Xem mẫu
- Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế dây quấn động cơ không
đồng bộ ba pha roto lồng sóc
- Đồ án tốt nghiệp
đề tài :”Thiết kế dây quấn động cơ không đồng bộ ba pha Roto lồng
sóc”.
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DÂY QUẤN
MÁY ĐIỆN XOAY CHIỀUMÁY ĐIỆN
XOAY CHIỀU
I. ĐẠI CƯƠNG
Dây quấn phần ứng có nhiệm vụ cảm ứng được một sức điện động nhất
định .Khi có chuyển động tương đối với từ trường khe hở. Dây quấn phần
ứng của máy điện xoay chiều bao gồm dây quán Stato và dây quấn Roto.
Cũng giống như dây quấn của máy điện một chiều, dây quấn phần ứng
của máy điện xoay chiều gồm nhiều phần tử nối với nhau theo một quy
luật nào đó. Phần tử ở đây cũng chính là bối dây và được đặt vào trong
các rãnh phần ứng. Bối dây có thể chỉ là một vòng dây (gọi là dây quấn
kiểu thanh dẫn, bối dây thường chế tạo dạng 1/2 phần tử và tiết diện
thường lớn), cũng có thể nhiều vòng dây (tiết diện dây nhỏ và gọi là dây
quấn kiểu ống dây). Số vòng dây của mỗi bối, số bối dây của mỗi pha và
cách nối phụ thuộc vào công suất, điện áp, tốc độ, điều kiện làm việc của
máy và quá trình tính toán điện từ.
Yêu cầu chính đối với dây quấn động cơ không đồng bộ Roto lồng sóc
như sau :
1) Điện áp của ba pha bằng nhau. Trong dây quấn ba pha, điện áp ba pha
lệch nhau 120° góc độ điện.
2) Điện trở và điện kháng của các mạch song song và của ba pha bằng
nhau.
3) Có thể đấu thành các mạch song song một cách dễ dàng khi cần thiết.
1
- Đồ án tốt nghiệp
4) Dùng vật liệu dây dẫn điện ít nhất, phần đầu nối càng ngắn càng tốt để
thu gắn chiều dài của máy và đỡ tốn vật liệu.
5) Dễ chế tạo và sửa chữa.
6) Cách điện gữa các vòng dây, các pha và với đất ít tốn kém và chắc
chắn .
7) Kết cấu chắc chắn, có thể chịu được ứng lực cơ khi máy bị ngắn mạch
đột ngột hay khi khởi động.
Dây quấn phần ứng của máy điện xoay chiều được đặc trưng bằng những
số liệu sau :
1) Số rãnh Z
2) Số cực từ 2p
3) Số mạch nhánh song song a
4) Số pha m
5) Số vòng của một pha W
6) Cách nối dây ( ∆ hay Y )
Z
7) Số rãnh của một pha dưới một bước cực : q =
2 pm
8) Bước dây y……
Trong thực tế có nhiều kiểu dây quấn cho máy điện không đồng bộ Roto
lồng sóc, tuy nhiên theo phương pháp bố trí của các cạnh của dây quấn
trong rãnh thì dây quấn phân làm hai loại : một lớp và hai lớp.
Trong khuôn khổ của cuốn đồ án này ta chỉ đề cập tới một số kiểu dây
quấn hay dùng chủ yếu nhất.
II .DÂY QUẤN MỘT LỚP
Dây quấn một lớp thường được dùng trong các động cơ điện công suất
dưới 10kw và trong các máy phát điện tuabin nước.Trong dây quấn một
lớp, số rãnh của một pha dưới một bước cực q thường là số nguyên, cạnh
của bối dây chiếm cả rãnh nên số cạnh của bối dây của một pha dưới một
2
- Đồ án tốt nghiệp
bước cực đúng bằng q và dưới mỗi đôi cực mỗi pha có một tổ bối dây
gồm q bối dây.Trước khi đi vào cụ thể từng kiểu, ta nghiên cứu sự sắp
xếp các đầu nối của bối dây trong một pha để phân loại các kiểu dây quấn
một lớp
a) a’)
b) b’)
c) c’)
Hình 1.1 Cách sắp xếp đầu nối của dây quấn 1 lớp
Hình 1.1 chỉ q là số lẻ (q=3) và số chẵn (q=4). Dây quấn sắp xếp theo
hình 1.1a và 1.1a’ có khó khăn vì các bối dây kích thước khác nhau mà
lại đè chồng lên nhau. Vì vậy trên thực tế người ta sắp xếp dây quấn theo
hai kiểu chính
Kiểu thứ nhất có đặc điểm là kích thước các bối dây không giống nhau và
xếp đồng tâm với nhau nên không đè chồng lên nhau( hình 1.1b và
1.1b’).Kiểu thứ hai có đặc điểm là kích thước các bối dây giống nhau
(hình 1.1c và 1.1c’) nhưng phần đầu nối đè chồng lên nhau nên gọi là dây
3
- Đồ án tốt nghiệp
quấn đối xứng hay đồng khuôn. Mỗi kiểu dây quấn lại chia làm nhiều
loại. Sau đây sẽ phân tích từng loại một.
1.DÂY QUẤN KIỂU ĐỒNG TÂM :
Trong dây quấn một lớp, vì dưới mỗi đôi cực, một pha có một tổ bối dây
quấn có 3p tổ bối dây.Nếu p là số chẵn thì dây quấn có số tổ bối dây là số
chẵn. Trong trường hợp đó có thể chia 1/2 số tổ bối dây đặt trong một
mặt phẳng còn lại đặt lên một mặt phẳng khác (hình 1-2) và được gọi là
dây quấn đồng tâm hai mặt phẳng.
p= 2
q= 2
H×nh 1.2 d©y quÊn ®ång t©m 3 mÆt ph¼ng
víi p lμ sè ch½n
Nếu p là số lẻ thì số tổ bối dây chia chẵn cho ba do đó có thể đặt các bối
dây lên ba mặt phẳng khác nhau (hình 1.2) và gọi là dây quấn đồng tâm
ba mặt phẳng. Nếu muốn đặt vào hai mặt phẳng thì một bối dây phải uốn
lại (như hình 1-3).
p= 1
p= 1
q= 4 q= 2
H×nh 1.4 d©y quÊn ®ång t©m 2 mÆt ph¼ng
H×nh 1.5 d©y quÊn ®ång t©m ph©n t¸n
víi p lμ sè nguyªn lÎ
4
- Đồ án tốt nghiệp
Khi q là số chẵn thì có thể chia tổ bối dây ra làm hai nửa tổ và đầu dây
của các nửa tổ này bẻ ngoặt về hai phía khác nhau. Như vậy trong một
pha số nửa tổ bối dây bằng số cực nên phần đầu nối của dây quấn một
pha sẽ chiếm tất cả chu vi bề mặt phần đầu nối của Stato, do đó phần đầu
nói của dây quấn mỗi pha phân bố trên một mặt phẳng và ta có loại dây
quấn ba pha đồng tâm ba mặt phẳng (hinh 1-5), loại này còn gọi là dây
quấn đồng tâm phân tán.
Đặc điểm của dây quấn đồng tâm là các bối dây có hình dáng và chiều dài
khác nhau. Khi có mạch nhánh song song thì đặc điểm này có ảnh hưởng
rất lớn. Để cho điện trở và điện kháng trong các mạch nhánh của dây
quấn hai mặt phẳng bằng nhau thì trong mỗi mạch nhánh số bối dây trong
hai mặt phẳng phải như nhau. Gọi a là số mạch nhánh song song trong
một pha thì số bối dây trong mỗi mạch nhánh của một mặt phẳng phải là
(p/2a).Vì chỉ trong trường hợp (p/2a) là số nguyên chúng ta mới có thể
thực hiện được dây quấn có trở kháng đối xứng. Khi a = 2 chỉ có p = 4, 8,
12….mới thực hiện được điều đó.
Đối với dây quấn ba mặt phẳng, vì dây quấn mỗi pha đặt trong một mặt
phẳng nên tổng trở của các mạch song song của một pha có thể bằng nhau
nhưng tổng trở của các pha lại không thể bằng nhau được.Để tránh được
điều đó, trong thực tế người ta cứ quấn các tổ bối dây hoàn toàn như nhau
và lúc đặt dây vào các mặt phẳng thì cố ép dây sao cho vừa vào các chỗ
trống.
Tóm lại dây quấn đồng tâm hai mặt phẳng và ba mặt phẳng thực chất là
dây quấn không đối xứng.
2. DÂY QUẤN ĐỒNG KHUÔN :
5
- Đồ án tốt nghiệp
Ngược lại với dây quấn đồng tâm, dây quấn đồng khuôn là loại dây
quấn đối xứng vì nó do những bối dây giống nhau hợp lại. Dây quấn đồng
khuôn có thể chia làm ba loại : đơn giản, phân tán và móc xích.
Sơ đồ của một pha dây quấn đồng khuôn đơn giản như ỏ hình1-1,của loại
đồng khuôn phân tán như hình 2-1. So với loại dây quấn đồng tâm phân
tán chỉ khác nhau ở hình dáng của đầu dây nối.
p= 2
q= 4
H×nh 1.6 D©y quÊn ®ång khu«n ph©n t¸n
p= 2
q= 4
H×nh 1.6 D©y quÊn ®ång khu«n ph©n t¸n
Dây quấn móc xích có thể gọi là dây quấn kiểu phân tán, chỉ khác nhau là
cạnh dài và cạnh ngắn của bối dây trong tổ bối dây trong tổ bối dây xen
vào nhau như ở hình 2-3.
6
- Đồ án tốt nghiệp
Vì mỗi bối dây do hai cạnh ngắn và dài hợp lại nên bước dây phải là số
lẻ. Dây quấn đồng tâm và đồng khuôn đơn giản, phân tán đều thuộc loại
dây quấn bước đủ còn dây quấn móc xích có thể là bước đủ hay bước
ngắn. Về quan hệ điện và từ, dây quấn móc xích có thể là bước ngắn
nhưng nhìn toàn bộ dây quấn thì giống như một dây quấn bước đủ, vì
vậy ưu điểm của dây quấn này là tiết kiệm đồng ở phần đầu nối.
II. DÂY QUẤN HAI LỚP
Cũng như ở máy điện một chiều,dây quấn hai lớp của máy điện xoay
chiều gồm nhiều bối dây độc lập hợp lại, có bao nhiêu rãnh thì có bấy
nhiêu bối dây.Dây quấn hai lớp là loại dây quấn mà trong mỗi rãnh có đặt
hai cạnh tác dụng, như vậy số bối dây bằng số rãnh S = Z, số tổ bối dây
trong một pha bằng Z/mq=2mpq/mq=2p, nghĩa là bằng số cực của máy.
Khi quấn dây, cạnh thứ nhất của mỗi bối dây được đặt ở lớp trên của một
rãnh, còn cạnh thứ hai được đặt ở lớp dưới của một rãnh khác với khoảng
7
- Đồ án tốt nghiệp
cách y giữa hai cạnh bối dây hay bước dây quấn bằng hoặc gần bằng
bước cực τ. Thường thì dây quấn hai lớp có bước ngắn ( y
- Đồ án tốt nghiệp
chúng có chiều ngược nhau,đầu của các nhóm bối dây,chẳng hạn như pha
A có kí hiệu là “*”.Để các sức điện động đó cùng chiều và cộng lại với
nhau phải nối cuối của nhóm bối dây trước với đầu của nhóm bối dây tiếp
theo.Nếu muốn mỗi pha có nhiều mạch nhánh song song phải nối đầu của
các nhóm bối dây của pha đó với nhau và cuối của các nhóm bối dây đó
với nhau.Nói chung số nhánh song song của mỗi pha là k với điều kiện k
chia đúng 2p.
Hình trình bày sơ đồ quấn dây kiểu quấn sóng.Để đơn giản trên hình chỉ
trình bày cách nối dây của một pha.Vì mỗi pha vẫn gồm những phần tử
giống như của dây quấn xếp nên s.đ.đ cảm ứng của hai loại dây quấn đó
hoàn toàn bằng nhau mặc dù cách quấn dây của chúng khác nhau.Đối với
dây quấn sóng ở mỗi pha hình thành hai nhóm bối dây: các bối dây dưới
các cực N nối nồi tiếp nhau thành nhóm thứ nhất và các bối dây dưới các
cực S nối nối tiếp nhau thành nhóm thứ hai.Thí dụ như nếu bắt đầu từ A1
đến X1 thì sau khi đi quanh phần ứng q vòng (ở đây q =2) ta đặt nhóm các
bối dây 2 ,14,1,13 nằm dưới các cực N.Cũng như vậy nếu bắt đầu từ X2
đến A2 thì sau khi đi vòng quanh phần ứng hai vòng ta có nhóm các bối
dây 8, 20 ,7 ,19 nằm dưới các cực S.Sức điện động của hai nhóm bối dây
nằm dưới các cực khác tên sẽ có chiều ngược nhau, đầu của hai nhóm bối
dây đó có kí hiệu là “*”.Vì vậy nếu muốn mỗi pha có một nhánh thì phải
nối X1với A2 để s.đ.đ của hai nhóm cùng chiều nhau.
IV. KẾT LUẬN :
Do vậy với nhiều kiểu loại dây quấn như trên nhiệm vụ thiết kế dây quấn
cho động không đồng bộ ba pha lồng sóc của ta là phải làm sao chọn
được kiểu dây quấn nào phù hợp nhất với công suất của động cơ và còn
phải làm sao đảm bảo được các chỉ tiêu về mặt kĩ thuật cũng như kinh tế
được tốt nhất.
9
- Đồ án tốt nghiệp
Tóm lại qua phần lý thuyết về dây quấn vừa nêu với các thông số đã cho
ở đề bài ta hoàn toàn có thể chọn kiểu dây quấn xếp hai lớp đặt vào rãnh
nửa kín và sử dụng bước dây quấn là bước ngắn.Vì nó có nhiều ưu điểm
như : có thể chọn bước dây quấn tốt nhất để cải thiện dạng sóng sức điện
động,giảm nhỏ lượng tiêu hao đồng ở phần đầu nối khi máy lớn…
CHƯƠNG II : XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ KÊT CẤU
I. ĐẠI CƯƠNG
Việc xác định thông số kết cấu nhằm chế tạo ra máy kinh tế hợp lý nhất
mà tính năng phù hợp với tiêu chuẩn nhà nước.Tính kinh tế của máy
không phải chỉ là vật liệu sử dụng để chế tạo ra máy mà còn xét đến quá
trình chế tạo trong nhà máy,như tính thông dụng của các khuôn dập, vật
đúc,các kích thước và chi tiết tiêu chuẩn hóa ….
II.XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ KẾT CẤU
2.1Chọn loại lõi sắt stato máy làm bằng thép kĩ thuật điện cán nguội dầy
0,5(mm) (do nó có ưu điểm như là suất tổn hao nhỏ ,cường độ từ cảm
cao,chất lượng bề mặt tốt,độ bằng phẳng tốt nên hệ số ép chặt lá thép
cao…)và có kí hiệu là 2212.
+Đồng thời chọn kết cấu cách điện rãnh là cấp B
2.2 Bước cực :
π× D π × 15.3
τ= = = 12,0166 cm
2p 4
2.3 Dòng điện pha định mức :
P .103 11.10 3
I1 = I đm = = = 22,0196 A
3. η . cos ϕ 3 × 0,87 × 0,87
10
- Đồ án tốt nghiệp
2.4 Đường kính ngoài Roto :
D ' = D − 2 δ = 15,3 − 2 × 0,045 = 15,21 cm
2.5 Bước răng Stato :
π ×D π × 15 ,3
t1 = = = 1,3352 cm
2p 36
2.6 Bước răng Roto :
π× D ' π× 15,21
t2 = = = 1,4054 cm
Z2 34
2.7 Bề rộng răng Stato :
π× (D+ b2 + 2 h 41 ) π× (15,3+ 2 × 0,05+ 0,71)
b'Z1 = − b2 = − 0,71= 0,6952cm
Z1 36
π (D + 2 h r1 ) π× (15,3 + 2 × 1,790 )
b "Z1 = − b1 = − 0,980 = 0,6676 cm
Z1 36
b 'Z1 + b"Z1 0,6952 + 0,6676
vậy ta có: b Z1 = = = 0,6814 cm
2 2
2.8 Bề rộng răng Roto :
b '
=
(
π D ' − d1 − 2. h 41
− d1
)
Z2
Z2
π× (15,21 − 0,32 − 2 × 0,075)
= − 0,32
34
= 1,0413 cm
b "
=
(
π D ' ' − 2 h r1 + d 2 )
− d2
Z2
Z2
π× (15,21 − 2 × 1,978 + 0,2)
= − 0,2
34
= 0,8587 cm
11
- Đồ án tốt nghiệp
bZ 2 + bZ 2 1,0413 + 0,87578
' "
⇒ bZ 2 = = = 0,9496 cm
2 2
2.9 Kích thước rãnh cách điện stato :
-Tiết diện thực của rãnh
b1 + b 2 9,80 + 7,10
S 'r = × (h 12 − h n ) = × (17,40 − 1,8 ) = 131,820 mm 2
2 2
☻Trong đó : * h12 = hr1-h41=17,90-0,5=17,40mm
* hn = 1,8mm :chiều cao nêm trong rãnh stato.
Diện tích cách điện rãnh :
Scđ = c.(2h42+b1)+b2.c
= 0,4.(2×17,40+9,80) + 7,10×0,5=21,39mm2
Trong đó : do chọn cấp cách điện rãnh là cấp B nên tra bảng phụ lục VIII-
1 phụ lụcVIIItrang 629 sách thiết kế máy điện (TKMĐ) của tác giả Trần
khánh Hà và Nguyễn Hồng Thanh ta được :
- c =0,4mm :chiều dầy cách điện rãnh.
- c’=0,5mm :chiều dầy cách điện giữa hai lớp cách điện.
Vậy diện tích có ích của rãnh là :
Sr =S’r -Scđ =131,82-21,39=110,43mm2
2.10 Chiều cao gông Stato :
Dn − D 23 , 3 − 15 , 3
h g1 = − h r1 = − 1, 790 = 2 , 21 cm
2 2
2.11 Chiều cao gông Roto :
D '− Dt 1 15,21 − 5,4 1
hg 2 = − hr 2 − d 2 = − 1,798 + 0,2 = 2,894 cm
2 6 2 6
2.12 Làm nghiêng rãnh ở Roto và nghiêng 1/16 vòng tròn nghĩa là một
bước răng Stato như vậy :
bn ≈ t1=1,3352 cm
2.13 Diện tích rãnh Roto là :
12
- Đồ án tốt nghiệp
Sr 2 =
(
π d1 + d 2
2
2
+ 1
)
d + d2 ⎛ d + d2 ⎞
⎜ h r 2 − h 42 − 1 ⎟
2 2 ⎝ 2 ⎠
=
(
π× 3,2 2 + 2,0 2 ) +
(3,2 + 2,0 ) × ⎛19,78 − 0,75 − 3,2 + 2,0 ⎞
⎜ ⎟
2 2 ⎝ 2 ⎠
= 48,3072 mm 2
CHƯƠNG III: XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ DÂY QUẤN STATO
I ĐẠI CƯƠNG
Việc xác định thông só dây quấn Stato cho máy là công việc hết sức quan
trọng với nhiều yêu cầu khác nhau.Nói chung cho dây quấn phải đảm bảo
các yêu cầu như : phải tạo ra được ở khe hở không khí một từ trường
phân bố hình sin hoặc đảm bảo có được một sức điện động và một dòng
điện tương ứng với công suất điện từ của máy,tiết kiệm được vật liệu….
Những yêu cầu này có liên quan đến đặc tính làm việc của máy.
II XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ KẾT CẤU
3.1 Xác định kiểu dây quấn:
-Như ở phần kết luận chương I ta đã chọn dây quấn xếp hai lớp sử dụng
bước ngắn với y =7
y 7
-Vậy ta có : β = = = 0,778
τ 9
13
- Đồ án tốt nghiệp
Z1 36
Với : τ= = =9
2p 4
Như vậy ta có sơ đồ dây quấn như hình vẽ với các thông số :
Z1=36; m=3; y =7 ; τ=9 ; q=3
Z1 36
Trong đó : q = = = 3 số rãnh một pha dưới một bước cực
2mp 12
3.2 Hệ số dây quấn :
π 7 π
-Hệ số bước ngắn : k y = sin β × = sin × = 0,9397
2 9 2
α 20
sin q × sin 3 ×
k = 2 = 2 = 0 , 9598
-Hệ số bước rải : r α 20
q × sin 3 × sin
2 2
360 360
☻ Trong đó : α = p = 2× = 20°
Z1 36
Vậy ta có : kdq = ky×kr = 0,9397×0,9598 = 0,9019
14
- Đồ án tốt nghiệp
SƠ ĐỒ DÂY QUẤN XẾP 3 PHA HAI LỚP VỚI Z =36; 2p= 4 ; q =3; β =7/9 ; m =3
1
- Đồ án tốt nghiệp
3.3Số vòng dây nối tiếp một pha :
k E × U1 0,962 × 220
W1' = = = 101vòng
4 k s .k dq .f .Φ 4 × 1,11 × 0,9019 × 50 × 0,01046
☻Trong đó : - chọn : α =0,64 ; ks =1,11 ; Bδ= 0,85 ; kE=0.962
-luồng từ thông khe hở không khí là :
Φδ = B’δ×αδ×lδ×τ ×10-4
= 0,85×0,64×16×12,0166×10-4
= 0,0146
3.4 Số thanh dẫn tác dụng của một rãnh là :
a 1 × W 1' 1 × 101
u' r 1 = = = 16,83
p× q 2×3
Vậy ta lấy: ur1=17
Như vậy số vòng dây chính xác ứng với ur1=17 là :
p× q× u r 1 2 × 3 × 17
W1 = = = 102 vòng
a1 1
Trong đó : - a1 =1 số mạch nhánh song song.
3.5 Xác định lại chính xác Φδ , Bδ :
k E × U1 0 ,962 × 220
Φ = = = 0 ,01036 wb
4 .k s .k dq .W1 .f 4 × 1,11 × 0 ,9019 × 102 × 50
Φ.10 4 0,01036.10 4
Bδ = = = 0,84T
α δ × l δ × τ 0,64 × 16 × 12,0166
Ta có :
Bδ − Bδ
'
0,85 − 0,84
ΔBδ = × 100 = × 100 = 1,17% < 5%
Bδ 0,85
Vậy việc chọn Bδ là hoàn toàn thỏa mãn.
3.6 Tiết diện và đường kính dây dẫn :
Để chon kích thước dây trước hết ta phải xác định được mật độ dòng điện
j của dây dẫn.Việc chọn mật độ dòng điện ảnh hưởng đến hiệu suất và sự
1
- Đồ án tốt nghiệp
phát nóng n của máy mà sự phát nóng của máy phụ thuộc vào tích số
AJ.Tích số này tỷ lệ với suất tải nhiệt của máy.Do đó trong máy điện
không đồng bộ thì AJ phụ thuộc vào đường kính ngoài lõi sắt Stato Dn.
Do vậy theo hình 10-4 trang 237sách TKMĐ của tac giả Trần Khánh Hà
và Nguyễn Hồng Thanh với Dn=23,3cm ta chọn được tích số AJ=-
1900A2/cm.mm2.
Vậy ta có mật độ dòng điện là :
AJ 1900
J1 = = = 6,7735 A / mm 2
A 280 ,504
Trong đó : - A: tải đường
2 × m × I1 × W1 2 × 3 × 22,0196 × 102
A = = = 280,504 A/cm
π× D π × 15,3
- tiết diện dây sơ bộ
I đm 22,0196
s1 =
'
= = 1,625 mm 2
a 1× × n 1 × J 1 1 × 1 × 6,7735
Trong đó: - chọn n1 = 2 :số sợi chập song song .
-Iđm=22,0196A : dòng điện định mức (theo 1.3).
Vậy theo tiêu chuẩn bảng VI-1 phụ lục VI ta chọn dây đồng tráng men
PETV có đường kính dây không kể cách điện là d =1.45mm ,đường kích
kể cả cách điện là dcđ =1,535mm va tiết diện dây là s=1,651mm2
3.7 Hệ số lấp đầy rãnh :
u r1 × n1 × d cđ 17 × 2 × 1,5352
2
k lđ = = = 0,725
Sr1 110,430
☻Trong đó : + Sr=110,43mm2 :diện tích có ích của rãnh(theo 1.9).
Nhưvậy hệ số klđ =0,725 là hoàn toàn thõa mãn công nghệ cho phép
(klđ =0,70 – 0,75).
2
- Đồ án tốt nghiệp
PHẦN 4 :TÍNH TOÁN THAM SỐ MẠCH TỪ
VÀ SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN THAY THẾ
I. TÍNH TOÁN THAM SỐ MẠCH TỪ
Tính toán mạch từ là xác định sức từ động cần thiết để tạo ra khe hở
không khí một từ thông có thể sinh ra sức điện động đã xác định ở dây
quấn phần ứng.Để tính toán tổng sức từ động của máy người ta chia làm
5 phần :
● Sức tử động ở khe hở không khí.
● Sức từ động ở răng Stato.
●Sức từ động ở gông Stato.
●Sức từ động ở răng Roto.
●Sức từ động ở gông Roto.
4.1 Sức từ động ở khe hở không khí :
Để tính sức từ động ở khe hở không khí người ta đưa ra hệ số khe hở
không khí (hệ số Carter) kδ.
Hệ số này thể hiện sự phân bố từ trường không đều ở khe hở không khí
do có răng rãnh của Stato và Roto.Hệ số này được tính như sau: kδ=kδ1×
kδ2
Với : -kδ1 hệ số khe hở không khí do răng rãnh của Stato.
-kδ2 hệ số khe hở không khí do răng rãnh của Roto.
Trong đó :
t1 1 , 3352
● kδ1 = = = 1 ,1899
t 1 − ν 1δ 1 , 3352 − 4 , 7343 × 0 , 045
3
- Đồ án tốt nghiệp
2 2
⎛ b 41 ⎞ ⎛ 3,5 ⎞
⎜ ⎟ ⎜ ⎟
ν1 = ⎝ δ ⎠ = ⎝ 0 , 45 ⎠ = 4 , 7343
Với : b 3,5
5 + 41 5+
δ 0 , 45
t2 1, 4054
● kδ 2 = = = 1, 0446
t 2 − ν 2δ 1, 4054 − 1, 3333 × 0 , 045
2 2
⎛ b42 ⎞ ⎛ 1,5 ⎞
⎜ ⎟ ⎜ ⎟
ν2 = ⎝ δ ⎠ = ⎝ 045 ⎠ = 1,3333
Với :
⎛b ⎞ ⎛ 1,5 ⎞
5 + ⎜ 42 ⎟ 5 + ⎜ ⎟
⎝δ ⎠ ⎝ 0,45 ⎠
Vậy kδ = kδ1 × kδ2 =1,1899 × 1,0446 =1,2429
Ta có sức từ động ở khe hở không khí là :
Fδ=1,6.Bδ.kδ.δ.104 =1,6×0,84×1,2429×0,045×104 =751,7059A
4.2 Sức từ động ở răng Stato : Fz1
Để tìm được Fz1 ta phải tìm lại chính xác mật độ từ thông trên răng Stato:
Bδ × l δ × t 1 0,84 ×16 ×1,3352
B Z1 = = = 1,73 T
b Z1 × l1 × k c 0,681×16 × 0,95
☻ Trong đó : kc =0,95 hệ số ép chặt lõi sắt.
Theo bảng V-6 phụ lục V trang 608 sách TKMĐ của tác giả Trần Khánh
Hà và Nguyễn Hồng Thanh ta tra được cường độ từ trường trên răng
Stato là HZ1 =20,7 A/cm.
Như vậy sức từ động trên răng Stato là :
FZ1 =2.hz1.HZ1 =2×1,790×20,7 =74,106 A
Trong đó : hZ1 =hr1 =1,790 cm.
4.3 Sức từ động trên răng Roto là : FZ2
-Ta có mật độ từ thông ở răng Roto :
Bδ × l2 × t 2 0,84 × 16,0 × 1,4054
BZ2 = = = 1,31 T
b z 2 × l 2 × k c 0,9496 × 16,0 × 0,95
☻ Trong đó : ▪ bz2 =0,9496 cm –bề rộng răng Roto (theo 2.8).
▪ t2 =1,4054cm bước răng Roto (theo 2.5).
4
nguon tai.lieu . vn