Xem mẫu
- MỤC LỤC
- LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây kinh tế nước ta đang phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Kéo theo đó là sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, khu chế
xuất. Đời sống của nhân dân cũng ngày một nâng cao, các khu đô thị lớn và hiện đại hình
thành trên khắp cả nước với mật độ dân cư cao đòi hỏi nhu cầu về năng lượng ngày càng
lớn. Ngành năng lượng do đó cũng phải có nhưng bước tiến để đáp ứng những nhu cầu
đó góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp điện năng
trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu đáng kể với nhiều nhà máy lớn đi
vào hoạt động như:
Nhà máy thủy điện Sơn La, Nhà máy thủy điện Lai Châu, Nhiệt điện Mông Dương,
Nhiệt điện Thái Bình 1, Nhiệt điện Cà Mau, Nhiệt điện Nhơn Trạch …
Nhà máy thủy điện đem lại những lợi ích to lớn về kinh tế cũng như kỹ thuật. Tuy
nhiên để xây dựng được các nhà máy thủy điện cần có vốn đầu tư lớn, thời gian xây
dựng lâu dài, bên cạnh đó tiềm năng thủy điện nước ta phần lớn đều đã được khai thác
trong khi công nghệ điện hạt nhân và năng lượng tái tạo vẫn còn nhiều rào cản về kinh
tế và kỹ thuật. Để đáp ứng nhu cầu điện năng ngày càng lớn nhằm phát triển nền kinh tế
xây dựng các nhà máy nhiệt điện với vốn đầu tư ít, thời gian xây dựng nhanh vẫn là một
trong những phương án tối ưu.
Việc giải quyết đúng đắn các vấn đề kinh tế kỹ thuật sẽ đem lại lợi ích không nhỏ
cho nền kinh tế nước nhà. Với điều kiện đó việc thực hiện đồ án thiết kế phần điện nhà
máy nhiệt điện, tính toán chế độ vận hành tối ưu của hệ thống điện không chỉ là nhiệm
vụ mà còn là sự củng cố toàn diện về mặt kiến thức đối với mỗi sinh viên.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyên Thi Hoai Thu
̃ ̣ ̀ cùng các thầy cô trong
bộ môn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này.
Tuy nhiên do thời gian có hạn nên bản đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2019
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
CHƯƠNG 1: CHỌN MÁY PHÁT ĐIỆN, TÍNH TOÁN PHỤ TẢI, CÂN BẰNG
CÔNG SUẤT
Đối với hệ thống điện thì tại mỗi thời điểm điện năng do nhà máy phát ra phải cân
bằng với điện năng tiêu thụ của phụ tải có kể cả các tổn thất của hệ thống. Trong thực
tế điện năng tiêu thụ tại các hộ dùng điện luôn luôn thay đổi, vì vậy việc tìm được đồ thị
phụ tải là rất quan trọng đối với việc thiết kế và vận hành.
Dựa vào đồ thị phụ tải ta có thể chọn được phương án nối điện hợp lý, đảm bảo các
chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật. Đồ thị phụ tải còn giúp ta chọn đúng công suất của các máy biến
áp (MBA) và phân bố tối ưu công suât giữa các tổ máy với nhau và giữa các nhà máy điện
với nhau.
1.1 Chọn máy phát điện
Nhà máy nhiệt điện thiết kế gồm 4 tổ máy có tổng công suất 4×55 MW = 220MW. Ta
cần chú ý một số điểm sau khi chọn các máy phát:
Chọn điện áp định mức của máy phát lớn thì dòng điện định mức, dòng ngắn mạch ở
cấp điện áp này sẽ nhỏ và do đó yêu cầu đối với các khí cụ điện sẽ giảm thấp.
Để thuận tiện cho việc xây dựng cũng như vận hành nên chọn các máy phát điện cùng
loại. Từ đó tra trong sổ tay ta chọn 4 máy phát điện đồng bộ tua bin hơi kiểu TB 552 có
các thông số cho trong bảng sau:
Thông
số định Điện kháng tương đối
Loại
mức
máy phát
n, S,
P, MW U, kV cos j I, kA X’’d X’d Xd
v/ph MVA
TBf 552 3000 68.75 55 10,5 0,8 3,462 0,123 0,182 1,452
Bảng 1: Thông số máy phát điện
1.2 Tính toán phụ tải và cân bằng công suất
Để đảm bảo vận hành an toàn, tại mỗi thời điểm điện năng do các nhà máy phát ra
phải hoàn toàn cân bằng với lượng điện năng tiêu thụ tại các hộ tiêu thụ kể cả tổn thất
điện năng.
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 4
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
Trong thực tế lượng điện năng tiêu thụ tại các hộ dùng điện luôn luôn thay đổi. Việc
nắm được quy luật biến đổi này tức là tìm được đồ thị phụ tải là điều rất quan trọng đối
với việc thiết kế và vận hành. Nhờ vào đồ thị phụ tải mà ta có thể lựa chọn được các
phương án nối điện hợp lý, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, nâng cao độ tin cậy
cung cấp điện. Ngoài ra dựa vào đồ thị phụ tải còn cho phép chọn đúng công suất các
máy biến áp, các khí cụ điện, dây dẫn và phân bố tối ưu công suất giữa các tổ máy phát
điện trong cùng một nhà máy hoặc phân bố công suất giữa các nhà máy khác nhau. Để
đơn giản ta tính toán gần đúng theo công suất biểu kiến vì hệ số công suất của các phụ
tải khác nhau không nhiều.
Trong nhiệm vụ thiết kế đã cho đồ thị phụ tải của nhà máy và đồ thị phụ tải các cấp
điện áp được xây dựng dưới dạng bảng theo phần trăm công suất tác dụng Pmax và hệ số
cosφtb của từng phụ tải tương ứng. Từ đó ta tính được phụ tải các cấp theo công thức
sau:
Trong đó:
S(t) : công suất biểu kiến của phụ tải ở thời điểm t
Cosφtb : hệ số công suất trung bình của phụ tải
P(t)% : Công suất của phụ tải tính theo phần trăm công suất cực đại tại thời điểm t
Pmax : Công suất phụ tải cực đạ
1.2.1 Đồ thị phụ tải toàn nhà máy
Nhà máy điện gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 55MW nên:
Tổng công suất đặt của nhà máy: Pnm = 4 . 55 = 220 MWSNM = 275 MVA
Theo các công thức (1.1) và (1.2) ta có bảng sau:
Bảng 1: Biến thiên phụ tải hàng ngày của nhà máy
Hình 1: Đồ thị phụ tải nhà máy
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 5
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
1.2.2 Đồ thị phụ tải tự dùng toàn nhà máy
Tự dùng cực đại của nhà máy bằng 7% công suất định mức của nhà máy với cosφtd =
0,8
Phụ tải tự dùng của nhà máy nhiệt điện được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Stdt : Phụ tải tự dùng tại thời điểm t
Snm : Công suất đặt của toàn nhà máy
St : Công suất nhà máy phát ra ở thời điểm t
α : Số phần trăm lượng điện tự dùng, α = 7%
Theo công thức (1.3) ta được bảng sau:
Bảng 1: Biến thiên hàng ngày của phụ tải tự dùng
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 6
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
Đồ thị phụ tải tự dùng của nhà máy:
Hình 1: Đồ thị phụ tải tự dùng nhà máy
1.2.3 Đồ thị phụ tải cấp điện áp máy phát (phụ tải địa phương)
Phụ tải điện áp máy phát có = 10kV; = 12MW; cos = 0,87
Theo các công thức (1.1) và (1.2) ta có bảng kết quả sau :
Bảng 1: Biến thiên hàng ngày của phụ tải cấp điện áp máy phát (phụ tải địa phương)
Đồ thị phụ tải cấp điện áp máy phát (Phụ tải địa phương):
Hình 1: Đồ thị phụ tải cấp điện áp máy phát (phụ tải địa phương)
1.2.4 Đồ thị phụ tải điện áp trung áp
Phụ tải trung áp có = 110 kV; = 110MW; cos = 0,85
Theo các công thức: 1.1 và 1.2 ta có bảng kết quả sau:
Bảng 1: Biến thiên hàng ngày phụ tải cấp điện áp trung
Đồ thị phụ tải điện áp trung:
Hình 1: Đồ thị phụ tải cấp điện áp trung
1.2.5 Đồ thị công suất phát về hệ thống
Công suất phát về hệ thống tại mỗi thời điểm được xác định theo công thức sau:
SVHT(t) = SNM(t) [SUF(t) +SUT(t) +STD(t)]
Dựa vào các kết quả tính toán trước ta tính được công suất phát về hệ thống của nhà
máy tại từng thời điểm trong ngày. Kết quả tính toán cho trong bảng sau:
Bảng 1: Biến thiên hàng ngày của phụ tải tổng hợp toàn nhà máy
Hình 1: Đồ thị phụ tải tổng hợp toàn nhà máy
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 7
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
1.3 Nhận xét
1.3.1 Phụ tải địa phương
Xét tỉ số:
Ta thấy phụ tải điện áp máy phát nhỏ ta có thể lấy rẽ nhánh từ sơ đồ bộ máy phát
điện – máy biến áp mà không cần thanh góp cấp điện áp máy phát.
1.3.2 Hệ thống
Tổng công suất của hệ thống không kể nhà máy thiết kế SHT = 3200MVA
Dự trữ quay của hệ thống Sdt = 6% . 3200 = 192 MVA
Hệ thống có lượng công suất dự trữ là 192 MVA
Nhận thấy:
Vì vậy nếu một máy phát bị hỏng không ảnh hưởng đến hệ thống.
1.3.3 Nhận xét chung
Từ đồ thị phụ tải tổng hợp ta thấy nhà máy luôn cung cấp đủ công suất cho các phụ tải
và phát công suất thừa lên lưới.
Công suất phát lên hệ thống của nhà máy SVHT max = 155,5 MVA nhỏ hơn dự trữ quay của
hệ thống nên khi có sự cố tách nhà máy ra khỏi hệ thống vẫn đảm bảo ổn định
hệ thống.
Theo bảng 1.6 ta có kết quả tính toán sau:
Phụ tải địa phương:
SUFmax = 13,79 MVA
SUFmin = 9,66 MVA
Phụ tải trung áp:
SUTmax = 129,41MVA
SUTmin = 90,59MVA
Phụ tải tự dùng:
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 8
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
Stdmax = 19,25 MVA
Stdmin = 14,4375 MVA
Phụ tải phát vào hệ thống
SVHTmax = 155,5 MVA
SVHTmin = 97,5925 MVA
Công suất hệ thống (không kể nhà máy đang thiết kế): SHT = 3200MVA
Công suất cực đại nhà máy phát lên hệ thống là SVHTmax = 155,5MVA tức là chiếm:
Công suất dự trữ quay của hệ thống.
Và chiếm:
Công suất toàn hệ thống.
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 9
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH CÁC PHƯƠNG ÁN VÀ CHỌN MÁY BIẾN ÁP
2.1 . Đề xuất phương án
Lựa chọn sơ đồ nối điện chính của nhà máy điện là một công việc rất quan trọng
trong quá trình thiết kế nhà máy, dựa vào sơ đồ nối điện chính ta có cái nhìn tổng quan về
phần điện trong nhà máy. Sơ đồ lựa chọn phải thoả mãn được các yêu cầu cơ bản về
kinh tế kĩ thuật cũng như đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
Yêu cầu kĩ thuật như đảm bảo độ tin cậy, cung cấp điện liên tục cho các hộ tiêu thụ,
vận hành linh hoạt, đơn giản.
Trong sơ đồ ghép bộ thì công suất mỗi bộ phải nhỏ hơn lượng dự trữ quay của hệ
thống bởi nếu không thoả mãn điều kiện này thì khi xảy ra sự cố bộ đó thì phụ tải không
được cấp điện đầy đủ do công suất dự trữ huy động về không đủ.
Để liên lạc giữa hai hệ thống 110kV và 220kV ta có thể sử dụng máy biến áp ba cuộn
dây hoặc máy biến áp tự ngẫu nhưng do tính ưu việt của máy biến áp tự ngẫu so với máy
biến áp ba dây quấn như tổn thất điện năng bé, kích thước trọng lượng cũng như tiêu hao
vật liệu bé, hiệu suất lại cao, linh hoạt trong vận hành nên ta dùng máy biến áp tự ngẫu
để liên lạc giữa hai hệ thống. Hơn nữa, điện áp ở hệ thống 220kV và phía trung áp 110
kV đều là mạng trung tính nối đất trực tiếp nên ta dùng máy biến áp tự ngẫu để liên lạc
giữa hai hệ thống là hoàn toàn phù hợp.
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 10
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
Phương án 1
Hình 2.1
Trong phương án này ta dùng 2 máy biến áp tự ngẫu liên lạc giữa 2 hệ thống 110kV và
220kV. Bên phía trung áp 110kV có 2 bộ máy phát máy biến áp ghép bộ.Phụ tải địa
phương lấy ở phía hạ áp của máy biến áp tự ngẫu. Phụ tải tự dùng lấy ở đầu cực của
từng máy phát.
Ưu điểm:
Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng cho các phụ tải ở các cấp điện áp, vận hành linh
hoạt.
Nhược điểm:
Khi phụ tải trung áp nhỏ hơn so với công suất 2 bộ bên trung áp sẽ tăng tổn thất điện
năng do công suất phải truyền qua 2 lần biến áp.
Số lượng và chủng loại máy biến áp nhiều nên vốn đầu tư lớn.
Do chủng loại khác nhau nên quá trình sửa chữa thay thế gặp khó khăn.
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 11
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
Phương án 2
Hình 2.2
Phương án 2 có một bộ máy phát điện máy biến áp 2 cuộn dây nối lên thanh góp điện
áp 110kV để cung cấp điện cho phụ tải 110kV và 1 bộ máy phát điện máy biến áp 2
cuộn dây nối lên thanh góp 220kV. Hai bộ máy phát điện máy biến áp tự ngẫu liên lạc
giữa các cấp điện áp, vừa làm nhiệm vụ phát công suất lên hệ thống, vừa truyền tải công
suất thừa hoặc thiếu cho phía 110kV
Ưu điểm:
Sơ đồ nối điện đơn giản, vận hành linh hoạt, cung cấp đủ công suất cho phụ tải các cấp
điện áp.
Do đặc điểm của phụ tải trung áp nên với sơ đồ này trong các chế độ vận hành sẽ rất
linh hoạt, lượng công suất phải truyền qua 2 lần biến áp trong chế độ S TAmin
nhỏ hơn.
Nhược điểm:
Số lượng máy biến áp 2 cuộn dây phía cao và chủng loại máy biến áp nhiều, vốn đầu tư
lớn hơn phương án 1.
Do chủng loại khác nhau nên quá trình sửa chữa thay thế gặp khó khăn
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 12
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
Phương án 3
Hình 2.3
Phương án 3 dùng 4 bộ máy phát máy biến áp 2 cuộn dây: hai bộ nối với thanh góp
110kV, ba bộ nối với thanh góp 220kV. Dùng hai máy biến áp tự ngẫu để liên lạc giữa hai
cấp điện áp cao và trung, đồng thời để cung cấp điện cho phụ tải địa phương.
Ưu điểm:
Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng cho các phụ tải ở các cấp điện áp.
Khi hỏng 1 máy biến áp tự ngẫu chỉ ảnh hưởng đến việc truyền tải công suất giữa các
cấp điện áp, các máy phát vẫn làm việc bình thường.
Nhược điểm:
Do phụ tải trung áp khi ở chế độ STAmin nhỏ hơn so với công suất 2 bộ bên trung áp nên có
lượng tổn thất điện năng do công suất phải truyền qua 2 lần biến áp.
Số lượng máy biến áp nhiều đòi hỏi vốn đầu tư lớn, đồng thời trong quá trình vận hành
xác suất sự cố máy biến áp tăng, tổn thất công suất lớn.
Do chủng loại khác nhau nên quá trình sửa chữa thay thế gặp khó khăn.
Kết luận:
Qua 3 phương án ta có nhận xét rằng hai phương án 1 và 2 đơn giản và kinh tế hơn so
với phương án còn lại. Hơn nữa, nó vẫn đảm bảo cung cấp điện liên tục, an toàn cho các
phụ tải và thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật.Do đó ta sẽ giữ lại phương án 1 và phương án
2 để tính toán kinh tế và kỹ thuật nhằm chọn được sơ đồ nối điện tối ưu cho nhà máy
điện.
2.2 Tính toán phương án 1
2.2.1.1 Chọn máy biến áp
Chọn máy biến áp là một việc làm hết sức quan trọng, nó quyết định nhiều đến việc
đánh giá vốn đầu tư, giá thành nhà máy điện (phần điện) được thiết kế.
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 13
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
Máy biến áp ngày nay được chế tạo đã có hiệu suất khá cao song tổn thất điện hàng
năm do máy biến áp vẫn khá lớn. Đặc điểm của máy biến áp là vận hành kinh tế nhất khi
ta tận dụng hết khả năng tải của nó vì tuổi thọ của máy biến áp phụ thuộc chủ yếu vào
sự già hóa của cách điện. Chọn máy biến áp cần cố gắng để cho thời gian làm việc tiêu
chuẩn gần bằng thời gian già hóa cách điện tiêu chuẩn . Việc chọn máy biến áp ngoài
việc tận dụng khả năng tải còn cần chú ý tới giới hạn làm việc của máy biến áp , đặc
biệt là khả năng quá tải sự cố nhằm đảm bảo tin cậy cung cấp điện cho các phụ tải quan
trọng và sự ổn định của hệ thống.
Việc lựa chọn máy biến áp cho các phương án dựa vào những điều kiện sau:
Đối với máy biến áp hai dây quấn mắc theo sơ đồ bộ:
SđmB ≥ SđmF
Trong đó:
SđmB: Công suất định mức của máy biến áp
SđmF: Công suất định mức của máy phát điện
1.1.1.a, MBA 2 cuộn dây phía 110kV B3, B4
Máy biến áp 2 cuộn dây B3, B4 được chọn theo điều kiện:
Do đó ta có thể chọn máy biến áp B3, B4 có các thông số kỹ thuật:
Điệ
n áp
Loạ ∆
cuộ UN ∆P0
i PN, I0%
n % kW
MB kW
Sđm, dây,
A
MV kV
A C T H CT CH TH CT CH TH
TДЦ 80 121 10,5 10,5 70 310 0,55
Bảng 2: Thông số máy biến áp B3, B4
2.1.1.a, Chọn máy biến áp tự ngẫu B1, B2
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 14
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
Máy biến áp tự ngẫu B1, B2 được chọn theo điều kiện:
Với là hệ số có lợi của máy biến áp tự ngẫu:
Do đó:
Từ kết quả tính toán trên ta chọn máy biến áp tự ngẫu B1, B2 có thông số kỹ thuật:
Điện
áp
Loại ∆P0, ∆PN,
cuộn UN% I0%
MBA Sđm, kW kW
dây,
MVA
kV
C T H CT CH TH CT CH TH
ATДЦTH 160 230 121 11 11 32 20 85 380 0,5
Bảng 2: Thông số máy biến áp tự ngẫu B1, B2
2.2.1.2 Phân bố công suất cho các máy biến áp
2.1.2.a, Máy biến áp 2 cuộn dây bên trung áp 110 kV B3, B4
Để vận hành kinh tế và thuận tiện, đối với bộ máy phát điện máy biến áp 2 cuộn dây
ta cho phát hết công suất từ 0 24h , tức là làm việc liên tục với phụ tải bằng phẳng. Khi
đó công suất tải qua máy biến áp bằng :
2.1.2.b, Máy biến áp tự ngẫu B1, B2
Công suất phía cao áp:
Công suất phía trung áp:
Công suất phía hạ áp:
Bảng phân bố công suất:
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 15
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
Bảng 2: Bảng phân bố công suất trong chế độ bình thường máy biến áp tự ngẫu
2.2.1.3 Kiểm tra khả năng quá tải của máy biến áp
Đối với sơ đồ bộ MFMBA hai dây quấn đã chọn theo điều kiện bộ:
SđmB ≥ SđmF
nên ta không cần kiểm tra quá tải.
Đồi với máy biến áp tự ngẫu, giả thiết sự cố trong hai trường hợp:
Sự cố hỏng một bộ máy phát – máy biến áp bên trung
Sự cố hỏng một máy biến áp tự ngẫu liên lạc
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 16
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
1.1.1.a, Sự cố hỏng một bộ MFMBA bên trung
Giả thiết hỏng bộ F4B4
Sơ đồ
Công suất phía trung áp
Công suất phía hạ áp:
Công suất phía cao áp:
Công suất phát lên hệ thống thiếu là:
Nhận xét:
Nhận thấy trong chế độ sự cố này máy biến áp tự ngẫu luôn làm việc ở chế độ truyền
tải công suất từ hạ lên cao và trung. Do đó cuộn hạ chịu tải lớn nhất. Vì vậy ta
chỉ cần kiểm tra quá tải cuộn hạ:
Như vậy máy biến áp tự ngẫu B1, B2 không bị quá tải khi sự cố B4F4.
Ta có dự trữ quay của hệ thống:
61,1875MVA
Vậy với sự cố này hệ thống có thể làm việc hoàn toàn bình thường.
Kết luận: Máy biến áp đã chọn đảm bảo điều kiện kỹ thuật
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 17
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 18
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
2.1.3.a, Sự cố hỏng một máy biến áp liên lạc
Giả thiết hỏng máy biến áp B2
Sơ đồ
Lượng công suất phải tải sang trung áp B1 là:
Công suất phía hạ áp:
Công suất phía cao áp:
Công suất phát lên hệ thống thiếu là:
Nhận xét:
Nhận thấy trong chế độ sự cố này máy biến áp tự ngẫu làm việc ở chế độ truyền tải
công suất từ hạ và trung áp sang cao áp. Do đó cuộn nối tiếp chịu tải lớn nhất.
Vì vậy ta chỉ cần kiểm tra quá tải cuộn nối tiếp:
Như vậy máy biến áp B1 không bị quá tải khi sự cố B2.
Kiểm tra điều kiện:
Vậy với sự cố này hệ thống có thể làm việc hoàn toàn bình thường.
2.2.1.4 Tính tổn thất điện năng
2.1.4.a, Tổn thất điện năng trong máy biến áp hai cuộn dây
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 19
- Đồ án thiết kế môn học Nhà máy điện
Máy biến áp B3, B4 làm việc với đồ thị phụ tải bằng phẳng do đó tổn thất điện năng
được tính theo công thức:
Trong đó:
Sđm B: Công suất định mức của máy biến áp
Smax: Công suất cực đại qua máy biến áp
P0: tổn thất công suất không tải
PN: tổn thất ngắn mạch trong máy biến áp
SVTH: Phạm Văn Toàn Trang 20
nguon tai.lieu . vn