Xem mẫu
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................1
Trong đề tài này em tập trung vào vấn đề kết cấu và nguyên lý hoạt động của các chi
tiết trong hệ thống phân phối khí động cơ Z6, tính toán các thông số kích thước cơ bản,
ngoài ra em còn phân tích các nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục các hư
hỏng....................................................................................................................................... 2
LỜI NÓI ĐẦU
Động cơ đốt trong ngày nay đang phát triển rất mạnh mẽ cả về số lượng lẫn
chất lượng, nó đóng một vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội,
khoa học công nghệ... Là nguồn động lực cho các phương tiện vận tải như ôtô,
máy kéo, tàu thuỷ, máy bay và các máy động cơ cở nhỏ v.v..
Đối với một sinh viên kỹ thuật, đồ án tốt nghiệp đóng một vai trò rất quan
trọng. Đề tài tốt nghiệp em chọn là thiết kế cơ cấu phân phối khí trên động cơ
Z6. Tuy là một đề tài quen thuộc đối với sinh viên nhưng mục đích của đ ề tài r ất
thiết thực, nó không những giúp cho em có điều kiện để ôn lại các kiến thức đã
học ở trường mà còn có thể hiểu biết kiến thức nhiều hơn khi tiếp xúc với thực
tế. Cơ cấu phân phối khí của động cơ Z6 có nhiều đặc điểm mới lạ. Do đó vi ệc
thiết kế động cơ này thật sự đã đem đến cho em nhiều điều hay và bổ ích.
Được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy Trần Văn Nam, các thầy cô
trong khoa cùng với việc tìm hiểu, tham khảo các tài liệu liên quan và vận dụng
các kiến thức được học, em đã cố gắng hoàn thành đề tài này. Mặc dù vậy, do
kiến thức của em có hạn lại thiếu kinh nghiệm thực tế nên đ ồ án sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong các thầy cô góp ý, chỉ bảo thêm đ ể kiến thức c ủa
em ngày càng hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn "Trần Văn
Nam” cùng các thầy cô trong khoa và các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ đ ể em có th ể
hoàn thành đồ án này.
1
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Sinh viên thực hiện
Lê Thanh Nguyên
1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài:
Ngày nay, phần lớn các thương hiệu xe hơi nổi tiếng đã có mặt tại thị trường
Việt Nam, trong đó Ford là hãng xe hơi đi tiên phong với hơn 15 năm kinh nghiệm,
đứng thứ 2 với 14% thị phần với các dòng xe tiêu biểu như Everest, Escape,
Mondeo, Transit, Ranger, Laser, Focus. Trong đó Focus là nổi bật nhất, là chiếc
sedan thành công nhất trong lịch sử của Ford, đã đạt doanh thu kỷ lục với 1030 xe
tại thị trường Việt Nam trong năm 2009. Sự thành công của Focus là nhờ được
trang bị các hệ thống hiện đại như hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), hệ
thống phân phối lực phanh điện tử (EBD), nội thất rộng rãi sang trọng và tinh tế.
Đặc biệt là hệ thống điều khiển van biến thiên VCT của Ford cho phép tối ưu hóa
thời gian, thời điểm, góc đóng mở của xupáp làm tăng công suất động cơ, tiết
kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường là xu thế mới là tiêu chí hàng đầu trong
lĩnh vực nhiên cứu chế tạo động cơ ô tô ngày nay. Đó là lý do em chọn đ ề tài
“Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus” được lắp trên xe
Focus của Ford.
Trong đề tài này em tập trung vào vấn đề kết cấu và nguyên lý hoạt động của
các chi tiết trong hệ thống phân phối khí động cơ Z6, tính toán các thông số kích
thước cơ bản, ngoài ra em còn phân tích các nguyên nhân hư hỏng và biện pháp
khắc phục các hư hỏng.
Thông qua việc làm đề tài này đã góp phần cho em củng cố lại các kiến thức đã
được học và tập cho em cách nghiên cứu làm việc độc lập tạo điều kiện thuận lợi
cho công việc sau này của người kỹ sư tương lai.
2
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
2. Tổng quan về sự phát triển của cơ cấu phân phối khí 4 kỳ từ cổ điển đến
hiện đại:
2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu:
* Nhiệm vụ: Cơ cấu phân phối khí có nhiệm vụ điều khiển quá trình thay đổi khí,
thải sạch khí thải khỏi xilanh và nạp đầy hỗn hợp hoặc không khí mới vào xilanh
để động cơ làm việc được liên tục. Trong quá trình làm việc không khí sạch và
nhiên liệu được cấp vào xilanh động cơ ứng với các thời điểm xác định. Việc nạp
không khí và làm sạch xilanh động cơ 4 kỳ thực hiện thông qua xupáp nạp và xả..
* Yêu cầu:
- Đóng mở xupáp đúng thời gian qui định.
- Độ mở lớn để dòng khí dễ lưu thông
- Đóng kín và không được hở ( tì chặt lên đế xupáp). Tránh gây lọt khí sẽ làm
giảm áp suất trong hành trình nén làm giảm công suất của động cơ.
- Ít mòn và ít ồn ào (do va đập).
- Dễ điều chỉnh, sửa chữa, giá thành hạ.
- Đóng mở các cửa nạp và cửa thải theo đúng qui luật pha phối khí động cơ.
2.2. Cơ cấu phân phối khí cổ điển:
2.2.1. Cơ cấu phân phối khí xupáp đặt:
* Nguyên lý làm việc :
Khi động cơ làm việc thông qua dẫn
động từ bánh răng trục khuỷu 10
làm cho trục cam 8 quay, khi trục cam
quay vấu cam sẽ tác động lên con
đội 7 làm cho con đội chuyển động
đi lên và tác dụng vào đuôi xupáp 1
làm cho xupáp chuyển động đi lên lúc
này lò xo 3 bị nén lại. Khi xupáp
chuyển động đi lên sẽ mở thông cửa
nạp với bên trong xilanh (nếu ở
đóng lại, kết thúc quá trình hút hoặc
xupáp hút) ở bên trong xilanh với cửa
quá trình thải của động cơ.
xả (nếu ở xupáp xả). Khi vấu cam 8
Hình 2-1 Kết cấu cơ cấu phân
không tác động vào con đội nữa lúc
phối khí xupáp đặt; 1-Xuppáp; 2-Ống
này lò xo 3 dãn ra và làm cho xupáp
3
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
dẫn hướng; 3-Lò xo; 4-Đĩa lò xo; 5- 7-Con đội; 8-Cam; 9-Bánh răng trục
Ốc điều chỉnh; 6-Đai ốc điều chỉnh; cam; 10-bánh răng trục cơ
+ Ưu điểm: Chiều cao động cơ giảm, kết cấu nắp xilanh đơn giản, dẫn động
xupáp
dễ dàng thuận tiện. Số chi tiết của cơ cấu ít nên lực quán tính của cơ cấu nhỏ, bề
mặt cam và con đội ít bi mòn
+ Nhược điểm:
Buồng cháy không gọn (Vc tăng) làm cho tỉ số nén giảm dẫn đến động cơ có tỉ số
nén thấp.
Diện tích làm mát lớn dẫn tới tổn thất nhiệt nhiều, dẫn đến ηt giảm.
Tăng tổn thất khí động. Do có nhiều hạn chế nên người ta chỉ sử dung phương
án
này cho các loại động cơ xăng có tỉ số nén thấp (
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
11 không tác động vào con đội nữa lúc này lò xo 2 dãn ra và làm cho xupáp 5 đóng
lại, kết thúc quá trình hút hoặc quá trình thải của động cơ. Quá trình này diễn ra
liên tục trong suốt quá trình làm việc của động cơ.
- Ưu điểm:
+ Buồng cháy nhỏ gọn, diện tích truyền nhiệt nhỏ, giảm được tổn thất nhiệt
+ Dễ tăng tỷ số nén, đường nạp đường thải thông thoáng, tăng hệ số nạp, giảm
hệ số khí sót. đảm bảo góc phối khí chính xác hơn. Đối với động cơ xăng có thể
tăng tỉ số nén mà không kích nổ
- Nhược điểm:
+ Dẫn động xupáp phức tạp
+ Tăng chiều cao động cơ
+ Kết cấu nắp xilanh phức tạp, khó chế tao
+ Độ tin cậy thấp hơn phương án bố trí xupáp đặt
2.2.3. Cơ cấu phân phối khí xupáp treo dẫn động xupáp trực tiếp nhờ trục cam:
* Nguyên lý làm việc: Khi động cơ làm
việc thông qua cơ cấu truyền động đến 6
trục cam 6 làm cho trục cam 6 quay. Khi 5 7
bề mặt làm việc của cam 6 tác động vào 4
con đội 5 làm cho nó chuyển động đi 3
8
xuống, tác động vào đuôi xupáp 1 làm 2
cho xupáp 1 chuyển động đi xuống dẫn 1
đến mở thông cửa nạp với bên trong xi
Hình 2-3 Kết cấu xupáp treo dẫn
lanh nếu như ở xupáp nạp và bên trong
động trực tiếp; 1-Xupáp; 2-Ống
xi lanh với bên ngoài cửa xả nếu như ở
dẫn hướng; 3-lò xo xupáp; 4-Đĩa lò
xupáp xả, lúc này lò xo 3 bị nén lại. Khi
xo; 5-Con đội; 6-Cam; 7-Móng
bề mặt làm việc của cam 6 không tác
hãm; 8-Đế xupáp
động vào con đội 5 lúc này nhờ lực đẩy lò xo 3 làm cho xupáp 1 chuyển động đi
lên và đóng kín không cho thông giữa bên trong xilanh với bên ngoài cửa nạp hoặc
cửa xả.
- Ưu điểm:
+ Kết cấu gọn
+ Làm việc ít tiếng ồn, có độ chính xác cao.
5
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
- Nhược điểm:
+ Cơ cấu dẫn động trục cam phức tạp, yêu cầu độ chính xác chế tạo và lắp ghép
6
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
2.2.4. Nhược điểm của cơ cấu phân phối khí cổ điển:
Do tính chất của hòa khí và sau khi cháy mà 3 thông số thời điểm, độ nâng và
thời gian mở của các xupáp ở tốc độ thấp và tốc độ cao rất khác nhau. Đ ối với
động cơ cổ điển thì công suất và mô-men xoắn cực đại ở tốc độ nào của xe thì
phụ thuộc vào điều kiện sử dụng của xe đó. Nếu đặt điều kiện hoạt động tối ưu
của các xupáp ở tốc độ thấp thì quá trình đốt nhiên liệu lại không hiệu quả khi
động cơ ở trạng thái tốc độ cao, khiến công suất chung của động cơ bị giới hạn.
Ngược lại, nếu đặt điều kiện tối ưu ở số tốc độ cao thì động cơ lại hoạt động
không tốt ở tốc độ thấp. Từ những hạn chế đó, thì cơ cấu phối khí hiện đại ra đời
với ý tưởng là tìm cách tác động để thời điểm mở van, độ mở và khoảng thời gian
mở biến thiên theo từng vòng tua khác nhau sao cho chúng mở đúng lúc, khoảng
mở và thời gian mở đủ để lấy đầy hòa khí vào buồng đốt
2.3. Cơ cấu phân phối khí hiện đại:
2.3.1. Cơ cấu phân phối khí VTEC của Honda:
Hệ thống VTEC của Honda là một trong những công nghệ tiên tiến nhằm tối
ưu hóa hiệu quả của động cơ. Được kỹ sư thiết kế động cơ của Honda, Kenichis
Nagahiro sáng tạo.
2.3.1.1.Cấu tạo hệ thống:
Hình 2-4 Cấu tạo của hệ thống VTEC.
1- Trục cam ; 2- Tấm định vị ; 3 - Cò mổ thứ cấp ; 4 - Cò mổ thứ hai ;
5 - Piston đồng bộ ; 6 - Piston tác động ; 7 – Xupáp hút.
Động cơ bố trí 4 xupáp cho mỗi xylanh, bao gồm 2 xupáp nạp và 2 xupáp xả.
Hai vấu cam nạp có biên độ mở khác nhau, một cam có biên độ mở lớn và một
7
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
cam có biên độ mở nhỏ. Các piston lắp đặt bên trong cò mổ sẽ đẩy piston đồng bộ
di chuyển cùng hướng để ép piston chặn và lò xo hoàn lực lại tạo sự liên kết hai
cò mổ lại với nhau. Khi mất áp lực dầu, dưới sự hoàn lực của lò xo thông qua
piston chặn sẽ được piston đồng bộ trở về làm tách 2 cò mổ mở riêng rẽ. Ở tốc
độ thấp, hai cò mổ được tách rời, vì thế xupáp hút thứ nhất điều khiển sự phân
phối chính trong khi đó xupáp hút thứ hai chỉ hé mở để ngăn chặn nhiên liệu tích
luỹ ở cửa nạp. Ở tốc độ cao, hai cò mổ được liên kết thành một khối nhờ vào
piston đồng bộ. Vì vậy tốc độ này cả hai xupáp đều chịu sư tác động của vấu cam
có biên độ mở lớn nhất.
2.3.1.2.Quá trình hoạt động:
Kỹ thuật thay đổi thời gian phân phối khí và mức độ nâng xupáp được sử dụng
cho động cơ nhằm mục đích tiêu thụ nhiên liệu thấp nhất nhưng công suất phát ra
vẫn cao. Với hệ thống này, đặc điểm nổi bật là với một tỷ lệ hoà khí tiết kiệm
nhưng vẫn tạo ra một momen lớn ở tốc độ thấp, đồng thời ở tốc độ cao công suất
phát ra lớn tương đương như động cơ bốn xupáp tiêu chuẩn đạt được.
Hình 2-5 Hoạt động của hệ thống VTEC.
* Ở tốc độ thấp:
Cò mổ thứ nhất và cò mổ thứ hai được tách rời, do vấu cam A và B điều
khiển riêng biệt hai xupáp, khả năng nâng của cò mổ thứ hai rất nhỏ để hé mở
xupáp (một xupáp điều khiển sự phân phối khí chính).
8
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Hình 2-5 Cấu tạo của cơ cấu phân phối khí ở tốc độ thấp.
1-Piston tác động , 2- Piston đồng bộ , 3- Piston chặn , 4- Cò mổ thứ nhất ,
5- Cò mổ thứ hai , 6- Cam thứ nhất , 7- Cam thứ hai.
* Ở tốc độ cao:
Piston tác động được bố trí bên trong cò mổ thứ nhất, nó được tác động bởi áp
lực dầu để di chuyển theo hướng mũi tên như hình (4). Cả hai cò mổ thứ 1 và thứ
2 được liên kết lại bằng piston đồng bộ. Ở tốc độ này, biên độ mở của xupáp thứ
hai giống như biên độ mở của xupáp thứ nhất nhằm đáp ứng cho sự hoạt động ở
tốc độ cao giống như động cơ 4 xupáp thông thường (2 xupáp điều khiển phân
phối khí).
Hình 2-6 Cấu tạo của cơ cấu phân phối khí ở tốc độ cao.
1- Áp lực dầu đến, 2- Cam thứ nhất.
2.3.1.3. Hệ thống điều khiển:
Hệ thống điều khiển cho cơ cấu này được trình bày bên dưới. Các cảm biến
liên tục nhận sự thay đổi bên trong động cơ như : tải, nhiệt độ nước, số vòng
quay động cơ và tốc độ xe. Những tín hiệu này sẽ được chuyển đến ECU để ECU
điều khiển chính xác áp lực dầu đến các piston thuỷ lực.
* Các điều kiện chuyển đổi:
Số vòng quay động cơ : 2500 v/p.
9
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Nhiệt độ nước : 5300C
Tốc độ xe : 5 Km/h.
Tải động cơ : Dựa vào áp suất thấp ở đường ống nạp
Hình 2-7 Sơ đồ Hệ thống điều khiển cơ cấu phân phối khí bằng điện tử
2.3.1.4. Ưu điểm của hệ thống:
Tính ưu việt ở loại động cơ này là công suất động cơ cao đồng thời với việc
tiết kiệm nhiên liệu. Cơ cấu phân phối khí của động cơ này gần giống như kiểu
phân phối khí của động cơ bốn xupáp thông thường, nhưng nó được cải tiến sư
phân phối tốt hơn. Ở tốc độ thấp, lượng hoà khí nạp vào trong xilanh được tiết
kiệm do chỉ mở một trong hai xupáp nhưng ở tốc độ trung bình và cao, công suất
phát ra lớn do mở đồng thời cả hai xupáp hút.
2.3.2. Cơ cấu phân phối khí MIVEC của Mitsubishi:
MIVEC (Mitsubishi Innovative Valve timing Electronic Control system) là tên
viết tắt của công nghệ động cơ với xupáp nạp biến thiên được phát triển bởi hãng
Mitsubishi.
2.3.2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:
Hệ thống này có khả năng thay đổi hành trình hoặc thời gian đóng mở các
xupáp bằng cách sử dụng hai loại vấu cam khác nhau. Ở dải tốc độ thấp, vấu cam
nhỏ dẫn động các xupáp, động cơ hoạt động ở trạng thái không tải ổn định, lượng
khí thải giảm và mômen xoắn tăng lên ở tốc độ thấp. Khi vấu cam lớn được kích
hoạt, tốc độ tăng lên, các xupáp được mở rộng hơn và thời gian mở xupáp tăng lên.
Bởi vậy làm tăng lượng khí nạp trong buồng cháy, công suất và mômen xoắn tăng,
dải tốc độ động cơ được mở rộng. MIVEC được Mitsubishi giới thiệu lần đ ầu
tiên vào năm 1992 trên động cơ 4G92, dung tích 1597 cc, 4 xilanh thẳng hàng, mỗi
xilanh gồm hai xupáp nạp và hai xupáp xả. Thế hệ công nghệ này ra đời với tên
gọi “Mitsubishi Innovative Valve timing and lift Electronic Control”. Chiếc xe đầu
10
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
tiên sử dụng công nghệ này là chiếc hatchback Mitsubishi Mirage và chiếc sedan
Mitsubishi Lancer.
* Nguyên lý hoạt động:
Nhằm tối ưu hiệu suất động cơ ở dãi tốc độ thấp và trung bình, mặt khác lại
nâng cao công suất ở vòng tua cao, hệ thống MIVEC đạt được cả hai mục tiêu trên
nhờ chủ động điều khiển cả thời điểm và khoảng thời gian đóng mở xupáp. Hệ
thống MIVEC điều khiển hoán đổi các vấu cam có cùng chức năng. Một số các
loại xe đua thể thao đã áp dụng biện pháp công nghệ này nhằm mục đích sinh ra
nhiều công suất hơn. Việc chuyển đổi vấu cam được thực hiện một cách tự động
nhờ các ECU của hệ thống MIVEC, dựa trên các tín hiệu đầu vào như tốc độ
động cơ, số vòng quay trục khuỷu, nhiệt độ nước làm mát, độ mở bướm ga,…
ECU sẽ đưa ra tín hiệu điều khiển để kích hoạt hoặc hủy chế độ MIVEC.
Hình 2-8 Hoạt động của hệ thống Mivec
Hai cam có hai biên dạng khác nhau được sử dụng ở hai chế độ khác nhau của
động cơ: một cam có biên dạng nhỏ, dùng ở dải tốc độ thấp mà ta gọi tắt là cam
tốc độ thấp và vấu cam còn lại có biên dạng lớn hơn, dùng ở dải tốc đ ộ cao gọi
tắt là cam tốc độ cao. Các vấu cam tốc độ thấp và các trục cò mổ, dẫn đ ộng các
xupáp nạp, đặt đối xứng nhau qua cam tốc độ cao ở giữa. Mỗi xupáp nạp đ ược
dẫn động bởi một cam tốc độ thấp và trục cò mổ. Để chuyển sang cam tốc đ ộ
11
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
cao, một tay đòn chữ T được ép vào các khe ở đỉnh trục cò mổ c ủa cam t ốc đ ộ
thấp. Điều này cho phép các cam tốc độ cao dịch chuyển cùng với cam tốc độ
thấp. Lúc này các xupáp thay đổi hành trình khi được dẫn động bởi cam tốc độ
cao. Ở dải tốc độ thấp, tay đòn chữ T trượt ra khỏi khe một cách tự do, cho phép
các cam tốc độ thấp dẫn động các xupáp. Ở dải tốc độ cao, áp suất thủy lực đẩy
piston thủy lực lên, bởi vậy tay đòn chữ T lại trượt vào các khe cò mổ để chuyển
sang vận hành với các cam tốc độ cao.
Nói chung, chế độ MIVEC được kích hoạt để chuyển sang vấu cam tốc độ cao
khi tốc độ động cơ tăng và chuyển sang vấu cam tốc độ thấp khi tốc độ động cơ
giảm. Ở dải tốc độ thấp, thời gian đóng mở các xu páp nạp và xả trùng nhau tăng
để tăng sự ổn định ở chế độ không tải. Khi tăng tốc, thời điểm xupáp nạp đóng
được làm chậm lại để giảm áp lực ngược đồng thời cải thiện hiệu suất khí nạp,
giúp tăng công suất động cơ cũng như giảm hệ số ma sát.
Hình 2-9 Cấu tạo của hệ thống Mivec
2.3.2.2. Ưu điểm của hệ thống:
Hệ thống MIVEC điều khiển bốn chế độ vận hành tối ưu của động cơ như sau:
12
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
* Trong hầu hết các điều kiện làm việc, để đảm bảo hiệu suất nhiên liệu cao
nhất, thời gian đóng xupáp trùng nhau tăng lên để giảm tổn thất bơm. Thời điểm
xupáp xả mở được làm chậm lại để tăng tỷ số nén, tăng tính kinh tế của nhiên
liệu.
* Khi cần công suất cực đại (tốc độ và tải trọng cao), thời điểm đóng xupáp nạp
được làm chậm lại để đồng nhất hóa không khí nạp với thể tích nạp là lớn nhất.
* Ở dải tốc độ thấp và tải nặng, MIVEC đảm bảo tối ưu mômen xoắn do thời
điểm xupáp nạp đóng được làm trễ hơn để đảm bảo đủ lượng khí nạp. Cùng lúc
đó, thời điểm xupáp xả mở được làm chậm lại để tăng tỷ số nén và cải thiện hiệu
suất động cơ.
* Ở chế độ không tải, thời điểm xupáp xả và nạp trùng nhau được loại bỏ để ổn
định quá trình cháy.
2.3.3. Cơ cấu phân phối khí VCT của hãng Ford:
Hãng Ford đã đi đầu trong lĩnh vực cải tiến hệ thông phân phối khí và đã cho ra
đời nhiều thế hệ ôtô với tính năng hiện đại. Trong đó có hệ thống điều khiển
xoay trục cam nạp hay gọi là hệ thống điều khiển VCT. Với hệ thống này nhằm
thay đổi góc phân phối khí của các xupáp phù hợp với từng dãi tốc độ làm vi ệc
của động cơ được ra đời trong nhưng năm gần đây và sử dụng rộng rãi ở Việt
Nam trên các loại xe như: Focus, Mondeo, Escape, Transit…
Hình 2-10 Hệ thống cơ cấu phân phối khí VCT
VCT là hệ thống điều khiển thời điểm phối khí phù hợp với chế độ làm việc
của động cơ. VCT là cụm từ viết tắt từ tiếng Anh: Variable Cam Timing
Đối với các động cơ cổ điển thì thời điểm phối khí là cố định và thường đựơc
tính theo điều kiện sử dụng của động cơ. Vì nó được dẫn động trực tiếp từ tr ục
13
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
khuỷu đến cam thông qua cặp bánh răng hoặc xích. Ngược lại, với các động cơ có
hệ thống VCT thì góc phân phối có thể thay đổi theo điều kiện làm việc của động
cơ. Hệ thống VCT sử dụng áp suất thuỷ lực điều khiển bằng van điện từ để xoay
trục cam nạp, thay đổi thời điểm phối khí để đạt được thời điểm phối khí tối ưu .
Hệ thống này có thể xoay trục cam một góc 40 0 tính theo góc quay trục khuỷu để
đạt thời điểm phối khí tối ưu cho các chế độ hoạt động của động cơ dựa vào các
tín hiệu từ cảm biến và điều khiển bằng ECU động cơ.
Do đó hệ thống này được đánh giá rất cao vì nó cải thiện quá trình nạp và thải,
tăng công suất động cơ, tăng tính kinh tế và giảm ô nhiễm môi trường.
2.3.4. Ưu điểm của cơ cấu phân phối khí hiện đại so với cổ điển:
Việc sử dụng các bộ phận thay đổi thời điểm và quy luật nâng của xupáp, làm
cho cơ cấu phối khí hiện đại luôn hoạt động ở điều kiện tối ưu. Điều đó đã làm
cho động cơ sử dụng cơ cấu phối khí hiện đại có suất tiêu hao nhiên liệu thấp,
việc gia tốc thay đổi từ tốc độ thấp sang tốc độ cao xảy ra nhanh chóng, ít gây ô
nhiễm và đạt công suất cao. Xe có sử dụng cơ cấu phân phối khí hiện đại sẽ chạy
êm dịu trong thành phố cũng như trên quốc lộ, dễ dàng chuyển từ tốc độ thấp sang
tốc độ cao.
2.3.5. Ưu điểm của VCT so với VTEC và MIVEC:
Đối với động cơ sử dụng VTEC và MIVEC thì mặc dù cho công suất tối đa
lớn nhưng không cải thiện được mô men xoắn cực đại và có cơ chế hoạt đ ộng
phức tạp, chỉ hoạt động được 2 hoặc 3 pha và không liên tục. Trong khi đó VCT
công nghệ của Ford giúp tối ưu hoạt động của xupáp nạp và xả trên toàn bộ dãi
tốc độ của động cơ, biến thiên góc quay trục cam cho phép xupáp đóng mở tại các
thời điểm khác nhau trong mỗi chu trình cháy (4 kỳ) để phân bố công suất của
động cơ phù hợp theo tốc độ và tải (chân ga) một cách nhanh chóng.
3. Thiết kế cơ cấu phân phối khí trên động cơ Z6:
Động cơ Z6 do hãng Ford sản xuất, được lắp trên xe Focus 1,6L. Z6 là động cơ
xăng với 4 xilanh được đặt thẳng hàng, 16 xupáp. Các xupáp đựợc dẫn động tr ực
tiếp từ cam. Cam được đặt trên nắp máy, gồm 2 trục cam dẫn động xupáp
(DOHC). Z6 tích hợp hệ thống điều khiển van biến thiên VCT (Variable Cam
Timing) cho phép tối ưu hóa thời gian, thời điểm, góc đóng mở của xupáp làm tăng
14
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
công suất động cơ, tiết kiệm được nhiên liệu. Dùng hệ thống phun xăng điện tử
theo chu kỳ.
Với những cải tiến này mang lại cho động cơ hoạt động tốt nhất ở mọi chế
độ làm việc.
Bảng 3- 1 - Thông số động cơ:
STT Hạng mục Thông số Đơn vị
1 Đường kính xilanh 78 mm
2 Hành trình piston 83,6 mm
3 Dung tích xilanh 1598 cc
4 Tỷ số nén 10
5 Số vòng quay 6000 v/phút
6 Công suất cực đại 77 KW
7 Mômen xoắn cực đại 145 N.m
8 Góc mở sớm xupáp nạp -3 ÷ 37 độ
9 Góc đóng muộn xupáp nạp 13 ÷ 53 độ
10 Góc mở sớm xupáp xả 53 độ
11 Góc đóng muộn xupáp xả 3 độ
12 Thứ tự nổ 1 - 3- 4 - 2
13 Cam đóng mở xupáp DOHC
14 Đường kính cổ trục cam 25 mm
15 Đường kính nấm xupáp nạp 27,8 mm
16 Đường kính nấm xupáp xả 24,7 mm
17 Số xilanh 4
18 Phun xăng điện tử có
15
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
11 12 13 14 15 16 17
10
9
8 18
19
20
21
22
7
23
24
6
5
4 25
3
2 1 28 27 26
Hình 3-1 Mặt cắt động cơ Z6.
1 – Các te; 2 – Lọc dầu bôi trơn; 3 - Ống dẫn dầu bôi trơn; 4 – Trục khuỷu; 5 –
Bánh xích đầu trục khuỷu; 6 – Buly trục khuỷu; 7 – Xích dẫn động; 8 – Bánh xích
dẫn động trục cam; 9 – Trục cam; 10 – Đường dẫn dầu bôi trơn; 11 – Xupáp; 12 –
Con đội; 13 – Đĩa chặn lò xo; 14 – Lò xo xupáp; 15 - Ống dẫn hướng; 16 – Xilanh;
16
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
17 – Đế xupáp; 18 – Xéc măng; 19 – Chốt piston; 20 – Thanh truyền; 21 – Phớt
chắn dầu; 22 – Đuôi trục khuỷu; 23 – Đai ốc; 24 – Bạc lót; 25 – Chốt khuỷu; 26 –
Cổ trục khuỷu.
3.1. Các chi tiết của hệ thống cơ cấu phân phối khí động cơ Z6:
3.1.1. Sơ đồ bố trí xupáp và nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí:
Cơ cấu phân phối khí của động cơ dùng xupáp treo vì cơ cấu phân phối khí này
có nhiều ưu điểm hơn so với cơ cấu phân phối khí xupáp đặt. Ưu điểm của kiểu
bố trí này là làm cho buồng cháy động cơ nhỏ gọn, diện tích mặt truyền nhiệt nhỏ
vì vậy giảm được tổn thất nhiệt. Khả năng chống kích nổ được cải thiện nhiều
nên có thể tăng tỷ số nén lên 0,5 ÷ 2 so với khi dùng cơ cấu phân phối khí xupáp
đặt. Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo làm cho đường thải và đường nạp
thanh thoát hơn làm cho sức cản khí động giảm nhỏ. Mỗi xilanh của động cơ
được bố trí bởi 4 xupáp (2 hút, 2 xả) làm tăng diện tích tiết diện lưu thông, hệ số
nạp tăng lên 5 ÷ 7% và giảm được đường kính nấm xupáp, khiến cho các xupáp
không bị quá nóng và tăng được sức bền. Các xupáp được bố trí thành 2 dãy (một
dãy xupáp nạp và một dãy xupáp xả). Các đường ống nạp và ống thải bố trí về
một phía để ống thải có thể sấy nóng ống nạp khiến nhiên liệu dễ bay hơi.
* Nguyên lý làm việc: Nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí được chia làm
hai quá trình cơ bản sau: Quá trình vấu cam đẩy mở xupáp và quá trình lò xo giãn
đóng kín xupáp.
Quá trình vấu cam đẩy mở xupáp: Khi động cơ làm việc trục khuỷu quay làm
cho bánh xích dẫn động cơ cấu phân phối khí lắp ở đầu trục khuỷu quay theo,
thông qua bộ truyền động xích trung gian (6) dẫn động các bánh xích (10) l ắp ở
đầu các trục cam do đó làm cho các trục cam đóng mở xupáp quay. Khi các v ấu
cam tiếp xúc với con đội (13). Con đội bắt đầu chuyển động đi xuống tác động
vào đuôi xupáp (4) ép lò xo xupáp (15) nén lại đồng thời xupáp chuyển động đi
xuống làm mở các cửa nạp (nếu trong giai đoạn nạp khí vào xilanh động cơ) và
cửa thải (trong quá trình thải) thực hiện quá trình nạp môi chất mới và thải khí
cháy ra ngoài.
Quá trình lò xo giãn đóng kín xupáp: Khi trục cam tiếp tục quay, vấu cam di
chuyển theo cho đến khi đỉnh của vấu cam vượt qua đường tâm con đội. Lúc này
con đội (13) bắt đầu di chuyển đi lên, lò xo xupáp (15) từ từ giãn ra nhờ vào đ ế
17
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
chặn lò xo (14) cùng với các móng hãm (16) đẩy xupáp tịnh tiến về vị trí ban đ ầu
thực hiện quá trình đóng kín xupáp. Chu trình đóng mở được lặp đi l ặp lại như
vậy tuân theo chu kì làm việc của pha phân phối khí.
9 10 11 12 13 14 15 16 17
8
7
6 5 4 3 2 1
18
19
23
22
21
20
Hình 3-2 Sơ đồ bố trí xupáp.
1 – Xéc măng; 2 – Piston; 3 – Đế xupáp; 4 – Xupáp; 5 – Ống dẫn hướng; 6 – Xích
dẫn động; 7 – Vỏ bộ xoay cam; 8 – Cánh xoay; 9 – Bulông cố định bánh răng cam;
10 – Đĩa xích dẫn động trục cam; 11 – Đường dẫn dầu bôi trơn; 12 – Trục cam; 13
– Con đội; 14 – Đĩa chặn lò xo; 15 – Lò xo xupáp; 16 – Móng hãm; 17 – Vòng chắn
dầu; 18 – Nắp cổ trục cam; 19 - Vấu cam nạp; 20 – Đường ống hút; 21 – Đường
ống xả; 22 – Đế chặn lò xo; 23 – Vấu cam thải.
3.1.2. Phương án dẫn động trục cam:
Trục cam được bố trí phía trên nắp xilanh, khoảng cách giữa trục cam và tr ục
khuỷu là rất lớn, nếu dùng phương pháp dẫn động bằng bánh răng sẽ rất phức
tạp, cơ cấu dẫn động trở nên cồng kềnh, khi làm việc sẽ có tiếng ồn, vì thế trong
trường hợp này trục cam được sẽ được dẫn động bằng xích.
18
- Thiết kế cơ cấu phân phối khí động cơ Z6 trên xe Ford Focus
Xích được làm bằng thép hợp kim có sức bền rất cao và khi hoạt đ ộng không
gây nên tiếng ồn. Loại dẫn động này có nhiều ưu điểm như: Kết cấu gọn nhẹ, có
thể dẫn động được trục cam ở khoảng cách lớn. Tuy nhiên dùng phương án dẫn
động này giá thành cao. Hơn nữa khi phụ tải và tốc độ thay đổi đột ngột xích dễ bị
rung động. Sau một thời gian sử dụng xích thường bị rơ gây nên tiếng ồn và làm
sai lệch pha phân phối khí. Để giữ cho xích luôn được căng phải dùng thêm cơ cấu
căng xích. Để chống rung dùng thêm bộ dẫn hướng cho xích.
Bánh răng dẫn động xích được lắp ở đầu trục khuỷu. Phía đầu trục khuỷu có
biên độ dao động xoắn lớn vì vậy khi lắp theo kiểu này làm cho hệ thống phân
phối khí chịu dao dộng xoắn làm sai lệch pha phân phối và chịu tải trọng phụ do
dao động đó gây nên. Ngoài ra khi trục cam bị ảnh hưởng của dao động xoắn thì
góc phun sớm hoặc góc đánh lửa sớm cũng bị ảnh hưởng. Tuy vậy khi lắp bánh
răng ở đuôi trục khuỷu sẽ làm cho kết cấu dẫn động trở nên phức tạp.
Hình 3-3 Dẫn động trục cam.
1 - Lò xo vấu hãm; 2 – Vấu hãm; 3 – Piston; 4 – Lò xo; 5 – Van bi; 6 – Đĩa xích dẫn
động trục cam nạp; 7 – Đĩa xích dẫn động cam thải; 8 – Bộ căng xích; 9 – Đĩa xích
chủ động; 10 – Xích dẫn động; 11 – Thanh dẫn hướng.
* Nguyên lý làm việc của bộ căng xích: Khi động cơ bắt đầu hoạt động, xích dẫn
động làm việc và căng theo. Trong quá trình hoạt động lâu dài các mắt xích sẽ bị
mòn làm cho độ chùng của xích tăng lên vượt quá giới hạn cho phép. Khi xích
chùng đến giới hạn đó dầu có áp suất cao được đưa vào qua van bi. Dưới áp l ực
dầu, piston bị ép về phía bên phải đẩy thanh dẫn hướng xích đi theo và xích được
19
nguon tai.lieu . vn