điều khiển YR2, YT : Nguồn cấp cho mạch khởi động và dừng bơm tuần hoàn YR4, YT : Nguồn cấp cho mạch khởi động và dừng bơm cấp nước * Sơ đồ 2/16 Remote em’cy stop : Nút dừng sự cố từ xa PB-3LT : Nút ấn thử đèn WH1 : Đèn báo nguồn GN1 : Đèn báo chạy GN7 : Đèn báo bơm tăng cường chạy RD2 : Đèn báo chương trình đốt có sự cố AC 100 – 240 V/ DC 24V : Bộ biến đổi AC/DC * Sơ đồ 3/16 IGT : Biến áp đánh lửa 43 BTP : Công tắc bật bơm tăng cường 19
nguon tai.lieu . vn