Xem mẫu

  1. MỤC LỤC
  2. LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đây kinh tế nước ta đang phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa,  hiện đại hóa. Kéo theo đó là sự  phát triển mạnh mẽ  của các khu công nghiệp, khu chế  xuất. Đời sống của nhân dân cũng ngày một nâng cao, các khu đô thị lớn và hiện đại hình   thành trên khắp cả nước với mật độ dân cư cao đòi hỏi nhu cầu về năng lượng ngày càng  lớn. Ngành năng lượng do đó cũng phải có nhưng bước tiến để  đáp ứng những nhu cầu   đó góp phần vào sự  phát triển của nền kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp điện năng  trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu đáng kể với nhiều nhà máy lớn đi  vào hoạt động như: Nhà máy thủy điện Sơn La, Nhà máy thủy điện Lai Châu, Nhiệt điện Mông Dương,   Nhiệt điện Thái Bình 1, Nhiệt điện Cà Mau, Nhiệt điện Nhơn Trạch … Nhà máy thủy điện đem lại những lợi ích to lớn về  kinh tế  cũng như  kỹ  thuật. Tuy   nhiên để  xây dựng được các nhà máy thủy điện cần có vốn đầu tư  lớn, thời gian xây  dựng lâu dài, bên cạnh đó tiềm năng thủy điện nước ta phần lớn đều đã được khai thác  trong khi công nghệ điện hạt nhân và năng lượng tái tạo vẫn còn nhiều rào cản về kinh   tế và kỹ thuật. Để đáp ứng nhu cầu điện năng ngày càng lớn nhằm phát triển nền kinh tế  xây dựng các nhà máy nhiệt điện với vốn đầu tư ít, thời gian xây dựng nhanh vẫn là một   trong những phương án tối ưu. Việc giải quyết đúng đắn các vấn đề  kinh tế  kỹ  thuật sẽ  đem lại lợi ích không nhỏ  cho nền kinh tế nước nhà. Với điều kiện đó việc thực hiện đồ án thiết kế phần điện nhà   máy nhiệt điện, tính toán chế độ  vận hành tối ưu của hệ thống điện không chỉ là nhiệm   vụ mà còn là sự củng cố toàn diện về mặt kiến thức đối với mỗi sinh viên. Qua đây em xin chân thành cảm  ơn TS. Nguyên Thi Hoai Thu ̃ ̣ ̀  cùng các thầy cô trong  bộ môn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên bản đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì   vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô. Hà Nội, Ngày  tháng  năm 2019
  3. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện CHƯƠNG 1: CHỌN MÁY PHÁT ĐIỆN, TÍNH TOÁN PHỤ TẢI, CÂN BẰNG  CÔNG SUẤT Đối với hệ thống điện thì tại mỗi thời điểm điện năng do nhà máy phát ra phải cân   bằng với điện năng tiêu thụ của phụ tải có kể cả các tổn thất của hệ thống. Trong thực   tế điện năng tiêu thụ tại các hộ dùng điện luôn luôn thay đổi, vì vậy việc tìm được đồ thị  phụ tải là rất quan trọng đối với việc thiết kế và vận hành. Dựa vào đồ thị phụ tải ta có thể chọn được phương án nối điện hợp lý, đảm bảo các  chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật. Đồ thị phụ tải còn giúp ta chọn đúng công suất của các máy biến   áp (MBA) và phân bố tối ưu công suât giữa các tổ máy với nhau và giữa các nhà máy điện   với nhau. 1.1 Chọn máy phát điện Nhà máy nhiệt điện thiết kế gồm 4 tổ máy có tổng công suất 4×55 MW = 220MW. Ta  cần chú ý một số điểm sau khi chọn các máy phát:  Chọn điện áp định mức của máy phát lớn thì dòng điện định mức, dòng ngắn mạch ở  cấp điện áp này sẽ nhỏ và do đó yêu cầu đối với các khí cụ điện sẽ giảm thấp. Để thuận tiện cho việc xây dựng cũng như vận hành nên chọn các máy phát điện cùng  loại. Từ đó tra trong sổ tay ta chọn 4 máy phát điện đồng bộ tua bin hơi kiểu TB ­55­2 có  các thông số cho trong bảng sau: Thông  số định  Điện kháng tương đối Loại  mức máy phát n,  S,  P, MW U, kV cos j I, kA X’’d X’d Xd v/ph MVA TBf ­55­2 3000 68.75 55 10,5 0,8 3,462 0,123 0,182 1,452 Bảng 1: Thông số máy phát điện 1.2  Tính toán phụ tải và cân bằng công suất Để  đảm bảo vận hành an toàn, tại mỗi thời điểm điện năng do các nhà máy phát ra   phải hoàn toàn cân bằng với lượng điện năng tiêu thụ  tại các hộ  tiêu thụ  kể cả  tổn thất  điện năng. SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 4
  4. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện Trong thực tế lượng điện năng tiêu thụ tại các hộ dùng điện luôn luôn thay đổi. Việc   nắm được quy luật biến đổi này tức là tìm được đồ thị phụ tải là điều rất quan trọng đối  với việc thiết kế và vận hành. Nhờ  vào đồ  thị  phụ  tải mà ta có thể  lựa chọn được các   phương án nối điện hợp lý, đảm bảo các chỉ  tiêu kinh tế  kĩ thuật, nâng cao độ  tin cậy  cung cấp điện. Ngoài ra dựa vào đồ  thị  phụ  tải còn cho phép chọn đúng công suất các  máy biến áp, các khí cụ điện, dây dẫn và phân bố tối ưu công suất giữa các tổ  máy phát  điện trong cùng một nhà máy hoặc phân bố  công suất giữa các nhà máy khác nhau. Để  đơn giản ta tính toán gần đúng theo công suất biểu kiến vì hệ số công suất của các phụ  tải khác nhau không nhiều. Trong nhiệm vụ thiết kế đã cho đồ thị phụ tải của nhà máy và đồ  thị phụ tải các cấp  điện áp được xây dựng dưới dạng bảng theo phần trăm công suất tác dụng Pmax và hệ số  cosφtb của từng phụ  tải tương  ứng. Từ  đó ta tính được phụ  tải các cấp theo công thức  sau: Trong đó:   S(t)  : công suất biểu kiến của phụ tải ở thời điểm t Cosφtb : hệ số công suất trung bình của phụ tải P(t)% : Công suất của phụ tải tính theo phần trăm công suất cực đại tại thời điểm t Pmax : Công suất phụ tải cực đạ 1.2.1  Đồ thị phụ tải toàn nhà máy Nhà máy điện gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 55MW nên: Tổng công suất đặt của nhà máy: Pnm = 4 . 55 = 220 MWSNM = 275 MVA Theo các công thức (1.1) và (1.2) ta có bảng sau: Bảng 1: Biến thiên phụ tải hàng ngày của nhà máy Hình 1: Đồ thị phụ tải nhà máy SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 5
  5. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện 1.2.2  Đồ thị phụ tải tự dùng toàn nhà máy Tự dùng cực đại của nhà máy bằng 7% công suất định mức của nhà máy với cosφtd =  0,8 Phụ tải tự dùng của nhà máy nhiệt điện được xác định theo công thức sau: Trong đó: Stdt : Phụ tải tự dùng tại thời điểm t Snm : Công suất đặt của toàn nhà máy  St     : Công suất nhà máy phát ra ở thời điểm t  α : Số phần trăm lượng điện tự dùng, α = 7% Theo công thức (1.3) ta được bảng sau: Bảng 1: Biến thiên hàng ngày của phụ tải tự dùng SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 6
  6. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện Đồ thị phụ tải tự dùng của nhà máy: Hình 1: Đồ thị phụ tải tự dùng nhà máy 1.2.3 Đồ thị phụ tải cấp điện áp máy phát (phụ tải địa phương) Phụ tải điện áp máy phát có = 10kV;  = 12MW; cos  = 0,87 Theo các công thức (1.1) và (1.2) ta có bảng kết quả sau : Bảng 1: Biến thiên hàng ngày của phụ tải cấp điện áp máy phát (phụ tải địa phương) Đồ thị phụ tải cấp điện áp máy phát (Phụ tải địa phương): Hình 1: Đồ thị phụ tải cấp điện áp máy phát (phụ tải địa phương) 1.2.4 Đồ thị phụ tải điện áp trung áp Phụ tải trung áp có = 110 kV;  = 110MW;  cos  = 0,85 Theo các công thức: 1.1 và 1.2 ta có bảng kết quả sau: Bảng 1: Biến thiên hàng ngày phụ tải cấp điện áp trung Đồ thị phụ tải điện áp trung: Hình 1: Đồ thị phụ tải cấp điện áp trung 1.2.5 Đồ thị công suất phát về hệ thống Công suất phát về hệ thống tại mỗi thời điểm được xác định theo công thức sau: SVHT(t) = SNM(t) ­ [SUF(t) +SUT(t) +STD(t)] Dựa vào các kết quả tính toán trước ta tính được công suất phát về hệ thống của nhà  máy tại từng thời điểm trong ngày. Kết quả tính toán cho trong bảng sau:  Bảng 1: Biến thiên hàng ngày của phụ tải tổng hợp toàn nhà máy Hình 1: Đồ thị phụ tải tổng hợp toàn nhà máy SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 7
  7. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện 1.3 Nhận xét 1.3.1 Phụ tải địa phương Xét tỉ số: Ta thấy phụ  tải điện áp máy phát nhỏ  ta có thể  lấy rẽ  nhánh từ  sơ  đồ  bộ  máy phát   điện – máy biến áp mà không cần thanh góp cấp điện áp máy phát. 1.3.2 Hệ thống Tổng công suất của hệ thống không kể nhà máy thiết kế SHT = 3200MVA Dự trữ quay của hệ thống Sdt = 6% . 3200 = 192 MVA Hệ thống có lượng công suất dự trữ là 192 MVA Nhận thấy:  Vì vậy nếu một máy phát bị hỏng không ảnh hưởng đến hệ thống. 1.3.3 Nhận xét chung Từ đồ thị phụ tải tổng hợp ta thấy nhà máy luôn cung cấp đủ  công suất cho các phụ tải   và phát công suất thừa lên lưới.  Công suất phát lên hệ thống của nhà máy SVHT max = 155,5 MVA nhỏ hơn dự trữ quay của   hệ thống nên khi có sự cố tách nhà máy ra khỏi hệ thống vẫn đảm bảo ổn định  hệ thống. Theo bảng 1.6 ta có kết quả tính toán sau:  Phụ tải địa phương: SUFmax = 13,79 MVA SUFmin = 9,66 MVA Phụ tải trung áp: SUTmax = 129,41MVA SUTmin = 90,59MVA  Phụ tải tự dùng: SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 8
  8. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện Stdmax = 19,25 MVA Stdmin = 14,4375 MVA Phụ tải phát vào hệ thống SVHTmax = 155,5 MVA SVHTmin = 97,5925 MVA  Công suất hệ thống (không kể nhà máy đang thiết kế): SHT = 3200MVA   Công suất cực đại nhà máy phát lên hệ thống là SVHTmax = 155,5MVA tức là chiếm: Công suất dự trữ quay của hệ thống. Và chiếm:    Công suất toàn hệ thống. SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 9
  9. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH CÁC PHƯƠNG ÁN VÀ CHỌN MÁY BIẾN ÁP 2.1 . Đề xuất phương án Lựa chọn sơ  đồ  nối điện chính của nhà máy điện là một công việc rất quan trọng   trong quá trình thiết kế nhà máy, dựa vào sơ đồ nối điện chính ta có cái nhìn tổng quan về  phần điện trong nhà máy. Sơ  đồ  lựa chọn phải thoả  mãn được các yêu cầu cơ  bản về  kinh tế ­ kĩ thuật cũng như đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. Yêu cầu kĩ thuật như đảm bảo độ tin cậy, cung cấp điện liên tục cho các hộ tiêu thụ,   vận hành linh hoạt, đơn giản. Trong sơ  đồ  ghép bộ  thì công suất mỗi bộ  phải nhỏ  hơn lượng dự trữ quay của hệ  thống bởi nếu không thoả mãn điều kiện này thì khi xảy ra sự cố bộ đó thì phụ tải không  được cấp điện đầy đủ do công suất dự trữ huy động về không đủ.   Để liên lạc giữa hai hệ thống 110kV và 220kV ta có thể sử dụng máy biến áp ba cuộn   dây hoặc máy biến áp tự ngẫu nhưng do tính ưu việt của máy biến áp tự ngẫu so với máy   biến áp ba dây quấn như tổn thất điện năng bé, kích thước trọng lượng cũng như tiêu hao   vật liệu bé, hiệu suất lại cao, linh hoạt trong vận hành nên ta dùng máy biến áp tự ngẫu  để  liên lạc giữa hai hệ thống. Hơn nữa, điện áp ở  hệ  thống 220kV và phía trung áp 110   kV đều là mạng trung tính nối đất trực tiếp nên ta dùng máy biến áp tự ngẫu để liên lạc   giữa hai hệ thống là hoàn toàn phù hợp. SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 10
  10. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện Phương án 1 Hình 2.1 Trong phương án này ta dùng 2 máy biến áp tự ngẫu liên lạc giữa 2 hệ thống 110kV và  220kV. Bên phía trung áp 110kV có 2 bộ  máy phát ­ máy biến áp ghép bộ.Phụ  tải địa   phương lấy  ở  phía hạ  áp của máy biến áp tự  ngẫu. Phụ  tải tự  dùng lấy ở  đầu cực của   từng máy phát. Ưu điểm:   Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng cho các phụ tải ở các cấp điện áp, vận hành linh   hoạt. Nhược điểm:   Khi phụ tải trung áp nhỏ  hơn so với công suất 2 bộ  bên trung áp sẽ  tăng tổn thất điện   năng do công suất phải truyền qua 2 lần biến áp.  Số lượng và chủng loại máy biến áp nhiều nên vốn đầu tư lớn. Do chủng loại khác nhau nên quá trình sửa chữa thay thế gặp khó khăn. SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 11
  11. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện Phương án 2 Hình 2.2 Phương án 2 có một bộ máy phát điện ­ máy biến áp 2 cuộn dây nối lên thanh góp điện   áp 110kV để  cung cấp điện cho phụ  tải 110kV và 1 bộ  máy phát điện ­ máy biến áp 2  cuộn dây nối lên thanh góp 220kV. Hai bộ máy phát điện ­ máy biến áp tự ngẫu liên lạc   giữa các cấp điện áp, vừa làm nhiệm vụ phát công suất lên hệ thống, vừa truyền tải công   suất thừa hoặc thiếu cho phía 110kV Ưu điểm:  Sơ đồ nối điện đơn giản, vận hành linh hoạt, cung cấp đủ công suất cho phụ tải các cấp  điện áp. Do đặc điểm của phụ  tải trung áp nên với sơ  đồ  này trong các chế  độ  vận hành sẽ  rất   linh hoạt, lượng  công suất phải truyền qua 2 lần biến áp trong chế độ S TAmin  nhỏ hơn. Nhược điểm:  Số lượng máy biến áp 2 cuộn dây phía cao và chủng loại máy biến áp nhiều, vốn đầu tư  lớn hơn phương án 1. Do chủng loại khác nhau nên quá trình sửa chữa thay thế gặp khó khăn SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 12
  12. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện Phương án 3 Hình 2.3 Phương án 3 dùng 4 bộ  máy phát­ máy biến áp 2 cuộn dây: hai bộ  nối với thanh góp  110kV, ba bộ nối với thanh góp 220kV. Dùng hai máy biến áp tự ngẫu để liên lạc giữa hai  cấp điện áp cao và trung, đồng thời để cung cấp điện cho phụ tải địa phương. Ưu điểm: Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng cho các phụ tải ở các cấp điện áp. Khi hỏng 1 máy biến áp tự ngẫu chỉ  ảnh hưởng đến việc truyền tải công suất giữa các   cấp điện áp, các máy phát vẫn làm việc bình thường. Nhược điểm: Do phụ tải trung áp khi ở chế độ STAmin nhỏ hơn so với công suất 2 bộ bên trung áp nên có  lượng tổn thất điện năng do công suất phải truyền qua 2 lần biến áp. Số lượng máy biến áp nhiều đòi hỏi vốn đầu tư  lớn, đồng thời trong quá trình vận hành   xác suất sự  cố máy biến áp tăng, tổn thất công suất lớn. Do chủng loại khác nhau nên quá trình sửa chữa thay thế gặp khó khăn. Kết luận: Qua 3 phương án ta có nhận xét rằng hai phương án 1 và 2 đơn giản và kinh tế hơn so  với phương án còn lại. Hơn nữa, nó vẫn đảm bảo cung cấp điện liên tục, an toàn cho các   phụ tải và thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật.Do đó ta sẽ giữ lại phương án 1 và phương án  2 để  tính toán kinh tế  và kỹ  thuật nhằm chọn được sơ  đồ  nối điện tối ưu cho nhà máy  điện. 2.2 Tính toán phương án 1 2.2.1.1 Chọn máy biến áp Chọn máy biến áp là một việc làm hết sức quan trọng, nó quyết định nhiều đến việc   đánh giá vốn đầu tư, giá thành nhà máy điện (phần điện) được thiết kế.  SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 13
  13. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện Máy biến áp ngày nay được chế tạo đã có hiệu suất khá cao song tổn thất điện hàng   năm do máy biến áp vẫn khá lớn. Đặc điểm của máy biến áp là vận hành kinh tế nhất khi   ta tận dụng hết khả năng tải của nó vì tuổi thọ của máy biến áp phụ thuộc chủ yếu vào  sự già hóa của cách điện. Chọn máy biến áp cần cố gắng để  cho thời gian làm việc tiêu  chuẩn gần bằng thời gian già hóa cách điện tiêu chuẩn . Việc chọn máy biến áp ngoài   việc tận dụng khả  năng tải còn cần chú ý tới giới hạn làm việc của máy biến áp , đặc  biệt là khả năng quá tải sự cố nhằm đảm bảo tin cậy cung cấp điện cho các phụ tải quan   trọng và sự ổn định của hệ thống. Việc lựa chọn máy biến áp cho các phương án dựa vào những điều kiện sau: Đối với máy biến áp hai dây quấn mắc theo sơ đồ bộ: SđmB ≥ SđmF Trong đó:  SđmB: Công suất định mức của máy biến áp SđmF: Công suất định mức của máy phát điện 1.1.1.a,  MBA 2 cuộn dây phía 110kV B3, B4 Máy biến áp 2 cuộn dây B3, B4 được chọn theo điều kiện: Do đó ta có thể chọn máy biến áp B3, B4 có các thông số kỹ thuật: Điệ n áp  Loạ ∆ cuộ UN ∆P0  i  PN,  I0% n  % kW MB kW Sđm,  dây,  A MV kV A C T H C­T C­H T­H C­T C­H T­H TДЦ 80 121 ­ 10,5 ­ 10,5 ­ 70 ­ 310 ­ 0,55 Bảng 2: Thông số máy biến áp B3, B4 2.1.1.a,  Chọn máy biến áp  tự ngẫu  B1, B2 SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 14
  14. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện Máy biến áp tự ngẫu B1, B2 được chọn theo điều kiện: Với   là hệ số có lợi của máy biến áp tự ngẫu: Do đó: Từ kết quả tính toán trên ta chọn máy biến áp tự ngẫu B1, B2 có thông số kỹ thuật: Điện  áp  Loại  ∆P0,  ∆PN,  cuộn  UN% I0% MBA Sđm,  kW kW dây,  MVA kV C T H C­T C­H T­H C­T C­H T­H ATДЦTH 160 230 121 11 11 32 20 85 380 ­ ­ 0,5 Bảng 2: Thông số máy biến áp tự ngẫu B1, B2 2.2.1.2 Phân bố công suất cho các máy biến áp 2.1.2.a,  Máy biến áp 2 cuộn dây bên trung áp 110 kV B3, B4  Để vận hành kinh tế và thuận tiện, đối với bộ máy phát điện ­ máy biến áp 2 cuộn dây  ta cho phát hết công suất từ 0 ­ 24h , tức là làm việc liên tục với phụ tải bằng phẳng. Khi   đó công suất tải qua máy biến áp bằng :   2.1.2.b,  Máy biến áp tự ngẫu B1, B2 Công suất phía cao áp: Công suất phía trung áp: Công suất phía hạ áp: Bảng phân bố công suất: SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 15
  15. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện Bảng 2: Bảng phân bố công suất trong chế độ bình thường máy biến áp tự ngẫu 2.2.1.3 Kiểm tra khả năng quá tải của máy biến áp Đối với sơ đồ bộ MF­MBA hai dây quấn đã chọn theo điều kiện bộ: SđmB ≥ SđmF nên ta không cần kiểm tra quá tải. Đồi với máy biến áp tự ngẫu, giả thiết sự cố trong hai trường hợp: Sự cố hỏng một bộ máy phát – máy biến áp bên trung Sự cố hỏng một máy biến áp tự ngẫu liên lạc SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 16
  16. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện 1.1.1.a,  Sự cố hỏng một bộ MF­MBA bên trung Giả thiết hỏng bộ F4­B4 Sơ đồ Công suất phía trung áp Công suất phía hạ áp: Công suất phía cao áp:  Công suất phát lên hệ thống thiếu là: Nhận xét: Nhận thấy trong chế độ  sự  cố  này máy biến áp tự  ngẫu luôn làm việc ở  chế  độ  truyền   tải công suất từ hạ lên cao và trung. Do đó cuộn hạ chịu tải lớn nhất. Vì vậy ta  chỉ cần kiểm tra quá tải cuộn hạ:   Như vậy máy biến áp tự ngẫu B1, B2 không bị quá tải khi sự cố B4­F4. Ta có dự trữ quay của hệ thống: 61,1875MVA Vậy với sự cố này hệ thống có thể làm việc hoàn toàn bình thường. Kết luận: Máy biến áp đã chọn đảm bảo điều kiện kỹ thuật SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 17
  17. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 18
  18. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện 2.1.3.a,  Sự cố hỏng một máy biến áp liên lạc Giả thiết hỏng máy biến áp B2 Sơ đồ Lượng công suất phải tải sang trung áp B1 là: Công suất phía hạ áp: Công suất phía cao áp: Công suất phát lên hệ thống thiếu là: Nhận xét: Nhận thấy trong chế  độ  sự  cố  này máy biến áp tự  ngẫu làm việc  ở  chế  độ  truyền tải   công suất từ hạ và trung áp sang cao áp. Do đó cuộn nối tiếp chịu tải lớn nhất.   Vì vậy ta chỉ cần kiểm tra quá tải cuộn nối tiếp:  Như vậy máy biến áp B1 không bị quá tải khi sự cố B2. Kiểm tra điều kiện:  Vậy với sự cố này hệ thống có thể làm việc hoàn toàn bình thường. 2.2.1.4  Tính tổn thất điện năng 2.1.4.a,  Tổn thất điện năng trong máy biến áp hai cuộn dây  SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 19
  19. Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện Máy biến áp B3, B4 làm việc với đồ  thị  phụ  tải bằng phẳng do đó tổn thất điện năng   được tính theo công thức: Trong đó: Sđm B: Công suất định mức của máy biến áp Smax: Công suất cực đại qua máy biến áp P0: tổn thất công suất không tải PN: tổn thất ngắn mạch trong máy biến áp SVTH: Phạm Văn Toàn  Trang 20
nguon tai.lieu . vn