Xem mẫu

  1. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 1
  2. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI MỤC LỤC MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………… 6 CHƯƠNG 1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ VÀ HIỆN TRẠNG VÙNG DỰ ÁN 1.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN……………………………………………………. 8 1.1.1.VỊ TRÍ ĐỊA LÝ………………………………………………………………….. 8 1.1.2.ĐẶC ĐIỂM CỦA LƯU VỰC……………………………………………………. 9 1.2.ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH ……………………………………………. 9 1.2.1.DÂN SỐ-LAO ĐỘNG VÀ ĐỜI SỐNG………………………………………… 9 1.2.2.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP…………………………………… 10 1.3.HIỆN TRẠNG CỦA VÙNG DỰ ÁN………………………………………. 10 1.3.1.TÌNH HÌNH THỦY LỢI TRONG VÙNG DỰ ÁN…………………………… 10 1.3.2.CÁC QUY HOẠCH THỦY LỢI TRONG VÙNG DỰ ÁN………………….. 11 1.3.3.VẬT LIỆU XÂY DỰNG………………………………………………………… 11 1.3.4.TÌNH HÌNH VỀ GIAO THÔNG……………………………………………… 12 1.4.KẾT LUẬN, NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÔNG TRÌNH………………... 13 1.4.1.KẾT LUẬN……………………………………………………………………….. 13 1.4.2.NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÔNG TRÌNH………………………………….. 13 CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN THỦY VĂN 2.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA LƯU VỰC………………………………… 14 2.1.1.ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO………………………………………………………….. 14 2.1.2.ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH, ĐỊA CHẤT THỦY VĂN……….. 15 2.2.TÍNH TOÁN ĐẶC TRƯNG THỦY VĂN…………………………………. 23 2.2.1.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG KHU VỰC DỰ ÁN…………………… 23 2.2.2.ĐẶC TRƯNG LƯU VỰC………………………………………………………. 24 2.2.3.TÍNH TOÁN TỔN THẤT BỐC HƠI…………………………………………. 24 2.2.4.LƯỢNG MƯA NĂM LƯU VỰC………………………………………………. 26 2.3.TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY NĂM………………………………………… 26 2.3.1.XÁC ĐỊNH DÒNG CHẢY CHUẨN………………………………………….. 26 2.3.2.XÁC ĐỊNH DÒNG CHẢY NĂM THIẾT KẾ………………………………… 27 2.3.3.XÁC ĐỊNH DÒNG CHẢY LŨ………………………………………………… 29 2.3.4.HÀM LƯỢNG BÙN CÁT………………………………………………………. 33 SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 2
  3. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA 3.1.TÀI LIỆU ĐỊA HÌNH VÀ ĐỊA CHẤT…………………………………….. 34 3.1.1.TÀI LIỆU ĐỊA HÌNH…………………………………………………………… 34 3.1.2.TÀI LIỆU ĐỊA CHẤT………………………………………………………….. 35 3.2.TÀI LIỆU VỀ THỦY NÔNG………………………………………………. 35 3.2.1.CƠ CẤU CÂY TRỒNG VÀ CHẾ ĐỘ CANH TÁC…………………………. 35 3.2.2.THỜI VỤ………………………………………………………………………… 36 3.2.3.CHẾ ĐỘ TƯỚI VÀ MỨC TƯỚI……………………………………………….. 36 3.2.4.TÍNH TOÁN NHU CẦU CẤP NƯỚC SINH HOẠT VÀ ÂU THUYỀN…… 37 3.3.XÁC ĐỊNH CAO TRÌNH MỰC NƯỚC CHẾT VÀ DUNG TÍCH CHẾT 38 3.3.1.TÀI LIỆU TÍNH TOÁN………………………………………………………… 38 3.3.2.XÁC ĐỊNH LƯỢNG BÙN CÁT……………………………………………….. 38 3.3.3.XÁC ĐỊNH MỰC NƯỚC CHẾT……………………………………………… 39 3.3.4.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT………………………………………………………. 39 3.4.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ………………………………………………. 42 3.4.1.NHIỆM VỤ………………………………………………………………………. 42 3.4.2.MỤC ĐÍCH………………………………………………………………………. 43 3.4.3.CƠ SỞ TÍNH TOÁN……………………………………………………………. 43 3.4.4.HÌNH THỨC TRÀN……………………………………………………………. 43 3.4.5.LƯU LƯỢNG QUA TRÀN………………………………………………………. 44 3.4.6.PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ……………………………… 44 3.4.7.TÍNH VÀ VẼ ĐƯỜNG PHỤ TRỢ……………………………………………. 45 3.4.8.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ…………………………………………………… 45 CHƯƠNG 4 THIẾT KẾ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI 4.1.CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ VÀ CÁC THÀNH PHẦN …………………. 47 CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI 4.1.1.SƠ BỘ CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ…………………………………………… 47 4.1.2.CỤ THỂ CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ…………………………………………... 47 4.2.CẤP CÔNG TRÌNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU THIẾT KẾ …………………... 50 4.1.1.CẤP CÔNG TRÌNH …………………………………………………………… 50 4.1.2.CÁC CHỈ TIÊU THIẾT KẾ ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC………………. 51 4.3.THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC ……….. 51 4.3.1.XÁC ĐỊNH MẶT CẮT CƠ BẢN CỦA ĐẬP ………………………………….. 51 SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 3
  4. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI 4.3.2.XÁC ĐỊNH CHIỀU RỘNG ĐÁY ĐẬP THEO ĐIỀU KIỆN ỨNG SUẤT….. 52 4.3.3.XÁC ĐỊNH CHIỀU RỘNG ĐÁY ĐẬP THEO ĐIỀU KIỆN ỔN ĐỊNH…… 55 4.4.XÁC ĐỊNH MẶT CẮT THỰC TẾ CỦA ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC 55 4.4.1.XÁC ĐỊNH CAO TRÌNH ĐỈNH ĐẬP ……………………………………….. 55 4.4.2.XÁC ĐỊNH BỀ RỘNG MẶT ĐẬP……………………………………………. 60 4.4.3.THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MẶT……………………………… 61 4.4.4.CHỐNG THẤM CHO ĐẬP BÊ TÔNG……………………………………….. 61 4.4.5.THẾT KẾ MỐI NỐI TIẾP GIÁP GIỮA THÂN ĐẬP VÀ SÂN TRƯỚC…. 62 4.5.TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC TRÊN NỀN ĐÁ 64 4.5.1.TIÊU CHUẨN TÍNH TOÁN THIẾT KẾ………………………………………. 65 4.5.2.TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH MẶT CẮT NGANG TIM TUYẾN ĐẬP…………. 65 4.5.3.TÍNH TOÁN ỨNG SUẤT ĐÁY MÓNG………………………………………. 65 4.6.TÍNH TOÁN VÀ KIỂM TRA ỨNG SUẤT……………………………….. 69 4.6.1.SỐ LIỆU ĐẦU VÀO……………………………………………………………. 69 4.6.2.KẾT QUẢ TÍNH TOÁN…………………………………………………………. 70 4.6.3.KIỂM TRA ỨNG SUẤT……………………………………………………….. 73 4.6.4.KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN ỨNG SUẤT…………………………………………. 76 CHƯƠNG 5 THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC 5.1.GIỚI THIỆU CHUNG……………………………………………………… 80 5.2.LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT …………………………………. 80 5.2.1.HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TƯỚI………………………………………………. 80 5.2.2.CỐNG LẤY NƯỚC………………………………………………………………. 80 5.2.3.PHƯƠNG ÁN TUYẾN CÔNG TRÌNH ……………………………………… 81 5.2.4.PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH ……………………………………… 81 5.3.QUY TRÌNH VẬN HÀNH CẤP NƯỚC CỦA HỒ CHỨA ……………… 84 5.3.1.QUY TRÌNH VẬN HÀNH CẤP NƯỚC ……………………………………… 84 5.3.2.QUY TRÌNH VẬN HÀNH SỬ DỤNG NƯỚC……………………………….. 84 5.4.THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC VÀ CÁC CÔNG TRÌNH………... 85 TRÊN HỆ THỐNG 5.4.1.TÍNH TOÁN BỂ LỌC CHẬM ………………………………………………… 85 5.4.2.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH …………………………. 87 BỂ CHỨA NƯỚC SẠCH SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 4
  5. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI 5.4.3.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH …………………………. 90 BỂ CHỨA NƯỚC TƯỚI 5.4.4.LƯU LƯỢNG QUA ỐNG CẤP CHÍNH……………………………………… 92 5.4.5.TỔNG HỢP KẾT QUẢ TÍNH TOÁN………………………………………… 93 5.5.TÍNH TOÁN THỦY LỰC ĐƯỜNG ỐNG………………………………… 94 5.6.TÍNH TOÁN ÁP SUẤT TRONG ỐNG CẤP NƯỚC CHÍNH…………… 96 5.6.1.CẤU TẠO CÁC BỂ HỞ………………………………………………………… 96 5.6.2.TÍNH TOÁN ÁP SUẤT ĐƯỜNG ỐNG CHÍNH ……………………………. 98 TỪ ĐẦU TUYẾN ĐẾN BỂ CHỨA NƯỚC TƯỚI 5.7.TÍNH TOÁN HỆ THỐNG ỐNG CẤP NƯỚC TƯỚI,…………………… 101 SINH HOẠT VÀ PHỤC VỤ CHO ÂU THUYỀN 5.7.1.TÍNH TOÁN HỆ THỐNG ỐNG CẤP NƯỚC TƯỚI ……………………….. 102 5.7.2.TÍNH TOÁN HỆ THỐNG ỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT ………………. 103 VÀ ÂU THUYỀN 5.7.3.KIỂM TRA CHẾ ĐỘ CHẢY, TÍNH TỔN THẤT VÀ ÁP SUẤT……………. 105 CHƯƠNG 6 BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH 6.1.BIỆN PHÁP THI CÔNG CÔNG TRÌNH…………………………………. 107 6.1.1.ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN THI CÔNG CÔNG TRÌNH ………………….. 107 6.1.2.GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG …………………………………………………… 108 6.1.3.BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG……………. 121 6.2.TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH…………………………………… 121 6.2.1.CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG…………. 121 6.2.2.HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN VÀ KHÍ NÉN ……………………………….. 123 6.2.3.TỔNG MẶT BẰNG CÔNG TRÌNH………………………………………….. 123 6.2.4.TỔNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG………………………………………………….. 124 6.3.QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG ………………………………… 127 6.3.1.YÊU CẦU GIÁM SÁT, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG………………………….. 127 6.3.2.YÊU CẦU VẬT TƯ, VẬT LIỆU XÂY DỰNG……………………………….. 128 CHƯƠNG 7 KHÁI TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH 7.1.KHÁI TOÁN VÀ TỔNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH………………. 130 7.1.1.KHỐI LƯỢNG THỦY CÔNG…………………………………………………. 130 SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 5
  6. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI 7.1.2.KHỐI LƯỢNG VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG…………………………………... 130 7.1.3.ĐƠN GIÁ VÀ CHẾ ĐỘ XÂY DỰNG CƠ BẢN………………………………… 130 7.1.4.CHI PHÍ KHÁC…………………………………………………………………… 130 7.2.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH…………………………………... 131 7.2.1.TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN…………………………………………….. 131 7.2.2.TÍNH HIỆU ÍCH KINH TẾ, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH……… 132 7.2.3.TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ……………………………………….. 133 CHƯƠNG 8 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 8.1.KẾT LUẬN ………………………………………………………………….. 139 8.2.KIẾN NGHỊ………………………………………………………………….. 140 8.2.1.LỰA CHỌN TUYẾN ĐẬP………………………………………………………. 140 8.2.2.LỰA CHỌN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH………………………………………… 140 8.2.3.TIẾN ĐỘ THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH………………………………………… 141 ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO KHAI THÁC PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1…………………………………………………………………... 143 PHỤ LỤC 2…………………………………………………………………... 147 PHỤ LỤC 3…………………………………………………………………... 148 PHỤ LỤC 4…………………………………………………………………... 149 PHỤ LỤC 5…………………………………………………………………... 150 PHỤ LỤC 6…………………………………………………………………... 170 PHỤ LỤC 7…………………………………………………………………... 171 PHỤ LỤC 8…………………………………………………………………... 172 PHỤ LỤC 9…………………………………………………………………... 173 PHỤ LỤC 10…………………………………………………………………... 174 PHỤ LỤC 11…………………………………………………………………... 175 PHỤ LỤC 12…………………………………………………………………... 176 SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 6
  7. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI LỜI NÓI ĐẦU Đồ án tốt nghiệp là một nội dung quan trọng trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trường đại học, đồ án tốt nghiệp giúp cho sinh viên năm cuối nói chung và bản thân em nói riêng hệ thống lại những kiến thức đã học trong suốt quá trình học từ năm 1 đến năm 5 của các môn học chuyên ngành và một số môn học khác có liên quan. Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp từ 21/01/2011 đến 03/05/2011 em đã được thầy GS.TS Nguyễn Thế Hùng giao nhiệm vụ Thiết Kế Hệ Thống Cấp Nước công trình Hồ chứa nước Thới Lới. Hồ chứa nước Thới Lới đã được quy hoạch nằm trên miệng núi lửa cổ thuộc xã Lý Hải, huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Công trình ra đời sẽ khép kín vùng tưới 399,65 (ha) đất nông nghiệp mà các công trình nhỏ không thể đảm nhận được và đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt của 3 xã Lý Vĩnh, Lý Hải, An Bình thuộc huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Trong quá trình làm đồ án em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy GS.TS Nguyễn Thế Hùng và các thầy khác trong khoa Xây dựng Thủy Lợi_Thủy Điện. Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế và do một phần tài liệu thu thập chưa đầy đủ nên không thể tránh khỏi sai lầm và thiếu sót. Kính mong toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa chỉ dẫn và đóng góp ý kiến cho em để hoàn thiện đồ án tốt nghiệp hơn nữa và đó cũng là hành trang sau khi em ra trường. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn GS.TS Nguyễn Thế Hùng cùng các thầy cô trong khoa Xây Dựng Thủy Lợi - Thủy Điện đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện đồ án tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn. Đà Nẵng, ngày 03 tháng 06 năm 2011. Sinh viên thực hiện Nguyễn Văn Sáng SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 7
  8. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI MỞ ĐẦU Huyện đảo Lý Sơn là một huyện thuộc tỉnh Quảng Ngãi, nằm cách đất liền 25 km về phía Đông Bắc cảng Sa Kỳ.Tổng diện tích đất tự nhiên của đảo là 997 (ha).Huyện đảo Lý Sơn hợp thành từ ba xã Lý Vĩnh, Lý Hải, An Bình. Cuộc sống của người dân trên đảo chủ yếu dựa vào nghề trồng hành, tỏi, số còn lại sống bằng nghề biển và các ngành nghề khác. Hiện nay huyện đảo Lý Sơn vẫn còn là một huyện nghèo và chậm phát triễn nhất của tỉnh Quảng Ngãi, nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng của toàn huyện đảo Lý Sơn cũng như ở vùng dự án còn rất yếu kém và thiếu thốn nhất là công trình thủy lợi. Huyện đảo Lý Sơn chịu ảnh hưởng của chế độ thời tiết rất khắc nghiệt, là một huyện nhỏ nằm giữa biển Đông, thảm phủ thực vật không có, dòng chảy mặt chỉ có vào những ngày mưa lớn nên nguồn nước ngọt cung cấp bổ sung cho sinh hoạt và sản xuất vào những ngày không có mưa là rất khó khăn. Mặt khác hiện nay ở đảo vẫn chưa có một công trình thủy lợi nào cấp nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cũng như cấp nước sinh hoạt và cho ngành công nghiệp chế biến hải sản. Trên toàn đảo chỉ có một vài giếng đào thủ công, với trữ lượng nước không nhiều và trong số đó đã có một số giếng bị nhiễm mặn. Nước dùng phục vụ cho sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn nước mưa và một phần rất nhỏ lấy từ các giếng đào.Vì vậy năng suất và sản lượng nông nghiệp rất thấp, đời sống của nhân dân còn rất nhiều khó khăn thiếu thốn. Do đó yêu cầu thủy lợi vẫn là yêu cầu cấp bách cho sự tăng trưởng kinh tế xã hội, là mối quan tâm hàng đầu của Đảng bộ và nhân dân Quảng Ngãi nói chung và các xã vùng dự án nói riêng. Kết quả nghiên cứu công tác quy hoạch và khảo sát phân tích các mặt thuộc vùng nghiên cứu của dự án cho thấy việc xây dựng hồ chứa nước Thới Lới là rất cần thiết, trước sau cũng phải thực hiện nên thực hiện càng sớm càng tốt.Công trình có nhiệm vụ trữ nước và điều tiết tưới tự chảy cho 399,65 (ha) đất canh tác thuộc các xã Lý Hải, Lý Vĩnh, An Bình thuộc huyện đảo Lý Sơn. Với diện tích lưu vực Flv = 0,34(km2) công trình Hồ chứa nước Thới Lới sẽ cung cấp cho sinh hoạt, tưới tiêu một lượng nước đáng kể góp phần lớn trong việc cải tạo môi sinh cho hòn đảo rất khắc nghiệt này. SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 8
  9. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI CHƯƠNG 1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ VÀ HIỆN TRẠNG CỦA VÙNG DỰ ÁN 1.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 1.1.1.Vị trí địa lý.  Hồ chứa nước Thới Lới Hồ chứa nước Thới Lới là một miệng núi lửa cổ nằm trên địa bàn xã Lý Hải, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, cách đất liền 25km về phía Đông Bắc cảng Sa Kỳ. Hồ chứa nước Thới Lới có tọa độ địa lý : 15021’46’’ - 15023’06’’ Vĩ độ Bắc. 108008’18’’ - 108008’49’’ Kinh độ Đông.  Khu tưới: Khu tưới nằm về phía Tây lưu vực hồ chứa nước Thới Lới, thuộc địa bàn thôn Đồng Hộ, xã Lý Hải, đây là vùng đất tương đối bằng phẳng có diện tích tưới khoảng 60 ha màu, cơ cấu cây trồng chủ yếu là hành và tỏi. Hình 1-1: Bản đồ vị trí và thảm thực vật đảo Lý sơn SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 9
  10. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI 1.1.2.Đặc điểm của lưu vực Các đặc trưng lưu vực tính đến tuyến công trình đầu mối như sau: + Diện tích lưu vực : FLV = 0,34 km2 + Độ dốc lưu vực : JLV = 79 % + Bề rộng bình quân lưu vực : B = 670 m Khu vực dự án có khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa, mỗi năm chia làm hai mùa rõ rệt mùa khô từ tháng 1 đến cuối tháng 9 với đặc điểm rất ít mưa, nắng nhiều, nhiệt độ cao, bốc hơi lớn.Mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 12 với đặc điểm ít nắng, mưa nhiều, độ ẩm cao, nhiệt độ thấp.Năng suất cây trồng bấp bênh do nguyên nhân chủ yếu là thiếu công trình thủy lợi để tạo nguồn nước điều tiết cho nên những năm gặp kiệt, hạn hán là những năm mất mùa. Đặc điểm khí hậu của vùng dự án nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa, có nhiệt độ trung bình năm đạt 260C, nhiệt độ trung bình tháng lớn nhất đạt 29,80C, nhiệt độ trung bình tháng nhỏ nhất đạt 220C, vì vậy có thể gieo trồng quanh năm được nếu đủ nước.Hiện nay, ở vùng dự án nước dùng phục vụ cho sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn nước mưa và một phần rất nhỏ lấy từ các giếng đào dẫn đến năng suất và sản lượng nông nghiệp rất thấp, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn thiếu thốn. 1.2. ĐIỀU KIỆN DÂN SINH-KINH TẾ 1.2.1. Dân số-Lao động và đời sống. 1.2.1.1. Dân số. Huyện đảo Lý Sơn hợp thành từ ba xã Lý Vĩnh, Lý Hải, An Bình.Cả huyện có 3986 hộ dân với tổng dân số 18710 người, trong đó xã Lý Vĩnh có 10703 người và hoàn toàn là dân tộc Kinh. 1.2.1.2. Lao động và đời sống. Cuộc sống của nhân dân trên đảo chủ yếu dựa vào nghề trồng hành, tỏi (chiếm 70%), số còn lại sống bằng nghề biển và các ngành nghề khác, năng suất thu nhập trong những năm qua như sau :  Năng suất trồng tỏi : + Nếu tưới đủ nước năng suất đạt : 3 (tấn/ha-vụ) + Nếu thiếu nước năng suất chỉ đạt : 1,5 (tấn/ha-vụ). SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 10
  11. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI  Năng suất trồng hành : + Vụ Thu Đông : 7 (tấn/ha-vụ) + Hai vụ Xuân Hè : 6 (tấn/ha-vụ).  Các ngành kinh tế khác : ngoài nghề trồng hành, tỏi, nhân dân địa phương còn làm nghề biển, buôn bán. Do thiếu nước nên sản lượng nông nghiệp chưa cao, nghề chăn nuôi và trồng rừng chưa phát triễn. 1.2.2.Tình hình sản xuất nông nghiệp. Tổng diện tích đất tự nhiên của đảo là : 997 (ha) được phân bố như sau . + Diện tích đất nông nghiệp : 399,65 (ha). + Diện tích đất lâm nghiệp : 55 (ha). + Diện tích đất thổ cư : 61,1 (ha). + Diện tích đất hoang hóa, cồn cát, đồi núi hoang : 481,25 (ha). Sản xuất nông nghiệp chủ yếu của huyện là trồng hành, tỏi và rau màu với diện tích 390 (ha).Trong đó : + Đất trồng tỏi 1 vụ : 204 (ha). + Đất trồng hành 3 vụ : 53 (ha). + Đất trồng màu : 133 (ha). Bảng 1-1. Chế độ canh tác và thời gian sinh trưởng củ cây trồng CÂY TRỒNG THỜI GIAN SINH TRƯỞNG Cây tỏi Từ đầu tháng 9 đến cuối tháng 11 Cây hành Từ đầu tháng 8 ( 10/8) đến đầu tháng 10 (10/10) Cây ngô Từ đầu tháng 2 ( 1/2 ) đến cuối tháng 4 (30/4) Cây mè Từ đầu tháng 6 ( 1/6 ) đến đầu tháng 8 (10/8) 1.3.HIỆN TRẠNG CỦA VÙNG DỰ ÁN 1.3.1.Tình hình thủy lợi trong vùng dự án. Khu vực nghiên cứu có diện tích khá hẹp và chỉ có một vài con suối nhỏ, song quanh năm hầu như khô cạn chỉ trừ những ngày có mưa lớn. Như vậy, đối với vùng dự án nếu vào mùa mưa thì dòng chảy mặt tập trung chậm, không lớn lắm và hầu hết được rút nhanh chóng ra biển do địa hình nên thiên tai gây ra do lũ lụt là không đáng SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 11
  12. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI kể. Song mặt khác, đối với vùng dự án thiên tai do hạn hán gió bão thì rất đáng kể và trực tiếp đe dọa đến đời sống, tình hình sản xuất của nhân dân trên đảo. Mặc dù nguồn nước trên đảo rất quý hiếm nhưng trong vùng dự án hiện nay chưa có một công trình thủy lợi nào để phục vụ nước tưới cho ngành nông nghiệp cũng như các ngành khác, nước dùng phục vụ cho sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn nước mưa và một phần rất nhỏ lấy từ các giếng đào, dẫn đến năng suất và sản lượng nông nghiệp rất thấp, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. 1.3.2.Các quy hoạch thủy lợi trong vùng dự án. Trong vùng dự án hiện nay chưa có một công trình thủy lợi để phục vụ tưới cho ngành nông nghiệp cũng như các ngành khác, nhằm để khắc phục tình trạng khó khăn về nguồn nước tưới trong vùng dự án đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết vấn đề lương thực. Hệ thống công trình đầu mối, các công trình tạo nguồn chưa có. Các con kênh thì nhỏ lẽ, xuống cấp nghiêm trọng, không hợp nhất làm thành một hệ thống kênh hoàn chỉnh. Các giếng đào được phân bố rãi rác do người nông dân tự đào để phục vụ sinh hoạt và tưới cho cây trồng nhưng cũng đã bị nhiễm mặn. Vì vậy việc cấp bách là xây dựng một công trình đầu mối tạo nguồn là rất quan trọng và như đã nhận xét ở trên thì nước ngọt ở đảo Lý Sơn là rất quý hiếm nếu sử dụng kênh mương như truyền thống để dẫn nước thì hệ số sử dụng nước sẽ rất thấp. Ở đây ta dùng phương án đường ống để dẫn nước nhằm nâng cao hệ số sử dụng nước và hình thức này cũng phù hợp với xu thế hiện đại ngày nay khi mà nguồn nước ngày càng quý hiếm. Từ đó cho thấy việc xây dựng Hồ chứa nước Thới Lới và hồ chứa thứ hai ở phía Tây của công trình Hồ chứa nước Thới Lới là hoàn toàn phù hợp với quy hoạch thủy lợi toàn huyện đảo Lý Sơn và đây cũng là nguyên vọng thiết tha của nhân dân huyện Lý Sơn đã theo đuổi nhiều năm nay là một yêu cầu cấp bách để phát triễn kinh tế vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. 1.3.3.Vật liệu xây dựng 1.3.3.1. Đất . Tuy với trữ lượng đất đắp lớn, có các chỉ tiêu cơ lý thõa mãn các tiêu chuẩn làm vật liệu đất đắp cho các hạng mục. Song do đây là những tầng đất có hệ số thấm tương đối nhỏ và được xem là tầng cách nước cho hồ. Vì vậy việc khai thác làm mỏ SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 12
  13. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI vật liệu đất đắp dù không được hợp lý lắm nhưng do yêu cầu về đất đắp cho các hạng mục mà không có mỏ vật liệu nào khác để khai thác nên tất yếu phải khai thác lân cận vùng lòng hồ. Muốn đáp ứng được các yêu cầu trên thì phải chú ý đến vị trí các mỏ có trữ lượng đất đắp đáp ứng đủ yêu cầu đắp cho các hạng mục, nhưng cần phải xác định vị trí các mỏ thích hợp và khai thác hợp lý nhất để không làm mất đi tính đặc trưng của lòng hồ. 1.3.3.2. Đá . Lớp đá bazan phong hóa mãnh liệt tạo ra lớp mềm bở phong hóa nứt nẻ, màu sắc biến đổi thành nâu vàng lốm đốm đen. Có những chỗ tạo thành đá Latêrit răn rổ. Lớp đá bazan : đá Olivin phong hóa nứt nẻ tạo thành đá dạng khối tảng màu nâu đen, đá khá cứng và giòn dễ vỡ vụn khi bị tác động mạnh. Như vậy với các tính chất cơ lý của các lớp đá tại các sườn núi của khu vực dự án cho thấy với cường độ của các loại đá không thể khai thác làm vật liệu đá xây cũng như làm đá dăm đổ bêtông. 1.3.3.3.Cát, cuội, sỏi . Ven bờ biển về phía Nam có một dải chừng 0,8 (km) chứa một hàm lượng cát rất lớn, song vì nhu cầu sản xuất nông nghiệp, người dân địa phương đã tự khai thác và làm cho nền đất bị trũng xuống, dẫn đến tình trạng diện tích đảo ngày càng bị thu hẹp do nước biển lấn sâu vào hàng trăm mét mỗi năm. Vì vậy trữ lượng cát hiện nay không còn nhiều nữa. Hơn nữa do nhận thấy vấn đề bức xúc về tình trạng đất hàng năm nên UBND huyện đã không cho phép khai thác tiếp. Như vậy vật liệu cát cuội sỏi trên đảo hầu như không có mỏ để khai thác mà phải chuyên chở toàn bộ từ đất liền ra. 1.3.3.4.Các loại vật liệu khác . Cũng như những loại vật liệu cát, cuội, sỏi, đá các loại vật liệu khác cũng phải chuyên chở toàn bộ từ đất liền ra. 1.3.4.Tình hình về giao thông Hiện trạng đường vào khu vực lòng hồ mới chỉ là đường bộ nhỏ, tuyến đường nằm bên sườn dốc đứng với bề rộng còn khá hẹp (B = 3 m), mặt đường gồ ghề có độ dốc lớn. Vì vậy phải nhất thiết mở rộng thêm và tu sữa mặt đường để làm đường thi công. Vì mặt đường là nền đá nên không cần phải rãi cấp phối nhưng cần phải hạ SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 13
  14. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI thấp độ dốc mặt đường xuống nhỏ hơn 10% ,sau khi công trình thi công xong tuyến đường sẽ được bêtông hóa để làm đường giao thông lên đập. 1.4.KẾT LUẬN, NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÔNG TRÌNH. 1.4.1.Kết luận. Vùng dự án có nhu cầu về thủy lợi rất lớn và cấp bách về nước tưới cho các xã Lý Hải, Lý Vĩnh, An Bình với tổng diện tích đất nông nghiệp là 399,65 (ha). Để khắc phục tình trạng khó khăn về nguồn nước tưới trong vùng dự án, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết vấn đề lương thực. Qua đó cho thấy việc xây dựng Hồ chứa nước Thới Lới là hoàn toàn phù hợp với quy hoạch thủy lợi toàn huyện đảo Lý Sơn và đây cũng là nguyên vọng thiết tha của nhân dân huyện Lý Sơn đã theo đuổi nhiều năm nay là một yêu cầu cấp bách để phát triễn kinh tế vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. 1.4.2.Nhiệm vụ cụ thể của công trình. Yêu cầu cấp nước cho nông nghiệp bảo đảm tưới cho diện tích đất canh tác, trong đó tưới tại chổ 399,65 (ha) đất nông nghiệp. Cấp nước sinh hoạt cho 1000 người (công suất 100m3/ngày đêm) và 300 thuyền đánh bắt hải sản (công suất 300m3/ngày đêm). Góp phần ổn định cuộc sống cho nhân dân trên đảo, giữ vững an ninh quốc phòng cho khu vực, khai thác triệt để và tiết kiệm mọi nguồn nước. Xây dựng mới công trình Hồ chứa nước Thới Lới để khép kín vùng tưới 399,65(ha) mà các công trình nhỏ không thể đảm nhận được.Tận dụng triệt để nguồn nước mưa trên đảo là giải pháp lâu dài và hiệu quả nhất, điều đó tạo nên cơ sở vật chất quyết định cho việc phát triễn kinh tế xã hội, thay đổi bộ mặt đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, chủ yếu là nhân dân đang còn nghèo khó. Như vậy, trong quy hoạch thủy lợi chung của khu vực đầu mối dự án công trình Hồ chứa nước Thới Lới có nhiều tác động đến môi trường trong đó những tác động tích cực là cơ bản, khí hậu trong vùng được cải thiện. Mức sống của nhân dân trong vùng dự án được nâng lên cùng cơ sở hạ tầng được xây dựng góp phần nâng cao đời sống, văn hóa, giáo dục, y tế góp phần thay đổi bộ mặt đời sống, văn hóa của nhân dân vùng được hưởng lợi từ dự án. SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 14
  15. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN THỦY VĂN 2.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA LƯU VỰC 2.1.1.ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO Lưu vực hồ chứa nước được kiến tạo từ miệng núi lửa đã tắt từ lâu, nằm giữa những ngọn núi cao và có dạng lòng chảo tròn xoay. Lòng hồ Thới Lới nằm cao hơn khu tưới từ 60÷70 (m), với khả năng trữ nước tương đối lớn, càng lên cao khả năng trữ nước càng lớn và tăng lên rất nhanh, quá trình này được thể hiện qua bảng sau : Bảng 2-1. Quan hệ (Z ~ F) , (Z ~ V). CAO ĐỘ Z (m) DIỆN TÍCH F (ha) THỂ TÍCH V (m3) 113.0 0.000 0 115.0 2.171 18328 117.0 5.800 94216 119.0 9.541 248847 121.0 12.333 468824 123.0 14.334 736809 125.0 15.978 1040425 127.0 17.387 1374300 129.0 18.701 1734610 131.0 19.798 2119380 133.0 24.631 2545597 135.0 25.539 3047263 137.0 26.320 3565827 139.0 27.248 4101475 141.0 28.215 4656079 143.0 29.249 5230691 145.0 30.366 5826801 147.0 31.536 6445779 149.0 32.552 7086630 151.0 33.204 7744178 Các tài liệu được lấy từ Trung tâm Khoa học Thủy Lợi Miền Trung & Tây Nguyên, thuộc Viện Khoa học Thủy Lợi. Bình đồ tổng thể được khảo sát đo đạc trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000. SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 15
  16. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI Bình đồ vùng tuyến đầu mối tỷ lệ 1/2000 do Trung tâm KHTL Miền Trung và Tây Nguyên lập năm 2002. Cắt dọc, cắt ngang tuyến công trình đầu mối (đập, tràn, cống); các tuyến ống dẫn. Lưu vực hồ có diện tích Flv = 0,34 (km2) với hình dạng lòng chảo và không có sông suối, xung quanh lưu vực là thành đá bazan có cao độ từ 112,5÷160,0 (m) (so với cao trình giả định). Đây là khu vực đồi núi trọc với những vách núi dốc thẳng đứng và hoàn toàn độc lập với vùng dân cư, địa hình có xu thế thấp dần về phía Nam, tại vị trí thấp nhất là cửa thoát nước của lưu vực và đây cũng là cửa thoát nước duy nhất. Do quá trình bào mòn từ rất lâu của dòng chảy mặt, nên tại cửa thoát nước này đã để lộ phần đá gốc chạy từ trên đỉnh xuống dưới chân núi với độ cao gần 100(m). Cửa thoát nước là nơi duy nhất bố trí được tuyến đập và tuyến tràn. Phía hạ lưu công trình là một khu dân cư đông đúc và nhiều công trình phúc lợi, đặc biệt có cơ quan chỉ huy huyện đội của Bộ Quốc Phòng. Khu tưới có tổng diện tích là 60(ha), nằm ở phía Tây của lưu vực và tách hẳn với khu dân cư với cao độ từ 25,00÷50,00(m). Đây là vùng gồm các thửa ruộng bằng phẳng, xen kẽ một số khu nhỏ có ruộng hình bậc thang với địa hình dốc dần ra biển. Trên toàn khu tưới có một số con suối nhỏ, quanh năm hầu như không có dòng chảy, chỉ trừ những ngày có mưa lớn. 2.1.2.ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH, ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN 2.1.2.1.Lòng hồ và tuyến đập Tại các tuyến đo mặt cắt ngang lòng hồ cho thấy trên mặt cắt cấu trúc địa tầng được phân làm hai đới rõ rệt: phía trên là tầng đất có chiều dày lớn, độ ẩm cao; phía dưới là tầng đá gốc với phần trên ẩm hơn do chứa nước, phía dưới càng xuống sâu đá càng ít ẩm thể hiện sự đồng nhất. Trên các mặt cắt không quan sát thấy có bất cứ biểu hiện dị thường nào như đới đứt gãy hoặc Caxtơ trong tầng đá gốc (tuyến nào cũng bắt được tầng tuf - andezit rắn chắc bên dưới). Tại hai mặt cắt đo dọc tuyến đập cho thấy riêng chỉ tại mặt cắt trùng tim tuyến đập có xuất hiện một số vùng, tầng đá có giá trị điện trở khá thấp với vị trí ở độ sâu từ 10 m đến 15 m so với mặt đất (cụ thể là nằm trong phạm vi lòng khe suối). Đây là khu vực dòng chảy nên độ ngậm nước của đá có cao hơn. SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 16
  17. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI Dựa vào kết quả đo địa vật lý, đã bố trí khoan 03 hố khoan tại các vị trí khác nhau tại tuyến đập và lòng hồ nhằm xác định bổ sung về cấu trúc địa tầng; đồng thời tiến hành các thí nghiệm hiện trường như: đổ nước và ép nước trong hố khoan để đánh giá tính thấm của các lớp đất, đá tại nền. Chiều sâu khảo sát tối đa của các hố khoan là 20,0 m. Kết quả thu được như sau: Về địa tầng a. Địa chất lòng hồ Từ các kết quả khoan và lấy mẫu thí nghiệm cho phép xây dựng 01 mặt cắt đặc trưng cho cấu trúc địa chất của lòng hồ với sự phân bố của các lớp đất từ trên xuống như sau: Lớp 1: Đất bụi nặng tính dẻo trung bình có lẫn ít sạn, màu xám nâu đốm đen, kết cấu chặt vừa, trạng thái nửa cứng đến dẻo cứng. Lớp này có nguồn gốc bồi, tích tụ (a,pQ) với chiều dày trung bình 0,8 m. Phạm vi phân bố tập trung tại khu vực thấp trũng của lòng chảo kể từ cao trình khoảng +120 m trở xuống. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp được thống kê trong bảng 2-3. Lớp 2: Đất sét vừa đến sét nặng tính dẻo cao, màu xám xanh, xám đen đốm vàng, kết cấu chặt vừa, trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng. Lớp này có nguồn gốc trầm tích hồ (1Q). Phạm vi phân bố rộng khắp trong vùng trũng thấp của lòng hồ kể từ cao trình +115 m trở xuống, chiều dày trung bình từ khoảng 4,5 ÷ 5,0 m và khá đồng đều. Đây là lớp đất sét có tính cách nước tốt, ngoài ra do thành phần khoáng của sét có chủ yếu là Montmorlonit nên sét có tính trương nở cao khi ngậm nước và tính thấm nước càng được cải thiện. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp được thống kê trong bảng 2-3. Lớp 3a: Đất bụi có tính dẻo cao pha cát lẫn dăm sạn nguồn gốc pha tích (a,dQ). Đất có kết cấu khá xốp và rời rạc, màu xám đen đến nâu đen, trạng thái dẻo cứng đến dẻo mềm. Diện phân bố của lớp khá đều khắp trong phạm vi đáy lòng chảo, chiều dày trung bình của lớp dao động từ 1,0 ÷ 1,5 m. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp được thống kê trong bảng 2-3. Lớp 3b: Đất bụi bặm tính dẻo cao, màu xám xanh, xám lục, kết cấu kém chặt, trạng thái dẻo mềm. Lớp này có nguồn gốc bồi tích tụ ao hồ (a,lQ). Phạm vi phân bố tập trung tại khu vực giữa của lòng chảo với chiều dày trung bình 3,5 m. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp được thống kê trong bảng 2-3. SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 17
  18. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI Lớp 4: Đất cát pha sét lẫn ít sạn tính dẻo trung bình nguồn gốc bồi tụ pha tích (a,dQ). Đất có màu nâu đỏ, xám vàng, xám nâu, kết cấu kém chặt, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng. Lớp này có chiều dày tăng dần về phía trung tâm lòng hồ, tại tâm của hồ chiều dày tới trên 10,0 m. Đây là tầng bồi lấp tích tụ tại đáy phễu của miệng núi lửa, bề mặt lớp thường bắt gặp từ cao trình +107,0m và nằm phủ trực tiếp trên tầng đá gốc. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp được thống kê trong bảng 2-3. Lớp 5: Đá gốc dạng ful-bazan, cát kết tuf nguồn gốc phun trào tuổi QII-III liên kết kiến trúc dạng ximăng gắn kết, cấu trúc dạng tuf xốp độ rỗng cao. Ranh giới về mức độ phong hóa không rõ rệt phần trên mặt bị phong hóa có màu sắc biến đổi và thường có màu nâu vàng lẫn xám đen. Càng xuống sâu đá chuyển sang màu xám xanh, xám sáng. Đá có mức độ phong hóa vừa, cường độ kháng nén một trục không cao, trong quá trình khoan nõ thường bị tiêu hao nhiều, tỷ lệ nõ khoan chỉ đạt từ 5 đến 15%. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của đá được thống kê trong bảng 2-2. Bảng 2-2: Các chỉ tiêu cơ lý của đá Các chỉ tiêu Từ Đến Trung bình Dung Bão hòa γ bh (T/m3) 1,76 1,80 1,78 trọng Khô γc (T/m3) 1,41 1,48 1,45 Tỷ trọng 2,71 2,72 2,71 Mức hút nước (%) 26,8 27,9 27,4 Cường độ kháng Khô gió RK 59,4 64,5 62,1 nén một trục RN (KG/cm2) Bão hòa RBH 42,4 56,8 49,2 Hệ số biến mềm Kbm 0,71 0,88 0,79 b. Địa chất tuyến đập Qua tài liệu khảo sát bằng công tác khoan, đào, các trầm tích được phân chia thành các đơn nguyên địa chất công trình với các tính chất cơ lý như sau: Lớp 2: Sét màu nâu đỏ. Trạng thái tự nhiên nữa cứng - cứng. Kết cấu chặt vừa. Lớp này phân bố không đều theo tuyến đập và nằm trên mặt sườn hai vai, nguồn gốc edQ. Kết quả thí nghiệm mẫu được thống kê trong bảng 2-3. Lớp 3: Lớp đá phong hóa mãnh liệt tạo ra lớp đá mềm bở phong hóa nứt nẻ, màu sắc biến đổi thành nâu vàng lốm đốm đen, tùy theo dạng địa hình mà có chỗ tạo thành đá latêrit răn rỗ. (Lớp này không lấy mẫu thí nghiệm). SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 18
  19. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI Lớp 4: Lớp đá bazan Olivin phong hóa nứt nẻ tạo thành đá dạng khối tảng màu nâu đen. Đá khá cứng và dòn nên đào bằng cuốc chim khó và đá vỡ vụn thành dăm mảnh góc cạnh. (Lớp này không lấy mẫu thí nghiệm). Nước ngầm: Tại thời điểm khảo sát thấy xuất hiện trong lớp 3.a. Đây là tầng nước có áp nhẹ, lưu lượng nhỏ, cao trình mực nước ổn định là +111,5. Nguồn cấp của tầng nước này là tầng đá cát kết tuf – bazan khu vực xung quanh của miệng núi lửa. Việc đánh giá tính thấm nước của các tầng đất đá tại lòng hồ và nền tuyến đập được tiến hành thông qua các thí nghiệm tại hiện trường: đối với các lớp đất tầng phủ áp dụng phương pháp đổ nước trong hố khoan theo sơ đồ cột nước không thay đổi; đối với tầng đá gốc tại nền tiến hành bằng phương pháp ép nước trong hố khoan với áp lực ép bằng 2 lần cột nước ép thiết kế. Kết quả thí nghiệm được thống kê trong bảng 2-4; bảng 2-5. Bảng 2-3: Các chỉ tiêu cơ lý đất lòng hồ và tuyến đập Địa chất Lòng hồ Tuyến đập Đơn Chỉ tiêu Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3a Lớp 3b Lớp 4 Lớp 2 vị Sét 28,25 49,13 27,5 31,75 31,50 39,00 Thành Bụi 20,00 21,75 25,00 21,75 19,25 20,00 phần Cát % 50,10 76,62 46,0 46,50 47,25 41,00 hạt Sỏi sạn 1,65 1,50 1,75 Độ ẩm tự nhiên W 45,90 65,80 63,10 82,50 53,00 35,71 Dung Tự nhiên γw 1,58 1,53 1,60 1,50 1,59 1,50 trọng Khô γc T/m3 1,08 0,94 0,98 0,82 1,04 1,10 Tỷ trọng  2,68 2,64 2,60 2,57 2,68 2,84 Hệ số rỗng n 1,480 1,886 1,651 2,127 1,582 61,09 Chỉ số dẻo A % 22,70 33,70 24,70 39,80 20,70 17,91 Độ nhão B 0,15 0,08 0,49 0,67 0,53 Góc ma sát trong φ 17031’ 13005’ 17030’ 11017’ 14045’ 140 KG/c Lực dính kết C 0,250 0,272 0,259 0,174 0,204 0,23 m2 cm2/K Hệ số lún a1-2 0,040 0,035 0,042 0,092 0,064 0,037 G Hệ số thấm K cm/s 8,4.10-5 8,4.10-6 7,6.10-5 1,05.10-6 3,9.10-5 1,0.10-5 SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 19
  20. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI Kết quả thí nghiệm đổ nước đối với các lớp đất tầng phủ như sau: Bảng 2-4: Kết quả đổ nước thí nghiệm Ký hiệu lớp Lưu lượng thấm q (l/ph) Hệ số thấm K (cm/s) Đánh giá 1 0,17 2,2410-4 Thấm trung bình 2 0,16 ÷ 0,20 (1,2 ÷1,53) 10-5 Thấm yếu 3a 2,33 2,5110-4 Thấm trung bình 3b 1,84 4,6910-4 Thấm yếu Kết quả thí nghiệm ép nước trong tầng đá gốc như sau: Bảng 2-5: Kết quả ép nước thí nghiệm Độ sâu Lưu lượng thấm đơn vị q Hệ số thấm K Hố khoan Phân loại (m) (l/ph.m) (cm/s) KM1 1,0 ÷ 6,0 0,056 7,16  10-5 Thấm yếu KM1 6,6 ÷ 12,6 0,053 6,85  10-5 Thấm yếu KM1 6,0 ÷ 11,0 0,030 3,85  10-5 Thấm yếu KM2 12,0 ÷ 20,0 0,023 3,00  10-5 Thấm yếu Từ kết quả thí nghiệm thấm cho thấy tại lòng hồ có hai lớp đất có tính thấm trung bình đó là các lớp đất 1 nằm trên mặt và lớp 3a - đây là tầng chứa nước ngầm có áp nhẹ. Các lớp đất sét lớp 2 và lớp 3b là các tầng cách nước phía trên và phía dưới. Đối với tầng đá gốc: các kết quả thu được cho thấy tầng đá gốc nhìn chung đều có tính thấm yếu, tính thấm giảm theo độ sâu tức là giảm theo mức độ phong hóa. Trong phạm vi chiều dày từ 5,0 ÷ 6,0 m phía trên của tầng đá hệ số thấm trung bình K = 7,0  10-5 cm/s, tỷ lưu lượng q = 0,005 l/ph.m. Dưới sâu hơn, đá có hệ số thấm trung bình K = 3,5  10-5 cm/s, tỷ lưu lượng q = 0,027 l/ph.m. Nhận xét Từ kết quả khảo sát cho phép đi đến một số nhận xét và đánh giá về điều kiện địa chất của hồ chứa nước Thới Lới như sau: Hồ chứa nước Thới lới được đặt hoàn toàn trên miệng một núi lửa đã ngừng hoạt động vào thời kỳ cuối đệ tam (QIII). Hiện nay họng của núi lửa đã được lấp phủ bởi các lớp đất có nguồn gốc bồi tích tụ xen lẫn sườn tích với chiều dày khá lớn. Tại phạm vi lòng hồ ứng với cao trình mực nước dâng dự kiến, tầng đất phủ tại đáy hồ có chiều dày khá lớn và phân bố đồng đều, trung bình đạt từ 10,0 đến trên 25,0 m tại trung tâm của hồ. Tầng phủ chủ yếu là các lớp từ đất sét đến đất bụi, các SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 20
nguon tai.lieu . vn