Xem mẫu
- MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
Phần I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Khái niệm chung về nguồn một chiều
II. Biến áp và chỉnh lưu
III. Lọc các thành phần xoay chiều của dòng điện ra tải
IV. Ổn định điện áp
Phần II: THIẾT KẾ NGUỒN MỘT CHIỀU ỔN ÁP CÓ ĐIỆN ÁP
RA THAY ĐỔI (0 ÷ 15V) 3A
I. Sơ đồ khối của khối nguồn
II. Lựa chọn phương án thiết kế
Phần III: TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT VÀ LẮP RÁP
MẠCH THỰC TẾ
I. Tính toán thông số cho từng khối mạch
II. Lắp ráp mạch thực tế
Kết luận
Tài liệu tham khảo
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
Mở đầu
Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, các thiết
bị điện tử đang và sẽ được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong hầu hết
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội cũng như trong đời sống. Trong tất cả
các thiết bị điện tử vấn đề nguồn cung cấp là một trong những vấn đề
quan trọng nhất quyết định đến sự làm việc ổn định của hệ thống. Hầu hết
các thiết bị điện tử đều sử dụng các nguồn điện một chiều được ổn áp với
độ chính xác và ổn định cao. Hiện nay kỹ thuật chế tạo các nguồn điện ổn
áp cũng đang là một khía cạnh đang được nghiên cứu phát triển với mục
đích tạo ra các khối nguồn có công suất lớn, độ ổn định, chính xác cao, kích
thước nhỏ (các nguồn xung).
Từ tầm quan trọng trong ứng dụng thực tế của nguồn điện một
chiều ổn áp và dựa vào những kiến thức được học cũng như tự tìm hiểu,
em đã chọn đề tài: “Thiết kế mạch nguồn một chiều ổn áp có điện áp
ra thay đổi (0 ÷ 15V) 3A” để qua đó tìm hiểu kĩ hơn về nguyên lí hoạt
động của các mạch nguồn đồng thời củng cố thêm kĩ năng trong thiết kế
các mạch điện tương tự.
Trong quá trình thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Th.s
Võ Đình Tùng đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành đề tài này.
Do khả năng kiến thức bản thân còn hạn chế, đề tài chắc chắn sẽ không
tránh những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Trương Văn Quyết
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 2
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGUỒN MỘT CHIỀU
Nguồn một chiều có nhiệm vụ cung cấp năng lượng một chiều cho
các mạch và các thiết bị điện tử hoạt động. Năng lượng một chiều của nó
tổng quát được lấy từ nguồn xoay chiều của lưới điện thông qua một quá
trình biến đổi được thực hiện trong nguồn một chiều.
Yêu cầu đối với loại nguồn này là điện áp ra ít phụ thuộc vào điện
áp mạng, của tại và nhiệt độ. Để đạt được yêu cầu đó cần phải dùng các
mạch ổn định (ổn áp, ổn dòng). Các mạch cấp nguồn cổ điển thường dùng
biến áp, nên kích thước và trọng lượng của nó khá lớn. Ngày nay người ta
có xu hướng dùng các mạch cấp nguồn không có biến áp.
Sơ đồ khối của một bộ nguồn hoàn chỉnh được biểu diễn như sau:
IT
æn ¸p mét
U1 ~ U2 ~ M¹ch chØnh UT UO1 UO2
chiÒu
Bé läc
BiÕn ¸p lu (æn dßng)
RT
Hình 1.1: Sơ đồ khối của một bộ nguồn hoàn chỉnh
Chức năng của các khối như sau:
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 3
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
- Biến áp để biến đổi điện áp xoay chiều U1 thành điện áp xoay
chiều U2 có giá trị thích hợp với yêu cầu. Trong một số trường hợp có thể
dùng trực tiếp U1 mà không cần biến áp.
- Mạch chỉnh lưu có nhiệm vụ chuyển điện áp xoay chiều U2 thành
điện áp một chiều không bằng phẳng UT (có giá trị thay đổi nhấp nhô). Sự
thay đổi này phụ thuộc vào từng dạng mạch chỉnh lưu.
- Bộ lọc có nhiệm vụ san bằng điện áp một chiều dập mạch UT
thành điện áp một chiều UO1 ít nhấp nhô hơn.
- Bộ ổn áp một chiều (ổn dòng) có nhiệm vụ ổn định điện áp (dòng
điện) ở đầu ra của nó UO2 (IT) khi UO1 thay đổi theo sự mất ổn định của UO1
hay IT . Trong nhiều trường hợp nếu không có yêu cầu cao thì không cần
bộ ổn áp hay ổn dòng một chiều.
Tùy theo điều kiện và yêu cầu cụ thể mà bộ chỉnh lưu có thể mắc
theo những sơ đồ khác nhau và dùng các van chỉnh khác nhau. Bộ chỉnh lưu
công suất vừa và lớn thường dùng mạch chỉnh lưu ba pha. Dưới đây chúng
ta sẽ đi khảo sát từng khối nêu trên trong bộ nguồn một chiều.
II. BIẾN ÁP NGUỒN VÀ CHỈNH LƯU
1. Biến áp nguồn
Biến áp nguồn làm nhiệm vụ biến đổi điện áp xoay chiều của mạng điện
thành điện áp xoay chiều có trị số cần thiết đối với mạch chỉnh lưu và ngăn
cách mạch chỉnh lưu với mạng điện xoay chiều về một chiều:
Hình 1.2: Biến áp nguồn
2. Chỉnh lưu
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 4
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
Các phần tử tích cực dùng để chỉnh lưu là các phần tử có đặc tuyến
Volt - Ampe không đối xứng sao cho dòng điện đi qua nó chỉ đi qua nó chỉ
đi qua một chiều. Người ta thường dùng chỉnh lưu Silic, để có công suất
nhỏ hoặc trung bình cũng có thể dùng chỉnh lưu Selen. Để có công suất ra
lớn (>100W) và có thể điều chỉnh điện áp ra tùy ý, người ta dùng Thyristor
để chỉnh lưu.
Các sơ đồ chỉnh lưu thường gặp là chỉnh lưu nửa chu kỳ, sơ đồ chỉnh
lưu hai nửa chu kỳ, sơ đồ chỉnh lưu cầu mà trong đó sơ đồ chỉnh lưu cầu có
nhiều ưu điểm hơn cả.
Mạch chỉnh lưu phải có hiệu suất (tỷ số giữa công suất ra và công
suất hữu ích ở đầu vào) cao, ít phụ thuộc vào tải và độ gợn sóng của điện
áp ra nhỏ.
Sau đây ta sẽ xét về sơ đồ chỉnh lưu hai nửa chu kỳ và sơ đồ chỉnh
lưu cầu.
a. Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ:
Đặc điểm của mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ là trong cả hai nửa chu
kì của điện áp xoay chiều đều có dòng điện chạy qua tải. Có hai loại sơ đồ
chỉnh lưu hai nửa chu kỳ: sơ đồ cân bằng và sơ đồ cầu.
D1
Ur
Uv
Ct R
D2
a. Sơ đồ cân bằng
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 5
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
Ur
Có Ct
Không có Ct
0 t
b. Đồ thị thời gian của điện áp ra
Hình 1.3: Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ
ˆˆ
Điện áp cực đại khi không tải: U = U 2 − U n
Trong đó Un là điện áp ngưỡng của diode, U2 điện áp trên cuộn thứ
cấp của biến áp.
Điện áp ngược đặt lên diode (trong trường hợp C t ≠ 0): Ung = 2
U2hd.
b. Mạch chỉnh lưu cầu:
Sơ đồ cầu thường được dùng trong trường hợp điện áp xoay chiều tương
đối lớn. Tuy cùng là sơ đồ chỉnh lưu hai nửa chu kỳ nhưng nó ưu việt hơn
sơ đồ cân bằng ở chỗ cuộn thứ cấp được sử dụng toàn bộ trong hai nửa
chu kỳ của điện áp vào và điện áp ngược đặt lên điôt trong trường hợp này
chỉ bằng một nửa điện áp ngược đặt lên trong sơ đồ cân bằng. Điện áp ra
ˆ ˆ
cực đại khi không tải: U r = U 2 − 2U n′ nghĩa là nhỏ hơn chút ít so với điện áp
ra trong sơ đồ cân bằng, vì ở đây luôn luôn có hai điốt mắc nối tiếp.
Uv Ur
Ct R
Hình 1.4: Mạch chỉnh lưu cầu
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 6
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
Ta thấy rằng trong từng nửa chu kỳ của điện áp thứ cấp U 2 , một cặp
điốt có anôt dương nhất và katốt âm nhất mở, cho dòng một chiều qua Rt ,
cặp điốt còn lại khóa và chịu một điện áp ngược cực đại bằng biên độ U 2 m .
Ví dụ tương ứng với nửa chu kỳ dương của U 2 , cặp điốt Đ1Đ3 mở, Đ2Đ4
khóa. Rõ ràng điện áp ngược đặt lên van lúc khóa có giá trị bằng một nửa
so với trường hợp sơ đồ chỉnh lưu cân bằng đã xét trên, đây là ưu điểm
quan trọng nhất của sơ đồ cầu. Ngoài ra, kết cấu thứ cấp của biến áp
nguồn đơn giản hơn.
Trong sơ đồ 1.4, nếu nối đất điểm giữa biến áp và mắc thêm tải ta
có mạch chỉnh lưu có điện áp ra hai cực tính. Đây thực chất là hai mạch
chỉnh lưu cân bằng.
+Ur
Ct R
Uv
-Ur
Ct R
Hình 1.5: Chỉnh lưu điện áp ra hai cực tính
III. LỌC CÁC THÀNH PHẦN XOAY CHIỀU CỦA DÒNG ĐIỆN RA TẢI
Trong các mạch chỉnh lưu nói trên điện áp hay dòng điện ra tải tuy có
cực tính không đổi, nhưng các giá trị của chúng thay đổi theo thời gian một
cách chu kỳ, gọi là sự đập mạch (gợn sóng) của điện áp hay dòng điện sau
chỉnh lưu.
Một cách tổng quát khi tải thuần trở, dòng điện tổng hợp ra tải là:
∞ ∞
it = I 0 + ∑ An sin nωt + ∑ Bn cos nωt
n =1 n =1
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 7
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
∞ ∞
∑ A sin nωt + ∑ B cos nωt là
Trong đó I 0 là thành phần một chiều và n n
n =1 n =1
tổng các sóng hài xoay chiều có giá trị, pha và tần số khác nhau phụ thuộc
và loại mạch chỉnh lưu. Vấn đề đặt ra là phải lọc các thành phần sóng hài
này để cho it ít đập mạch, vì các sóng hài gây sự tiêu thụ năng lượng vô ích
và gây sự nhiễu loạn cho sự làm việc của tải.
Trong mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ thành phần một chiều I 0 tăng
gấp đôi so với mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ, thành phần sóng hài cơ bản
(n=1) bị triệt tiêu, chỉ còn các sóng hài bậc từ n = 2 trở lên. Vì vậy mạch
chỉnh lưu hai nửa chu kỳ đã có tác dụng lọc bớt sóng hài.
Người ta định nghĩa hệ số đập mạch KP của bộ lọc:
Biên độ sóng hài lớn nhất của it (hay
Kp =
Giá trị trung bình của it (hay ut)
KP càng nhỏ thì chất lượng của bộ lọc càng cao.
Người ta đã tính toán rằng khi chỉnh lưu nửa chu kỳ KP = 1,58, khi
chỉnh lưu hai nửa chu kì KP = 0,667.
Để thực hiện nhiệm vụ lọc nói trên, các bộ lọc sau đây thường được
dùng:
1. Lọc bằng tụ điện
Trường hợp này đã được nêu ra trong trường hợp tải điện dung của
mạch chỉnh lưu. Nhờ có tụ nối song song với tải, điện áp ra tải ít nhấp nhô
hơn.
C Rt Ur
Hình 1.6: Lọc bằng tụ điện
Do sự phóng và nạp tụ qua các 1/2 chu kỳ và do các sóng hài được rẽ
qua mạch C xuống điểm chung, dòng điện ra tải chỉ còn thành phần một
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 8
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
chiều và một lượng nhỏ sóng hài bậc thấp. Việc tính toán hệ số đập mạch
của bộ lọc dẫn tới kết quả:
2
KP =
ωCRt
Nghĩa là tác dụng lọc càng rõ rệt khi C và Rt càng lớn (Rt tiêu thụ
dòng điện nhỏ). Với bộ chỉnh lưu dòng điện công nghiệp (tần số 50Hz hay
60Hz), giá trị của tụ C thường có giá trị từ vài µF đến vài nghìn µF (tụ
hóa).
2. Lọc bằng cuộn cảm L
Mạch lọc bằng cuộn cảm L được biểu diễn như sau
L
Rt Ur
Hình 1.7: Lọc bằng cuộn cảm
Cuộn cảm L được mắc nối tiếp với tải Rt nên khi dòng điện it ra tải
biến thiên đập mạch, trong cuộn L sẽ xuất hiện sức điện động tự cảm
chống lại. Do đó làm giảm các sóng hài (nhất là các sóng hài bậc cao). Về
mặt điện kháng, các sóng hài bạc n có tần số càng cao sẽ bị cuộn cảm L
chặn càng nhiều. Do đó dòng điện ra tải chỉ có thành phần một chiều I 0 và
một lượng nhỏ sóng hài. Đó chính là tác dụng lọc của cuộn L.
Rt
KP =
Hệ số đập mạch của bộ lọc dùng cuộn L là:
3ωL
Nghĩa là tác dụng lọc của cuộn L càng tăng khi Rt càng nhỏ (tải tiêu
thụ dòng điện lớn). Vì vậy bộ lọc này thích hợp với mạch chỉnh lưu công
suất vừa và lớn. Giá trị của cuộn cảm L càng lớn thì tác dụng càng tăng, tuy
nhiên cũng không nên dùng L quá lớn, vì khi điện trở một chiều của cuộn L
lớn, sụt áp một chiều trên nó tăng và hiệu suất của bộ chỉnh lưu giảm.
π
3. Bộ lọc hình L ngược và hình
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 9
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
Các bộ lọc này sử dụng tổng hợp tác dụng của cuộn cảm L và tụ C
để lọc, do đó các sóng hài càng giảm nhỏ và dòng điện ra tải (hay điện áp
trên tải) càng ít nhấp nhô. Để tăng tác dụng lọc có thể mắc nối tiếp 2 hay 3
mắt lọc hình π với nhau. Khi đó dòng điện và điện áp ra tải gần như bằng
phẳng hoàn toàn.
L
C Rt Ur
Hình 1.8: Lọc hình L ngược
L
Rt Ur
C1 C2
Hình 1.9: Lọc hình π
Trong một số trường hợp để tiết kiệm và giảm kích thước, trọng
lượng của bộ lọc ta có thể thay cuộn cảm L bằng R trong mắt lọc hình L
ngược hay hình π . Lúc đó R gây sụt áp cả thành phần một chiều trên nó
dẫn tới hiệu suất và chất lượng của bộ lọc thấp hơn dùng cuộn L. Thường
người ta chọn giá trị R sụt áp một chiều trên nó bằng (10 - 20)%U0 khoảng
vài Ω đến vài kΩ .
4. Bộ lọc cộng hưởng
Hình 1.10.a biểu diễn bộ lọc cộng hưởng dùng mạch cộng hưởng
song song LkCk mắc nối tiếp với tải Rt nhờ vậy sẽ chặn sóng hài có tần số
bằng tần số cộng hưởng của nó. Ngoài ra tụ C1 còn có tác dụng lọc thêm.
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 10
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
L
L
Lk
Rt Rt
Ck C2
Ck
(a) (b)
Hình 1.10: Các bộ lọc cộng hưởng
Hình 1.10.b biểu diễn bộ lọc cộng hưởng dùng mạch cộng hưởng
nối tiếp LkCk mắc song song với tải Rt. Ở tần số cộng hưởng nối tiếp của
mạch LkCk trở kháng của nó rất nhỏ nên nó ngắn mạch các sóng hài có tần
số bằng hay gần bằng tần số cộng hưởng. Ngoài ra cuộn L còn có tác dụng
lọc thêm.
IV. ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP
Nhiệm vụ ổn định điện áp (gọi tắt là ổn áp) một chiều ra tải khi
điện áp và tần số điện lưới thay đổi, khi tải biến đổi (nhất là đối với bán
dẫn) rất thường gặp trong thực tế. Điện trở ra của bộ nguồn cung cấp yêu
cầu nhỏ, để hạn chế sự ghép ký sinh giữa các tầng, giữa các thiết bị cùng
chung nguồn chỉnh lưu.
Việc ổn định điện áp xoay chiều có nhiều hạn chế nhất là khi điện
áp lưới thay đổi nhiều. Dùng bộ ổn áp một chiều bằng phương pháp điện
tử được sử dụng phổ biến hơn đặc biệt khi công suất ra tải yêu cầu không
lớn và tải tiêu thụ trực tiếp điện áp một chiều.
Các dạng bộ ổn áp trên thực tế được chia làm ba loại chính: ổn áp kiểu
tham số (ổn áp dùng điốt Zener), ổn áp kiểu bù tuyến tính (mạch ổn áp có
hồi tiếp) và ổn áp xung.
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 11
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
Trong phạm vi của đồ án này chúng ta chỉ xét đến mạch ổn áp có hồi
tiếp với nguyên tắc thực hiện các sơ đồ ổn áp có hồi tiếp, phân loại và một
số loại IC ổn áp tuyến tính.
1. Nguyên tắc mạch ổn áp có hồi tiếp
Để nâng cao chất lượng ổn định, người ta dùng bộ ổn áp kiểu bù tuyến
tính (còn gọi là ổn áp so sánh hoặc ổn áp có hồi tiếp). Nguyên tắc làm việc
của các sơ đồ ổn định có hồi tiếp được biểu diễn như sau
PHẦN TỬ
Ur U’r
ĐIỀU KHIỂN
(Điện áp một
chiều chưa ổn
BỘ KHUẾCH
ĐẠI
NGUỒN BỘ SO SÁNH
CHUẨN
Hình 1.11: Sơ đồ khối minh họa nguyên tắc làm việc của các
mạch ổn định có hồi tiếp
Trong mạch này, một phần điện áp (dòng điện) ra được đưa về so
sánh với một giá trị chuẩn. Kết quả so sánh được khuếch đại lên và đưa
đến phần tử điều khiển. Phần tử điều khiển thay đổi tham số làm cho điện
áp (dòng điện) ra trên nó thay đổi theo xu hướng tiệm cận đến giá trị
chuẩn.
Hình sau minh họa phương pháp lấy tín hiệu đưa về mạch so sánh
khi ổn áp và ổn dòng.
Rt
Điện áp Điện áp
đưa về bộ đưa về bộ
U’r
Rt
so sánh so sánh
R
a. b.
Hình 1.12: Cách lấy tín hiệu đưa về bộ so sánh
a. Khi ổn áp b. Khi ổn dòng.
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 12
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
Có thể thấy rằng, tất cả các nguồn áp (Ri )
được thực hiện theo phương pháp hồi tiếp, đều là những mạch ổn áp hoặc
ổn dòng. Tuy nhiên do yêu cầu về mặt công suất nên, nên trong các sơ đồ
ổn áp hoặc ổn dòng còn có thêm một bộ khuếch đại công suất mắc trong
mạch hồi tiếp.
Tùy theo phương pháp cấu trúc, các sơ đồ ổn định có hồi tiếp được
chia thành hai loại cơ bản: ổn định song song và ổn định nối tiếp.
Sơ đồ khối bộ ổn áp kiểu song song được cho ở hình 1.13.a, nguyên
lý làm việc của loại sơ đồ này như sau: Phần tử điều chỉnh D điều tiết
dòng điện trong giới hạn cần thiết qua đó điều chỉnh giảm áp trên điện trở
Rd theo xu hướng bù lại: U2 = U1 - URd , do đó điện áp ra tải được giữ không
đổi. Bộ tạo điện áp chuẩn đưa Ech vào so sánh với điện áp ra U2 ở bộ so
sánh và độ sai lệch giữa chúng được khuếch đại nhờ khối khuếch đại Y.
Điện áp ra của Y sẽ khống chế phần tử điều chỉnh D. Sự biến đổi dòng
điện từ 0 ÷ Itmax sẽ gây nên sự biến đổi tương ứng dòng điện qua phần tử
điều chỉnh từ Itmax ÷ 0.
Udc
D
Id It
D Y Y
U 2 Rt
U1 U2 Rt U1
Ech Ech
a. b.
Hình 1.13: a. Sơ đồ khối bộ ổn áp mắc song song
b. Sơ đồ khối bộ ổn áp mắc nối tiếp
Hình 1.13.b biểu thị sơ đồ khối bộ ổn áp bù mắc nối tiếp, trong đó
phần tử điều chỉnh D được mắc nối tiếp với tải, do đó dòng điện chạy qua
tải cũng gần bằng dòng điện chạy qua D. Nguyên lý họat động của bộ ổn
áp dựa trên sự biến đổi điện trở trong của phần tử điều chỉnh D theo mức
độ sai lệch của điện áp ra (sau khi đã được so sánh và khuếch đại). Ví dụ
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 13
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
do nguyên nhân nào đó làm cho U2 biến đổi, qua mạch so sánh và khuếch
đại Y tín hiệu sai lệch sẽ tác động vào phần tử điều chỉnh D làm cho điện
trở của nó biến đổi theo chiều hướng là Uđc trên hai cực của D bù lại sự
biến đổi của U1. Khi đó ta có U2 = U1 - Uđc do có sự biến đổi cùng chiều
giữa U1 và Uđc , U2 sẽ ổn định hơn.
Trong hai sơ đồ trên, phần tử điều chỉnh gây ra tổn hao chủ yếu về
năng lượng trong bộ ổn áp và làm cho hiệu suất của bộ ổn áp không vượt
quá được 60%.
Trong sơ đồ mắc song song, công suất tổn hao chủ yếu xác định
bằng công suất tổn hao trên Rd và trên phần tử điều chỉnh D là:
Pth = (U1 − U 2 ) ( I t + I D ) + U 2 I D
= (U t − U 2 ) I t + U1I D
Trong sơ đồ mắc nối tiếp, công suất tổn hao chi do phần tử điều
chỉnh quyết định:
Pth = (U t − U 2 ) I t
Vậy sơ đồ nối tiếp có tổn hao ít hơn sơ đồ song song một lượng là
UtId nên hiệu suất cao hơn và nó được dùng phổ biến hơn.
Ưu điểm của sơ đồ song song là không gây nguy hiểm khi quá tải vì
nó ngắn mạch đầu ra. Sơ đồ nối tiếp yêu cầu phải có thiết bị bảo vệ vì khi
quá tải, dòng qua phần tử điều chỉnh và qua bộ chỉnh lưu sẽ quá lớn gây
nên hỏng phần tử điều chỉnh hoặc biến áp.
2. Bộ ổn áp tuyến tính IC
Để thu nhỏ kích thước cũng như chuẩn hóa các các tham số của các
bộ ổn áp một chiều kiểu bù tuyến tính người ta chế tạo chúng dưới dạng
vi mạch, nhờ đó việc sử dụng cũng dễ dàng hơn. Các bộ IC ổn áp trên thực
tế cũng bao gồm các phần tử chính là bộ tạo điện áp chuẩn, bộ khuếch đại
tín hiệu sai lệch, transistor điều chỉnh, bộ hạn dòng.
Các IC ổn áp thường đảm bảo dòng ra khoảng từ 100mA đến 1,5A
điện áp tới 50V, công suất tiêu tán khoảng 500 - 800 mW. Hiện nay người
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 14
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
ta cũng chế tạo các IC ổn áp cho dòng tới 10A. Các loại IC ổn áp điển hình
thường dùng là : serial 78xx hay 79xx, LM 105, LM 309, µ A 723, LM323,
LM 317, LM 337…
Tùy thuộc vào tham số kỹ thuật như điện áp ra, dòng ra, hệ số ổn
định điện áp, khả năng điều chỉnh điện áp ra, dải nhiệt độ làm việc, nguồn
cung cấp, độ ổn định theo thời gian.v.v. mà người ta chế tạo ra nhiều loại
khác nhau.
PHẦN II
THIẾT KẾ NGUỒN MỘT CHIỀU ỔN ÁP CÓ ĐIỆN
ÁP RA THAY ĐỔI TỪ 0 -15V
I. SƠ ĐỒ KHỐI CỦA KHỐI NGUỒN
IT
æn ¸p mét
U1 ~ U2 ~ M¹ch chØnh UT UO1 UO2
chiÒu
Bé läc
BiÕn ¸p lu (æn dßng)
RT
Hình 2.1: Sơ đồ khối của một bộ nguồn hoàn chỉnh
Các tiêu chuẩn kỹ thuật của khối nguồn:
- Điện áp vào 220VAV - 50Hz.
- Điện áp ra 0 - 15VDC.
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 15
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
- Dòng điện ra tải 3A.
- Công suất cực đại 45W.
II. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁP THIẾT KẾ
Dựa vào các tiêu chuẩn kỹ thuật của khối nguồn như trên ta lựa
chọn phương áp thiết kế cho từng khối của bộ nguồn và từ đó đưa ra sơ
đồ nguyên lý của bộ nguồn:
1. Biến áp
Ở đây do nguồn ổn áp được sử dụng ở lưới điện xoay chiều (220V -
50Hz) và công suất cực đại của nguồn là 45W (15VDC - 3A) nên ta sử dụng
một biến áp có điện áp vào 220V và điện áp ra 15V, dòng ra 3A.
2. Mạch chỉnh lưu
Do những ưu điểm của mạch chỉnh lưu cầu như điện áp ra ít nhấp
nháy, điện áp ngược mà điôt phải chịu nhỏ hơn so với phương pháp cân
bằng nên ta sẽ chọn bộ chỉnh lưu cầu.
3. Bộ lọc nguồn
Bộ lọc có nhiệm vụ san bằng điện áp một chiều dập mạch UT thu
được sau khối chỉnh lưu thành điện áp một chiều UO1 ít nhấp nhô hơn.
Với những đặc điểm của phương pháp lọc bằng tụ điện như tính
đơn giản cũng như chất lượng lọc khá cao nên ở đây ta sẽ sử dụng phương
pháp lọc này cho khối nguồn.
4. Khối ổn áp
Theo yêu cầu thiết kế mạch ổn áp có điện áp ra thay đổi từ 0V đến
15V nên ta sử dụng một IC ổn áp thông dụng là LM317. Do LM317 chỉ cho
điện áp ra trong dải 1.2V - 35V (với cách mắc thông thường) nên ta phải sử
dụng một cách mắc phối hợp nhằm điều chỉnh điện áp ra về mức 0V bằng
cách dùng một khối mạch để tạo ra điện áp âm.
a. Nguyên lý khối mạch ổn áp có điện áp thay đổi
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 16
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
• Tổng quát về IC LM317
LM 317 là một IC ổn áp thông
dụng được ứng dụng nhiều trong
thực tế với các ưu điểm như điện áp
ra ổn định cũng như cách điều chỉnh
điện áp ra khá đơn giản (chỉ cần
thay đổi giá trị một phân áp).
Một số đặc điểm thông số kỹ
thuật cơ bản của LM 317 như sau:
∗ 1,2V ≤ UOUT ≤ 35V.
∗ IOUT MAX = 1,5A.
∗ 3V ≤ UIN - UOUT ≤ 40V.
∗ IADJ = (50 ÷ 100) µ A.
∗ 10 mA ≤ IOUT ≤ IMAX
Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của
Hình 2.2: IC ổn áp LM317
LM317 được trình bày như sau:
Hình 2.3: Sơ đồ nguyên lý IC LM317
Mạch sử dụng IC LM317, với cách mắc thông thường (như hình 2.4)
điện áp ra chỉ nằm trong khoảng 1,2V đến 35V.
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 17
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
LM317
3 2
IN OUT
ADJ
R1
C1 C2
+
1
0,1uF 10uF
R2
Hình 2.4: Sơ đồ ổn áp dùng LM317
Điện áp ra có thể điều chỉnh được nhờ thay đổi phân áp R 1 , R2 .
Dòng điện ra tại chân ADJ có giá trị rất nhỏ (50 - 100µ A). Điện áp trên R1
là 1,25V. Khi đó điện áp ra được tính theo công thức:
R
U ra = 1,251 + 2 + I ADJ R2
R1
Do IADJ có giá trị rất nhỏ nên có thể tính gần đúng Ura như sau:
R
U ra = 1,251 + 2
R1
• Phương pháp điều chỉnh Ur về mức điện áp 0V:
Để có thể điều chỉnh Ur về mức 0V ta sử dụng cách mắc mạch phối
hợp như sau:
LM317
3 2
IN OUT
ADJ
R1
C1
1
0,1uF
R2
U1
Hình 2.4: Sơ đồ nguyên lý chỉnh mức điện áp ra về mức 0V.
Nguyên lý chỉnh Ur về mức 0V như sau:
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 18
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
Từ sơ đồ nguyên lý ta có:
R
U r − U1 = 1,251 + 2
R1
R2
U r = 1,251 + +U
1
R1
Nếu ta có giá trị U1 ≤ -1,25V thì khi đó ta có thể điều chỉnh được điên
áp Ur về mức 0V.
b. Nguyên lý của khối tạo điện áp âm
Nguồn âm có thể được tạo ra đơn giản bằng cách sử dụng một cuộn
biến áp có đầu ra âm và dương. Nhưng ở đây ta sẽ tạo ra một nguồn âm
bằng cách dùng các nguồn dương có sẵn.
Việc tạo ra điện áp âm từ các nguồn điện áp dương có sẵn dựa trên
nguyên lý của một nguồn xung cơ bản sử dụng sự phóng và nạp của các
tụ điện theo chu kỳ nhờ tác dụng của một xung vuông được tạo ra từ một
khối mạch tạo xung.
Sơ đồ khối mạch như sau:
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 19
- Trương Văn Quyết
Đồ Án 1
MSSV: 0851010060
LM7812
1 3 12V
IN +12V
GND
DC IN +
C6
2
C7
R1
8 4
VCC
RST
7 3
DISC OUT
6 5
THR CNTL
R2
2 1
TRIG GND
C2
LM555
+
C1
C3 D2 LM7905
2 3
+
IN -5V
GND
1000uF 1N4007 C5
DC OUT (-5V)
C4
1
D1
1000uF
1N4007 +
Hình 2.5: Sơ đồ nguyên lý của mạch tạo điện áp âm
Trong đó: Các IC LM7812, LM555, và R1 , R2 , C1 , C2 có tác dụng tạo
ra một xung vuông có tần số được xác định theo R 1 , R2 , C1 và biên độ
khoảng 7,4V (theo đặc tính của IC555). Khối tạo xung xuông này có thể
được thay bằng bất kỳ một mạch tạo xung vuông khác (ví dụ như mạch đa
hài dao động, mạch dao động dùng mạch di pha ...)
Khi đó tại chân số 3 (chân OUT) của IC 555 sẽ có một xung vuông
có biên độ là U0 = 7,4V . Khi xung vuông ở mức cao, dòng điện từ chân 3
nạp vào tụ C3 rồi qua D1 xuống đất do đó tụ C3 được tích điện.
Khi chân số 3 ở mức thấp 0V, khi đó có thể xem cực (+) của tụ C3
được nối xuống đất. Trước đó tụ C3 đã đươc tích điện U0 - 0,7 = 6,7V, do
đó lúc này tại cực (-) của tụ C3 sẽ có điện áp là - (U0 - 0,7) = - 6,7V, điện áp
âm này sẽ kéo dòng qua diode D2 làm cho tại catot của sẽ tồn tại một điện
áp âm có giá trị - (U0 - 0,7) + 0,7 = 6V nhờ có LM7905 điện áp này được giữ
ổn định ở mức -5V. Các tụ C4, C5 đóng vai trò là các tụ lọc.
Vậy ở đầu ra của mạch ta đã tạo ra được một điên áp âm có giá trị -
5V.
Thiết kế mạch nguôn DC ổn áp có điện áp ra thay đổi 0-15v, 3A 20
nguon tai.lieu . vn