Xem mẫu

  1. Chuyên đề ngoại thương Đồ án tốt nghiệp Phân tích tình hình xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang Mỹ 2007- 7/2009 GVHD: 1 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  2. Chuyên đề ngoại thương MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 3 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3 2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................... 3 2.2 Mục tiêu cụ thể:............................................................................................... 3 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 4 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 4 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 4 PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................... 5 1. TỔNG QUAN VẾ XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007- 7/2009....................................................................................................................... 5 1.1 Sự xuất hiện ngành điều x uất khẩu ở Việt Nam ............................................................................................. 5 1.1.1 Giới thiệu cây điều .................................................................................. 5 1.2 Tình hình sản xuất hạt điều (2007- 7/2009)................................................... 6 1.3 Thị trường xuất khẩu hạt điều chủ yếu của Việt Nam. .................................... 8 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU SANG HOA KỲ 2007 ĐẾN THÁNG 7/ 2009 VÀ NHỮNG THUẬN LỢI , KHÓ KHĂN ................................................ 11 2.1 Tổng quan về nền kinh tế Hoa Kỳ. ................................................................ 11 2.2 Thực trạng xuất khẩu hạt điều sang Mỹ (năm 2007 đến 7/ 2009) ................... 12 2.3 Khó khăn gặp phải khi xuất khẩu hạt điều sang Mỹ ....................................... 17 2.4 Cơ hội và thách thức của ngành xuất khẩu hạt điều Việt Nam trong thời gian tới ....................................................................................................................... 19 2.4.1 Cơ hội của ngành xuất khẩu hạt điều Việt Nam...................................... 19 2.4.2 Thách thức của ngành xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang Mỹ ................ 20 3.1 Giải pháp nâng cao sản lượng cây điều .......................................................... 20 3.2 Giải pháp để giữ vững vị trí ở thi trường Hoa Kỳ......................................... 21 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 24 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 24 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 26 GVHD: 2 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  3. Chuyên đề ngoại thương PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việt Nam được mệnh danh là đất nước “rừng vàng biển bạc”. Đó là cách nói dí dỏm nhằm ca ngợi Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi: được tự nhiên ban tặng lực lượng dân số siêng năng, linh hoạt, đất đai màu mỡ. Không phụ lòng thiên nhiên con người tạo ra nhiều loại cây ăn quả góp phần vào sự đa dạng của nó, đồng thời mang lại nguồn thu nhập cho họ, cho quê hương đất nước. Nhắc đến Việt Nam ta liên tưởng đến những ngành xuất khẩu thế mạnh như: gạo, thủy sản , trái cây. Bên cạnh đó hạt điều đóng vai trò không kém phần quan trọng, ba năm liên tiếp 2006 – 2008 ngành điều Việt nam ngự trị ở ngôi vị số 1 thế giới. Hoa Kỳ vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất ( tiêu thụ trên 30% tổng lượng điều xuất khẩu của Việt Nam).Tuy nhiên, ngành xuất khẩu này đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới (WTO) vừa qua của Việt Nam (2007) phải đối mặt với những thách thức và khó khăn của thế giới và cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tác động rất lớn vào ngành xuất khẩu này. Vậy chúng ta cần phải làm gì để giữ vững vị trí của ngành này ? Vì thế em chọn đề tài “Phân tích tình hình xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang Mỹ 2007- 7/2009” để từ đó có thể đưa ra những giải pháp phát triển tích cực cho ngành này ở thị trường khó tính Hoa Kỳ trong tương lai. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu chung Phân tích tình hình xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang Hoa Kỳ giai đoạn 2007- 7/2009. Đồng thời phân tích những thuân lợi và khó khăn. Từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp để phát triển ngành này. 2.2 Mục tiêu cụ thể: (1) Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ hạt điều Việt Nam giai đoạn 2007- 7/2009. (2) Phân tích thực trạng xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang Hoa Kỳ giai đoạn 2007- 7/2009 . Từ đó rút ra những thuận lợi và khó khăn. GVHD: 3 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  4. Chuyên đề ngoại thương (3) Đưa ra một số giải pháp giúp ngành này phát triển bền vững trong tương lai ở thị trường Mỹ. 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (1) Hiện nay việc sản xuất và xuất khẩu hạt điều của Việt Nam như thế nào? (2) Việc sản xuất và xuất khẩu hạt điều có những thuận lợi và khó khăn gì? (3) Thực trạng tiêu thụ ở Mỹ ra sao? (4) Giải pháp nào cho việc sản xuất và xuất khẩu hạt điều để phát triển tốt hơn ở thị trường khó tính Mỹ ? 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Không gian: Đề tài được thực hiện một số tỉnh xuất khẩu điều ở Việt Nam. -Thời gian: Từ tháng 4 năm 2008 đến tháng 7 năm 2009 -Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu hạt điều ở Việt Nam 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU -Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng số liệu thứ cập từ internet, báo chí, sách tham khảo… -Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối, phương pháp so sánh số tuyệt đối trong phân tích số liệu cần nghiên cứu từ đó đưa ra giải pháp phát triển. GVHD: 4 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  5. Chuyên đề ngoại thương PHẦN NỘI DUNG 1. TỔNG QUAN VẾ XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007- 7/2009 1.1 Sự xuất hiện ngành điều xuất khẩu ở Việt Nam 1.1.1 Giới thiệu cây điều Vốn xuất xứ từ phía Nam Ấn Độ, cây điều đã du nhập vào nước ta khoảng đầu thế kỉ XX. Trong đó, Bình Phước là một trong những vùng đầu tiên trồng loại cây này. Thấy được giá trị kinh tế của cây điều nên người dân càng ngày càng mở rộng diện tích và cây điều đã trở nên phổ biến như ngày nay. Cây điều từng góp phần làm no ấm cho hàng vạn hộ dân và mang về cho ngân sách Nhà nước hàng ngàn tỷ đồng bằng giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành. Có thể đánh giá cây điều là một loại cây xóa đói giảm nghèo cho các địa phương. Nguồn nguyên liệu hạt điều thô của nước ta chủ yếu tập trung ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên… Điều là một loại cây công nghiệp dài hạn, được xác định là cây trồng mũi nhọn của một số tỉnh. Trong đó, Bình Phước được mệnh danh là “thủ phủ” của cây điều ở nước ta. Ở tỉnh Bình Phước, cây điều được trồng tập trung nhiều nhất ở huyện Phước Long với diện tích và năng suất cao hơn các địa phương khác. Là một loại cây thích hợp với nhiều loại đất, có khả năng chịu hạn tốt. Cây điều có nhiều giá trị sử dụng nên nhiều người cho rằng cây điều vừa là cây công nghiệp, vừa là cây thực phẩm và dược liệu. 1.1.2 Quá trình xuất hiện ngành xuất khẩu hạt điều ở Việt Nam . Lịch sử ngành điều bắt đầu từ những năm 80 của thế kỉ trước.Ngay từ những năm 1980, Đảng và Nhà nước đã bước đầu có sự quan tâm đến cây điều, đặc biệt là công nghệ chế biến điều xuất khẩu . Tuy nhiên thời kỳ này Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu hạt điều thô, giá trị kinh tế thấp, thường xuyên bị ép giá ở nước ngoài.Phải đến năm 1990 ngành điều Việt Nam mới thực sự khởi sắc. Ngày 29/11/1990 Bộ trưởng Bộ NN và CN Thực phẩm đã có Quyết định số 346 /NN- TCCB/QĐ v/v: thành lập Hiệp hội cây điều Việt Nam với tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam Cashew Association (VINACAS). GVHD: 5 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  6. Chuyên đề ngoại thương Năm 1992, hạt điều Việt Nam đã có mặt tại thị trường Trung Quốc . Và bước vào thị trường Hoa Kỳ năm 1994. Năm 2000, Hiệp hội điều Việt Nam - Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn đã lập đề án chiến lược phát triển ngành điều giai đoạn 10 năm từ 2000 – 2010. Ngành điều Việt Nam đang khởi sắc nhưng bên cạnh gặp những khó khăn cần có sự quan tâm của nhà nước hơn nữa. 1.2 Tình hình sản xuất hạt điều (2007- 7/2009). Bảng 1 : DIỆN TÍCH TRỒNG ĐIỀU VIỆT NAM (2007- 7/ 2009) Năm 2007 2008 7/ 2009 Diện tích (ha) 437.000 421.498 400.000 Sản lượng (tấn) 400.000 350.000 150.000 Nguồn : Lao Động số 52 Ngày 10/03/2009 Năm 2006-2007 diện tích tăng do kỹ thuật và công nghệ mới trồng điều trên vùng cát cũng đang mở ra triển vọng lớn lao cho việc mở rộng diện tích điều trên diện rộng, những đồi trọc, những vùng đất trống, những trảng bạt ngàn ở Bình Phước, Bình Dương, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đồng Nai, Đắc Lắc, Kon Tum, Đắc Nông… thuộc các vùng điều tập trung này, đều có thể quy hoạch trồng điều nên kéo theo sản lượng tăng 60.000 tấn so với niên vụ 2005-2006 chỉ đạt 340.000 tấn. Trong niên vụ 2007-2008, tổng diện tích cây điều trên cả nước là 421.498ha tập trung ở các tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh..., trong đó diện tích thu hoạch khoảng 320.000ha; với năng suất bình quân 10,9 tạ/ha, sản lượng ước đạt 348.910 tấn. So với kết quả thực hiện niên vụ 2006- 2007, diện tích cây điều trên cả nước đã giảm 15.502ha. Trong đó, một số tỉnh có diện tích giảm nhiều nhất gồm: Khánh Hòa (4.100ha), Bình Định (3.000ha), Đắc Lắc (2.900ha), Bình Thuận 2.600ha), Bình Dương (2.408ha), Bình Phước (2.082ha)....Cùng với sự ảnh hưởng của thời tiết mà sản lượng hạt điều nước ta giảm 50.000 tấn so với niên vụ trước. Năm 2009, diện tích cây điều của cả nuớc hiện có 400.000ha cây điều phân bố chủ yếu ở Đắk Nông, Bình Dương, Đắc Lắc, GVHD: 6 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  7. Chuyên đề ngoại thương Bình phước …., trong đó chỉ có khoảng 300.000ha đang thu hoạch và giảm 30.000ha so với vụ điều năm 2008, nguyên nhân là do giá vật tư nông nghiệp những năm gần đây tăng cao, trong khi giá thu mua hạt điều lại giảm xuống khá thấp làm cho nhiều hộ trồng điều bị lỗ nặng. Cùng với những sự thay đổi thất thường thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến năng suất (bình quân chỉ từ 200 đến 500 kg trái/ha) là cho sản lượng điều thô năm nay dự kiến sẽ sụt giảm nhiều so với các năm trước. Về chế biến: Công nghiệp chế biến hạt điều là sự kết hợp giữa thủ công và cơ giới, trong đó hai công đoạn quan trọng là cắt tách vỏ hạt và bóc vỏ lụa nhân được làm thủ công. Đầu tư cho một xưởng bóc tách không đòi hỏi nguồn vốn lớn, chỉ hơn một trăm triệu đồng, nên dễ thu hút nhiều người bỏ vốn kinh doanh. Điều đó lý giải vì sao, tuy ít nhận được sự trợ giúp từ phía Nhà nước, nhưng công nghiệp chế biến hạt điều phát triển rất nhanh. Nếu năm 1990 cả nước chỉ có 19 nhà máy chế biến hạt điều có công suất 14.000 tấn điều thô thì nay cả nước có 219 cơ sở chế biến, với công suất thiết kế 674.200 tấn/năm. 10 công ty, nhà máy chế biến được cấp giấy chứng nhận chất lượng và quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO, 7 DN đạt tiêu chuẩn HACCP. Trước đó, ngành chế biến điều của Việt Nam chủ yếu là tách vỏ và vỏ lụa bằng tay nên năng suất thấp, một số doanh nghiệp có máy tách hạt nhưng cũng có tỷ lệ hao hụt cao. Nhưng từ giữa năm 2008, được sự hỗ trợ của VINACAS, máy bóc và tách vỏ lụa đã được chế biến thành công với tỷ lệ sạch đến 87% và tỷ lệ hạt vỡ chỉ chiếm 6-7%. Hiện ngành điều Việt Nam đang dẫn đầu về kỹ thuật chế biến so với các đối thủ cạnh tranh như Ấn Độ và Brazil. Tuy vậy, việc chế biến hạt điều là sự kết hợp giữa máy móc và lao động chân tay, nhưng hiện ngành đang thiếu lao động làm việc nghiêm trọng. Đại bộ phận các cơ sở sản xuất điều của chúng ta ở mức vừa và nhỏ, nhận gia công cho các doanh nghiệp xuất khẩu với quy mô lớn. Nhiều doanh nghiệp nhỏ đã mạnh dạn đầu tư cơ cấu lại sản xuất, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư ở vùng sâu, vùng xa để tận dụng lao động nông nhàn thế nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. GVHD: 7 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  8. Chuyên đề ngoại thương 1.3 Thị trường xuất khẩu hạt điều chủ yếu của Việt Nam. Bảng 2: CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU VIỆT NAM (2007-7/ 2009) Năm 2007 Năm 2008 Lượng Thị phần Lượng Thị phần Thị trường chủ yếu ( Tấn ) ( Tấn ) ( %) ( %) Mỹ 52.983 32,5 57.755 27,0 Hà Lan 22.677 14,3 27.602 12,9 Trung Quốc 26.072 13,7 26.946 12,6 Australia 11.982 8,0 12.975 6,0 Thị trường khác 38.016 31,5 41.722 41,5 Tổng thị trường 78 83 Nguồn: http://thongtinthuongmaivietnam.vn Nhìn chung, năm 2007 – 7/ 2009 thì thị trường nhập khẩu hạt điều ta được mở rộng, số lượng thị trường ngày càng tăng và Hoa Kỳ , Hà Lan , Trung Quốc , Australia là thị trường chủ yếu của Việt Nam. Năm 2007, tiếp tục lần thứ hai Việt Nam đứng số 1 thế giới về xuất khẩu hạt điều, đồng thời đạt mức cao kỷ lục về số lượng cũng như trị giá, trong năm 2007, hạt điều của nước ta được xuất khẩu sang 78 Quốc Gia, tăng 10 quốc gia so với năm 2006. Trong đó, xuất khẩu hạt điều năm 2007 tới thị trường Mỹ , Trung Quốc có xu hướng tăng và, Australia lại giảm và Mỹ vẫn là nhà tiêu thụ số một của nước ta khoảng 53 ngàn tấn chiếm 32,5% thị phần chiếm thị phần cao nhất và cao hơn Hà Lan 18.5% và cao hơn Trung Quốc 18.8% chứng tỏ sức tiêu thụ thị trường này rất GVHD: 8 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  9. Chuyên đề ngoại thương mạnh và là thị trường chủ lực của ta , thứ hai là Quốc 26.072 tấn chiếm 13,7% thị phần. Biểu đồ 1: THỊ PHẦN XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU QUA CÁC NƯỚC NĂM 2007 31.50% 32.50% 8.00% 14.30% 13.70% Hoa Kỳ Hà Lan Trung quốc Australia Thị trường khác Nguồn: http://thongtinthuongmaivietnam.vn Biểu đồ 2: THỊ PHẦN XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU QUA CÁC NƯỚC NĂM 2008 27.00% 41.50% 12.90% 6.00% 12.60% Mỹ Hà Lan Trung Quốc Australia Thị trường khác GVHD: 9 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  10. Chuyên đề ngoại thương Nguồn: http://thongtinthuongmaivietnam.vn Đến năm 2008, cả nước xuất khẩu được 167 nghìn tấn hạt điều các loại với trị giá 920 triệu USD, trong năm 2008, hạt điều của nước ta được xuất khẩu sang 83 thị trường và vùng lãnh thổ, tăng 5 thị trường so với năm 2007. Mỹ tiếp tục là thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của nước ta. Ngoài ra, các thị trường chủ chốt khác như: Trung Quốc, Hà Lan, Australia , Anh, Nga, Canada tăng nhẹ về lượng . Tuy nhiên về thị phần lại giảm so với trước nguyên nhân do tăng số thị trường tiêu thụ hạt điều chiếm thị phần cao nhất vẫn là Mỹ 27% giảm 5,5% so năm 2007, xếp thứ 2 là thị trường Hà Lan, năm 2008 chiếm thị phần 12,9% cao hơn so với Trung Quốc 12,6% nhưng thị phần cả hai nước điều giảm so với 2007. Bảng 3: THỊ TRƯỜNG CHỦ YẾU XUẤT KHẨU ĐIỀU 7 THÁNG ĐẦU NĂM 2009 Số TT Thị 7 tháng năm 2009 7 tháng năm 2008 trường Lượng Trị giá Lượng Trị giá (tấn) (USD) (tấn) (USD) Tổng cộng 95.093 431.710.732 89.668 493.948.206 1. Hoa Kỳ 30.260 137.279.028 22.316 91.911.508 2. Trung 19.141 80.830.202 15.277 87.007.752 quốc 3. Hà Lan 13.32 67.308.166 14.88 81.417.886 4. Australia 5.911 27.613.235 3.851 17.059.950 Nguồn: Vinanet GVHD: 10 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  11. Chuyên đề ngoại thương Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt điều 7 tháng đầu năm 2009 đạt 95.093 tấn, trị giá 431.710.732 USD (tăng 6,05% về lượng nhưng giảm 12,6% về trị giá so cùng kỳ 2008). 7 tháng đầu năm, hạt điều Việt Nam đã xuất khẩu sang 86 thị trường tăng 3 thị trường so năm 2008 , trong đó có 24 thị trường chính: nhưng phần lớn là sang Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hà Lan, trong đó, xuất sang Hoa Kỳ đạt cao nhất, với 30.260 tấn, trị giá 137.279.028 USD (chiếm 31,82% về lượng và chiếm 31,8% kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước). Sau đó là các thị trường Trung Quốc chiếm 18,72% kim ngạch, Hà Lan chiếm 15,59%. Riêng xuất khẩu sang 3 thị trường này chiếm 53,04% tổng lượng xuất khẩu của cả nước. 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU SANG HOA KỲ 2007 ĐẾN THÁNG 7/ 2009 VÀ NHỮNG THUẬN LỢI , KHÓ KHĂN 2.1 Tổng quan về nền kinh tế Hoa Kỳ. Diện tích khoảng 9 triệu rưỡi km 2, gấp 30 lần nước Việt Nam. Dân số 307.481.000 người HK là 1 quốc gia đa chủng tộc, sắc tộc, với hơn 1000 dân tộc từ khắp nơi trên thế giới hợp thành. Hoa Kỳ là nước công nghiệp phát triển hàng đầu trên thế giới. Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ chiếm khoảng 80%, công nghiệp 18%, nông nghiệp 2%. Một câu nói cách ngôn của các nhà kinh tế học là: “Khi nước Mỹ hắt xì hơi, thì cả thế giới đều bị cảm lạnh”.  Xếp thứ nhất về sản lượng kinh tế, còn gọi là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), đạt 13,13 nghìn tỷ đô-la Mỹ trong năm 2006. Với ít hơn 5% dân số thế giới, khoảng 302 triệu người, nước Mỹ chiếm 20 đến 30% tổng GDP của toàn thế giới. Riêng GDP của một bang – bang California - đạt 1,5 nghìn tỷ trong năm 2006, đã vượt quá GDP của tất cả các nước, chỉ trừ 8 nước, vào năm đó.  Đứng đầu về tổng kim ngạch nhập khẩu, khoảng 2,2 nghìn tỷ đô-la Mỹ, gấp 3 kim ngạch nhập khẩu của nước đứng thứ hai là Đức.  Việt Nam và Hoa Kỳ thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 12/7/1995, trao đổi Đại sứ đầu tiên vào tháng 7/1997, mở Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại GVHD: 11 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  12. Chuyên đề ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh và Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại San Francisco vào tháng 11/1997. Năm 2000, Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kỳ được ký kết, hàng hóa Việt Nam bắt đầu có mặt nhiều ở thị trường Hoa Kỳ và hạt điều Việt Nam được người Mỹ ưa chuộng rất nhiều. Năm 2006 – 2008 Mỹ là thị trường tiêu thu hạt điều lớn nhất cửa nước ta. 2.2 Thực trạng xuất khẩu hạt điều sang Mỹ (năm 2007 đến 7/ 2009) Như chúng ta đã biết, Việt Nam là nước xuất khẩu nhân điều lớn nhất thế giới và hiện là nước cung cấp hạt điều lớn nhất sang thị trường Hoa Kỳ (một thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới). Theo thống kê của ngành nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng trong xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang Mỹ đã đạt 25,12% so với năm 2007 với kim ngạch đạt 249,57 triệu USD. Với những thành tích trên, hạt điều trở thành mặt hàng đứng thứ 3 trong các mặt hàng Nông Lâm Thủy sản có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Hoa Kỳ năm 2008. Và đồng thời với tốc độ tăng trưởng khá tốt (25,12%), hạt điều cũng lọt vào top 15 các mặt hàng có tăng trưởng nhập khẩu sang Hoa Kỳ lớn nhất năm 2008. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng khả quan như trên là do sự gia tăng đột biến về giá trong 7 tháng đầu năm 2008. Tổng kết cả năm, giá hạt điều xuất khẩu sang Mỹ đã tăng 32,74%. Mặc dù Mỹ là một thị trường tiêu thụ khổng lồ nhưng cũng nổi tiếng là thị trường khó tính. Thực tế hạt điều Việt Nam đang vấp phải những khó khăn do khách quan lẫn những vấn đề nội tại trong ngành. Giá xuất khẩu hạt điều đang giảm mạnh do suy thoái kinh tế. Bên cạnh đó là vụ bê bối vào giữa năm 2008 đã ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của các doanh nghiệp xuất khẩu điều Việt Nam. Nếu tình trạng trên còn diễn ra thì không chỉ Hoa Kỳ mà còn rất nhiều đối tác sẽ không tiếp tục nhập khẩu hạt điều Việt Nam để chọn nhà cung cấp có uy tín hơn. Với tình hình khó khăn của hạt điều Việt Nam hiện nay và những dự báo về kinh tế Mỹ năm 2009, Agroinfo dự báo rằng, kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang Mỹ của năm 2009 sẽ giảm 6,61% so với năm 2008. GVHD: 12 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  13. Chuyên đề ngoại thương Biểu đồ 3: TĂNG TRƯỞNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU SANG MỸ GIAI ĐOẠN 2006- 2008 VÀ DỰ BÁO 2009 45.00% 40.00% 39.59% Tốc độ tăng trưởng 35.00% 30.00% 25.00% 25.04% 20.00% 15.00% 10.00% 5.00% 6.61% 0.00% -1.70% -5.00% 2006 2007 2008 2009 Năm Tăng trưởng từng năm Nguồn: Agroinfo Năm 2007, tiếp tục lần thứ hai Việt Nam đứng số 1 thế giới về xuất khẩu hạt điều, đồng thời đạt mức cao kỷ lục về số lượng cũng như trị giá. Cả năm, nước ta xuất khẩu được 151,73 ngàn tấn hạt điều các loại với trị giá 650,6 triệu USD, tăng 19,66% về lượng và tăng 29,15% về trị giá, so với năm 2006; tăng 39,24% về lượng và tăng 29,73% về trị giá so với năm 2005. Mỹ vẫn là nhà tiêu thụ hạt điều lớn nhất của nước ta. Cả năm, xuất khẩu tới thị trường này đạt 52,9 ngàn tấn, kim ngạch đạt 211,5 triệu USD, tăng 27% về lượng và 26% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2006 và chiếm tới 32.5 % thị phần. Xuất khẩu tới Mỹ đạt 4,2 ngàn tấn, kim ngạch đạt 20 triệu USD, giảm 29% về lượng, 5% về kim ngạch so với tháng 11/2007 nhưng lại tăng 46% về lượng, 74% về kim ngạch so với tháng 12/2006, hạt điều VN nổi tiếng thế giới về hương vị thơm ngon, màu sắc tự nhiên, không nhiễm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Bởi vậy, giá xuất khẩu hạt điều của VN cũng khá cao (4.300USD/Mt, tăng 7% so năm 2006). . GVHD: 13 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  14. Chuyên đề ngoại thương Biểu đồ 4: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU SANG HOA KỲ TRONG NĂM 2008 (TRIỆU USD) 40 37.08 35 33.37 29.16 30 23.79 24.37 Triệu USD 25 20 16.09 18.25 15.87 15.88 16.12 15 12.86 10 6.58 5 0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tháng Nguồn: AGROdata Năm 2008, Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ trở thành nước cung cấp điều lớn nhất sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng và thế giới nói chung. Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam vào Hoa Kỳ chiếm 33,29% tổng kim ngạch nhập khẩu hạt điều của quốc gia này. Theo thống kê, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu điều của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2008 đạt 25,12% với kim ngạch 249,57 triệu USD chiếm 27% thị phần giảm đi 5,5%. Nhìn chung xuất khẩu hạt điều sang Mỹ có sự tăng trưởng không đồng đều , tháng 2 là tháng có trị giá xuất khẩu thấp nhất 6,5 triệu USD. Tuy nhiên từ tháng 2 đến tháng 7 có sự tăng đột biến cao nhất là tháng 7 trị giá là 37,08 triệu USD, nguyên nhân của tăng trưởng đột biến do cả giá và nhu cầu nhập khẩu hạt điều của Hoa Kỳ từ Việt Nam tăng nhanh trong 7 tháng đầu năm, giá điều nhập khẩu vào Hoa Kỳ tăng 32,74% và nhu cầu nhập khẩu tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2007. Với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 250 triệu USD hạt điều trở thành mặt hàng đứng thứ 3 trong các mặt hàng Nông Lâm Thủy sản có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Hoa Kỳ năm 2008. Và đồng thời với tốc độ tăng trưởng khá tốt (25,12%), hạt điều cũng lọt vào top 15 các mặt hàng có tăng GVHD: 14 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  15. Chuyên đề ngoại thương trưởng nhập khẩu sang Hoa Kỳ lớn nhất năm 2008. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu điều sang thị trường này đã bắt đầu có dấu hiệu suy giảm dần vào những tháng cuối năm 2008. Biểu đồ 5: LƯỢNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU SANG HOA KỲ 7 THÁNG ĐẦU NĂM 2009 (NGHÌN TẤN) Lượng xuất khẩu 8 7.549 5.567 6 Nghìn tấn 3.511 3.557 3.43 3.72 4 2.601 2 0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 Các tháng Lượng xuất khẩu Nguồn: Vinanet Năm 2009, một trong số những thị trường chủ lực của hạt điều xuất khẩu nước ta vẫn là thị trường Hoa Kỳ với lượng tiêu thụ lớn nhất 30.260 trị giá 137.279.028 USD. Với lượng xuất khẩu trong tháng 7/2009 sang thị trường này đạt 7.549 tấn với kim ngạch 34,47 triệu USD, tăng 35,6% về lượng và tăng 49,36% về kim ngạch so với tháng trước, còn so với cùng kỳ năm 2008 thì tăng nhẹ 3,55% về kim ngạch và tăng 27,07% về lượng. Như vậy, tính chung 7 tháng đầu năm, lượng hạt điều xuất khẩu sang đây đạt 30.260 tấn với kim ngạch 137,3 triệu USD, mặc dù giảm 6,94% về kim ngạch nhưng lại tăng 13,1% về lượng so với 7 tháng đầu năm 2008. Lượng xuất khẩu qua các tháng có xu hướng tăng nhẹ và chiếm cao nhất là tháng 7 giống năm 2008 trong 7 tháng đầu tiên, từ tháng 1 GVHD: 15 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  16. Chuyên đề ngoại thương đến tháng 4 thì số lượng xuất khẩu và kim ngạch tăng giảm thất thường nhưng từ tháng 4 đến tháng 7 lượng xuất khẩu và kim ngạch tăng trở lại và khá ổn . Biểu đồ 6: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU SANG HOA KỲ CÁC THÁNG ĐẦU NĂM 2009 (TRIỆU USD) 40 34.47 35 30 25.09 Triệu USD 25 20 16.25 15 15.84 14.18 15 12.05 10 5 0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 Các tháng Trị giá xuất khẩu Nguồn: Vinanet Giá điều xuất khẩu trung bình trong tháng 7/2009 đạt 4.861 USD/Tấn, tăng 315USD/Tấn so với tháng trước, tuy nhiên vẫn giảm mạnh so với cùng kỳ nămngoái giảm đến 1.321 USD/Tấn (giá điều xuất khẩu trung bình tháng 7/2008là 6.182 USD/Tấn). Dự báo, từ nay đến cuối năm giá hạt điều có thể sẽ tiếp tục tăng do vụ điều 2008-2009, Việt Nam cũng như các nước trồng điều trên thế giới đều mất mùa dẫn đến nguồn cung bị thiếu hụt trong khi nhu cầu về hạt điều vẫn không giảm. GVHD: 16 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  17. Chuyên đề ngoại thương 2.3 Khó khăn gặp phải khi xuất khẩu hạt điều sang Mỹ Thiếu nguyên liệu: Sụt giảm diện tích sản xuất là do giá vật tư nông nghiệp những năm gần đây tăng cao trong khi giá mua hạt điều lại giảm xuống khá thấp làm cho nhiều hộ trồng điều bị lỗ nặng. Một nguyên nhân nữa là năm nay thời tiết lạnh hơn kèm theo nhiều sương muối làm cho cây điều khó ra hoa kết trái, sâu bệnh nhiều, ảnh hưởng lớn đến năng suất làm giảm sản lượng ảnh hưởng nguồn nguyên liệu đầu vào các danh nghiệp. Hiện nay, ngành điều đang nhập khẩu 1/3 nguyên liệu nhưng rất khó có thể bù đắp nguồn nguyên liệu bằng cách nhập khẩu điều thô, do năm nay không chỉ Việt Nam mà các nước trồng điều trên thế giới đều mất mùa, sản lượng chỉ bằng 50-60% so với những vụ trước, thêm vào phải chịu lãi suất ngân hàng và tính bấp bênh của giá cả thị trường. Trước tình hình thiếu nguyên liệu trầm trọng, để đảm bảo xuất khẩu, ngành điều phải nhập khẩu hạt điệu từ nhiều nguồn. Theo Vinacas, mỗi năm chúng ta phải nhập khẩu bình quân trên dưới 100 triệu USD hạt điều thô để phục vụ chế biến hạt điều xuất khẩu. Tình trạng nhập khẩu quá nhiều khiến người trồng điều bị thiệt mà doanh nghiệp cũng chẳng sung sướng gì hơn vì giá hạt điều thô nhập khẩu cũng đang tăng cao, đẩy chi phí sản xuất lên cao hơn. Ngành điều còn thiếu sự liên kết 4 nhà: nông, khoa học, quản lý và doanh nghiệp. Chất lượng hạt điều kém: Hoa Kỳ là đất nước đa chủng tộc vì thế trong tiêu dùng thị trường này rất khó tính, thêm vào đó đây là quốc gia tập hợp lực lượng sành điệu nhất thế giới nên trong việc tiêu dùng hàng ngày họ càng chú trọng chất lượng hàng hóa hơn.Vì thế ta phải chú trọng nâng cao chất lượng hạt điều. Tuy nhiên, đến thời điểm này, ước tính cả nước có trên 200 doanh chế biến hạt điều, nhưng mới chỉ có... 20 doanh đạt ISO 9001:2000 và HACCP. Chề biến hạt điều còn manh mún, thiết bị thô sơ, công tác chế biến của Việt Nam vẫn còn nặng về làm thủ công, hai công đoạn khó khăn nhất là cắt vỏ cứng và bóc vỏ lụa nặng nề và tốn nhiều nhân công nhất nhưng đến giờ vẫn chưa nhập công nghệ để cải tiến. Khâu thu mua hạt điều chưa được điều hành quản lý tốt. Tình trạng gian dối như đem ngâm nước hạt điều để tăng trọng, hái điều non, trộn tạp chất, ngâm nước.... vẫn còn phổ biến. Quy trình chăm sóc không đúng quy trình kỹ thuật nên hạt điều trong nước đạt chất lượng trung bình kém. Những giống điều hiện nay đa số là những giống cây đã già cỗi, trồng với mật độ dày nên cây điều khó mà GVHD: 17 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  18. Chuyên đề ngoại thương đạt được chất lượng tốt. Qua kiểm tra, chỉ có khoảng từ 30 – 40% hạt điều chất lượng cao đảm bảo cho chế biến xuất khẩu tất cả những yếu tố trên đã làm chất lượng không đồng điều, giảm chất lượng nhân điều xuất khẩu. Thủ tục hải quan phức tạp: Vấn đề hải quan hiện nay cũng là một trong những khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện xuất khẩu và nhập khẩu điều nguyên liệu. Thủ tục hải quan hiện nay khá phức tạp, phải trải qua nhiều công đoạn, phải chứng minh thuế hải quan trong khi các lô điều thường không giống nhau. Mà người Mỹ có thói quen kinh doanh dứt khoác và điều cần lưu ý đầu tiên khi làm việc với người Mỹ có lẽ là tốc độ trong công cuộc làm ăn của họ. Người Mỹ có khuynh hướng định đoạt mau chóng mọi chuyện. Nếu họ không bán ngay được hàng cho bạn, họ sẽ bỏ đi chính điều này đã làm ta mất đi những hợp đồng xuất khẩu. Thiếu vốn: hiện tượng thiếu vốn vẫn còn phổ biến, do phải có một nguồn vốn lớn để mua nguyên liệu dự trữ sản xuất trong năm. Hiện nay, sự thua kém về nguồn vốn cũng là hạn chế rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi đem so sánh với những “đại gia” giàu mạnh về năng lực tài chính đến từ các nước trên thế giới. Hơn nữa, tình trạng chung của hơn 200 doanh nghiệp sản xuất, chế biến điều chủ yếu dành vốn cho tái sản xuất, dự trữ nguồn nguyên liệu. Bởi đặc trưng của ngành điều là cần vốn trong khoảng 3 tháng để dự trữ sản xuất cho cả năm, vì vậy không có vốn để đầu tư công nghệ. Vào đầu vụ, doanh nghiệp chế biến điều phải vay vốn thu mua nguyên liệu để dự trữ sản xuất trong năm. Do đó nhu cầu vốn ngân hàng của ngành này khá lớn, từ 8.000 - 8.500 tỷ đồng. Do bán hàng chậm phải chịu lãi suất kéo dài, áp lực trả nợ ngân hàng cũng rất lớn. Thiếu uy tín: Một số danh nghiệp đã ký hợp đồng từ năm trước, nhưng khi giá điều lên cao, các doanh nghiệp điều Việt Nam đã không giao hàng mà đem bán đi nơi khác lấy giá cao. Sau đó giá nguyên liệu điều thô tiếp tục tăng cao, các doanh nghiệp không đủ sức mua để trả nợ. Doanh nghiệp chế biến điều còn tìm cách dùng keo 502 để… dán hạt điều vỡ. Lô hàng đưa ra nước ngoài, bị nhà nhập khẩu từ chối nhận hàng, hàng bỏ tại cảng, mất mát, hao hụt... Những thiệt hại vật chất do cách làm ăn mất uy tín một số danh nghiệp ảnh hưởng uy tín cả ngành xuất khẩu điều của ta nếu còn diễn ra tình trạng đó, chắc chắn không chỉ Hoa Kỳ GVHD: 18 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  19. Chuyên đề ngoại thương mà còn nhiều quốc gia khác sẽ dần giảm nhập khẩu điều từ Việt Nam để chọn các nhà cung cấp uy tín hơn. Thêm vào đó, nguyên nhân khách quan khiến ngành hạt điều gặp khó là do kinh tế Hoa Kỳ khủng hoảng dẫn tới giảm trong nhu cầu tiêu dùng hạt điều của người dân Hoa Kỳ, giá hàng hóa thế giới nói chung giảm làm giảm kim ngạch xuất khẩu trong bối cảnh tiêu dùng cũng giảm, hạt điều chỉ là loại thực phẩm dùng để “ăn chơi”. Người dân sẵn sàng cắt bớt nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này khi cần thắt chặt chi tiêu. 2.4 Cơ hội và thách thức của ngành xuất khẩu hạt điều Việt Nam trong thời gian tới 2.4.1 Cơ hội của ngành xuất khẩu hạt điều Việt Nam Với lợi thế là nước xuất khẩu điều đứng đầu thế giới, hạt điều Việt Nam đã có tiếng vang và chiếm lĩnh được phần lớn thị trường Hoa Kỳ. Thế nên, các doanh nghiệp xuất khẩu hạt điều của chúng ta đã có đà để phát triển. Bên cạnh đó, nền kinh tế thế giới năm 2009 đang có dấu hiệu khôi phục trở lại, các doanh nghiệp Việt Nam phải biết nắm lấy thời cơ, giữ vững thị phần ở thị trường này và tăng cường quản bá sản phẩm của ngành. Theo ý kiến nhận định của một số chuyên gia thì nguyên liệu điều của Việt Nam rất tốt, thổ nhưỡng đất đai phù hợp để cây điều phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng cao. Thậm chí đã có một số khách hàng trên thế giới yêu cầu hàng điều xuất phải ghi rõ xuất xứ từ Việt Nam. Hơn nữa, hiện nay Việt Nam đã có những nhà máy lớn đáp ứng đủ tiêu chuẩn ISO để cạnh tranh được với nước ngoài. Thị phần xuất khẩu của những nhà máy này chiếm 25% trên tổng thị phần xuất khẩu điều của cả nước. Những yếu tố này đã tạo ra áp lực đủ lớn để các nước xuất khẩu khác như Ấn Độ và Brazil phải quan tâm và đồng ý về nguyên tắc xúc tiến thành lập một tổ chức dưới dạng Hiệp hội Điều cho toàn thế giới. Vì vậy, định hướng phát triển từ vùng nguyên liệu đến sản xuất, định hướng phát triển bền vững cho ngành hàng điều là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp chính quyền trong thời gian tới. Nếu có bước đi đúng, ngành điều Việt Nam sẽ có cơ hội tham gia hội nhập sâu rộng hơn, tăng cường vị trí vai trò trong điều phối lượng cung và giá cả nhân hạt điều trên thế giới. GVHD: 19 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
  20. Chuyên đề ngoại thương Không những thế, ngành điều cũng có cơ hội để mở rộng thị trường tiêu thụ. Theo một số chuyên gia ngành điều, tiềm năng tiêu thụ hạt điều của Hoa Kỳ là rất lớn. Tỉ giá hối đoái USD tăng so với VND cũng sẽ khuyến khích Hoa Kỳ nhập khẩu nhiều hơn các mặt hàng nông sản nói chung và làm tăng kim ngạch nhập khẩu hạt điều nói riêng.Tuy nhiên, nó không phải là vô cùng, vô tận. Chính vì vậy, trong tương lai, lợi thế xuất khẩu hạt điều của VN vẫn trong xu thế khá lạc quan. 2.4.2 Thách thức của ngành xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang Mỹ Mặc dù hạt điều Việt Nam đã khẳng định được thương hiệu trên thị trường Hoa Kỳ nhưng các nhà sản xuất, xuất khẩu điều vẫn đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức. Đó là, giá thành nhân điều cao hơn giá xuất khẩu do tỷ lệ thành phẩm so với nguyên liệu cao nên giá thành cao. Tình trạng “tranh mua” nguyên liệu vẫn đang tiếp tục diễn ra do nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ sản xuất. Khủng hoảng tài chính và kinh tế xảy ra tại Hoa Kỳ từ giữa năm 2008 đến nay đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này. Bên cạnh đó, vấn đề lao động cũng là một yếu tố khó khăn của các doanh nghiệp trong ngành điều. Thực tế, ngay tại vùng nguyên liệu lớn nhất của cả nước là Bình Phước vẫn tồn tại tình trạng thiếu lao động. Năng suất lao động của người lao động hiện nay vẫn còn thấp do tích chất của ngành điều là làm thủ công. Hơn nữa, chi phí để sản xuất ra 1 kg điều thành phẩm tương đối cao. Bên cạnh đó, các nhà xuất khẩu hạt điều Việt Nam không thể chủ quan, lơ là trong bất kỳ khâu nào trong quy trình xuất khẩu loại nông sản đặc biệt này. Chỉ một sợi tóc, tạp chất, hay mẫu sơn... lẫn vào sản phẩm; lập tức, cả lô hàng sẽ bị trả lại ngay. Rồi phải bồi thường, tốn kém chi phí vận chuyển, lưu kho, tiền phạt… . 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ GIỮ VỮNG VỊ TRÍ NGÀNH NÀY Ở THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 3.1 Giải pháp nâng cao sản lượng cây điều Nâng cao năng suất : chọn ra những giống tốt nhất phù hợp với từng vùng trồng và phải thay thế cây trồng hạt bằng cây ghép. Tăng đầu tư thâm canh, mở rộng diện tích những nơi có điều kiện, thay thế giống điều cũ bằng các giống mới GVHD: 20 SVTH: NGUYỄN TUẤN KIỆT
nguon tai.lieu . vn