Xem mẫu
- BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA ĐI
ỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
ĐỒ ÁN MÔN HỌC VI XỬ LÝ
Đề tài: Thiết kế mạch điều khiển động cơ bước ( Step Motor)
Giảng viên hướng dẫn : TS. ĐOÀN THỊ HƯƠNG GIANG
Sinh viên thực hiện: PHẠM QUANG HẢI ANH
Mã sinh viên: 1781410404
Lớp : D12TĐH&ĐK2
1
- Hà Nội, tháng 10 năm 2020
ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ NHIỆM VỤ THƯ
Thiết kế mạch điều khiển động độ động cơ bước (step Motor)
Nhiệm vụ thiết kế:
Điều khiển động cơ theo phương pháp sử dụng độ rộng xung.
Có các phím chức năng tương ứng để Dừng, Quay thuận nửa bước, Quay
nghịch nửa bước, Tăng tốc và Giảm tốc cho DC bước (02 cấp tốc độ)
Hiển thị các chức năng tương ứng khi chạy và tốc độ động cơ lên màn
hình LCD.
Yêu cầu:
Đặt vấn đề và nhiệm vụ thư.
Giới thiệu chung về bộ điều khiển
Thiết kế phần cứng.
Thiết kế phần mềm.
Kết luận.
2
- MỤC LỤC
3
- LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết kỹ thuật vi điều khiển đã trở nên quen thuộc trong các
ngành kỹ thuật và trong dân dụng. Các bộ vi điều khiển có khả năng xử lý nhiều hoạt
động phức tạp mà chỉ cần một chip vi mạch nhỏ, nó đã thay thế các tủ điều khiển lớn
và phức tạp bằng những mạch điện gọn nhẹ, dễ dàng thao tác sử dụng.
Vi điều khiển không những góp phần vào kỹ thuật điều khiển mà còn góp phần
to lớn vào việc phát triển thông tin. Chính vì các lý do trên, việc tìm hiểu, khảo sát vi
điều khiển là điều mà các sinh viên ngành điện phải hết sức quan tâm. Đó chính là một
nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với mỗi sinh viên, đề tài này được thực hiện chính
là đáp ứng nhu cầu đó.
Mặc dù vi điều khiển đã đi được những bước dài như vậy nhưng để tiếp cận
được với kỹ thuật này không thể là một việc có được trong một sớm một chiều. Để
tìm hiểu bộ vi điều khiển một cách khoa học và mang lại hiệu quả cao làm nền tảng
cho việc xâm nhập vào những hệ thống tối tân hơn. Việc trang bị những kiến thức về
vi điều khiển cho sinh viên là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiển này em đã đi
đến quyết định Thiết kế mạch điều khiển động độ động cơ bước (Step Motor)
nhằm đáp ứng nhu cầu ham muốn học hỏi của bản thân và giúp cho các bạn sinh viên
4
- dễ tiếp cận và hiểu sâu hơn về vi điều khiển họ 8051
Tuy nhiên vì thời gian có hạn và kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên trong
quá trình thực hiện đồ án không thể tránh những thiếu sót nhất định. Vì vậy, chúng em
rất mong sự giúp đỡ, ý kiến đóng góp của thầy cô cùng tất cả các bạn để đồ án này
được hoàn thiện hơn.
Chúng em chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Nhóm Sinh Viên
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin được gửi lời cảm ơn đến cô Đoàn Thị Hương Giang.
Cô đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình chúng em nghiên cứu và hoàn thành tốt đồ án này.
Những lời nhận xét góp ý và hướng dẫn của thầy đã giúp chúng em có định hướng
đúng đắn trong quá trình thực hiện đồ án, giúp chúng em nhìn ra được ưu khuyết điểm
của đồ án và từng bước khắc phục để có được kết quả tốt nhất. Chúng em cũng xin
cảm ơn thầy cô trong khoa Điều Khiển và Tự Động Hóa, bộ môn Vi Xử Lý trong Đo
Lường Điều Khiển tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng em các kiến thức chuyên
ngành, những công nghệ mới cũng như cách làm việc nhóm đề hoàn thành tốt đồ án
môn học này.
Hà Nội, tháng 08 năm 2020
5
- Đánh giá và nhận xét của GV hướng dẫn
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
6
- ..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Giảng viên hướng dẫn
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
I. Đặt vấn đề
1. Vai trò của động cơ điện trong sản xuất
Hiện nay trong rất nhiều lĩnh vực đời sống và sản xuất các loại động cơ điện
ngày càng được ứng dụng rộng rãi hơn so với những loại động cơ sử dụng năng
lượng như xăng, dầu khí, khi đốt…
Động cơ điện là máy điện dùng để chuyển đổi năng lượng điện sang năng
lượng cơ.
Động cơ điện được dùng trong hấu hết mọi lĩnh vực, từ các động cơ nhỏ dùng
trong lò vi sóng để chuyển động đĩa quay, hay trong các máy đọc đĩa (máy chơi CD hay
7
- DVD), đến các đồ nghề như máy khoan, hay các máy gia dụng như máy giặt, sự hoạt
động của thang máy hay các hệ thống thông gió cũng dựa vào động cơ điện.
Ở nhiều nước động cơ điện được dùng trong các phương tiện vận chuyển, đặc
biệt trong các đầu máy xe lửa.Trong công nghệ máy tính: Động cơ điện được sử dụng
trong các ổ cứng, ổ quang, chúng là các động cơ bước rất nhỏ. Sở dĩ, động cơ điện
được đánh giá cao và ứng dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực hiện nay là bởi nguyên
tắc hoạt động vô cùng thông minh của nó.
Động cơ điện bao gồm 2 bộ phận chính được gọi là rotor và stator. Khi cuộn
dây trên rotor và stator được nối với nguồn điện, các từ trường sẽ được tạo ra xung
quanh và tạo ra sự chuyển động quay của rotor quanh trục hay 1 mômen. Đa số các
động cơ điện đều hoạt động theo nguyên lý điện từ. Các động cơ điện từ
Dựa vào nguyên lí hoạt động là có một lực cơ học trên một cuộn dây có dòng
điện chạy qua nằm trong một từ trường. Nhờ đó mà động cơ có thể hoạt động liên
tục, bền bỉ và tiết kiệm năng lượng.
2. Vai trò của động cơ điện một bước trong sản xuất
a. Ưu điểm
Có thế điều khiển mạch hở.
Duy trì mô men rất tốt (không cần phanh, biến tốc).
Giá thành rẻ
Mômen xoắn cao ở tốc độ thấp.
Chi phí bảo dưỡng thấp (không có chổi quét)
Định vị chính xác
b. Nhược điểm
Động cơ làm việc không đểu, đặc biệt là ỏ tốc độ thấp (điều khiển đầy bước).
Tiêu thụ dòng điện không phụ thuộc vào tải.
Kích cỡ hạn chế.
Làm việc ồn.
8
- Mô men giảm theo tốc độ.
Không có phản hồi nên có thể xảy ra các sai số.
3. Các phương pháp điều khiển được sử dụng động cơ bước
Động cơ bước có thể được điều khiển bởi nhiều cách khác nhau từ những thiết
bị thô sơ nhất như nút bấm, mạch điệnđiện tử tuy cách sử dụng vận hành các thiết bị
này đơn giản nhưng đòi hỏi người vận hành phải có mặt trực tiếp tại hiện trường để
sử dụng thiết bị điều khiển.
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật điệnđiện tử, công nghệ thông tin phát triển, giải
pháp tự động hóa trong điều khiển ngày càng được áp dụng rộng rãi trong đời sống ,
sản xuất. Việc sử dụng tự động hóa trong điều khiển đáp ứng được việc có thể điều
khiển thiết bị khác ở mọi lúc mọi nơi mà không cần có mặt tại hiện trường, tiết kiệm
được thời gian, công sức cho người sử dụng.
Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đề tài chúng em tập trung vào những vấn đề sau:
Tìm hiểu, lựa chọn động cơ một chiều.
Tìm hiểu, lựa chọn các linh kiện, thiết bị trong hệ thống điều khiển như: LCD
16x2, module ULN2003, , các loại nút bấm, điện trở, tụ điện…
Thiết kế một hệ thống điều khiển động cơ bước sử dụng vi điều khiển theo yêu
cầu công nghệ của đề tài.
4. Lựa chọn thiết bị
a. Động cơ bước
Đề tài yêu cầu đối tượng điều khiển là động cơ bước, để phù hợp với yêu cầu
của đề tài và quá trình tìm hiểu, thiết kế, vậy nên chúng em chọn động cơ bước
28BYJ48:
Điện áp cung cấp: 5VDC.
Số phase: 4.
Động cơ bước chúng em đang sử dụng có 4 cực và cơ cấu giảm tốc để tăng
momen xoắn. Góc bước của động cơ là 5,64 °. Nhưng khi xét giảm tốc, góc bước của
9
- trục đầu ra là 5,64°/64°.
b. Module ULN2003
Để điều khiển động cơ bưóc, chúng em sử dụng module ULN2003. Dựa vào
các thông số của động cơ bước, chọn module ULN2003 có thông số như sau:
Điện áp đầu vào: 5 ~ 12 VDC
Tín hiệu ngõ vào: 4 chân in1, in2, in3, in4.
Tín hiệu ngõ ra: Jack cắm động cơ bước 28BYJ48.
4 led hiển thị trạng thái hoạt động của động cơ.
c. Vi điều khiển
Đối với vi điều khiển , chúng em sử dụng vi điều khiển AT89C52 thuộc họ vi
điều khiển MCS51 :
Điện áp hoạt động: 4V 5.5V
Dòng điện nuôi vi điều khiển: 25mA
Dòng đầu ra của các Port cỡ 15mA
d. Nút bấm
Để điều khiển chọn chế độ chạy cho động cơ, chúng em sử dụng nút bấm
vuông cỡ 6x6x5mm có thông số như sau:
Nút nhấn chịu điện áp định mức: AC 250V
Tải định mức : DC 12V 50mA
Trở kháng định mức khi tắt (OFF): ≥100MΩ
Trở kháng định mức khi mở (ON): ≤0.03Ω
e. Thạch anh
Thạch anh sử dụng là loại 12Mhz 49S có thông số như sau:
Tần số: 12MHz
Dung sai tần số: ±20ppm
ESR (Equivalent series resistance): 30 Ohm
Nhiệt độ hoạt động: 20oC ~ 70oC
10
- II. Nhiệm vụ và yêu cầu kĩ thuật
Thiết kế một mạch điều khiển động cơ DC 5V với các yêu cầu quay thuận,
quay ngược, và dừng hẳn.
Thực hiện thao tác điều chỉnh các chức năng trên thông qua các nút ấn bao gồm
5 phím bấm điều chỉnh quay thuận nửa bước, quay nghịch nửa bước 2 cấp độ ( tăng
và giảm ), dừng cấp độ quay. Thông qua các nút ấn cho phép ta có thể điều chỉnh động
cơ làm việc như mong muốn.
Hệ thống cho phép hiển thị quá trình làm việc có thể sử dụng LCD để thông
báo trạng thái của động cơ.
Thông qua đề tài, làm quen với cách thức, nguyên lý điều khiển đối tượng động
cơ bước.
Tìm hiểu thực tế các linh kiện, các IC
Viết chương trình cho vi điều khiển thực hiện thành công theo yêu cầu đề ra.
Tìm hiểu các hướng phát triển của đề tài, nâng cao chất lượng của hệ thống.
Chi phí cho hệ thống không quá cao, phù hợp với yêu cầu kinh tế.
11
- CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC NHÓM THIẾT BỊ
TRONG THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN
I. Đặc điểm của động cơ bước
1. Khái niệm chung
Động cơ bước là loại động cơ điện được dùng để biến đổi các lệnh cho dưới
dạng xung điện thành sự dịch chuyển dút khoát về góc quay hay đường thẳng –như là
bước từng bước mà không cần cảm biến phản hồi.
Động cơ bước được ứng dụng nhiều trong ngành tự động hóa, chúng được ứng
dụng trong các thiết bị cần điều khiển chính xác. Ví dụ : điều khiển robot, điều khiển
tiêu cự trong các thiết bị gia công cắt gọt, điều khiển lập trính trong các thiết bị gia
công cắt gọt, điều khiển các cơ cấu lái phương và chiều trong máy bay….
Trong công nghệ máy tính động cơ bước được sử dụng cho các loại ổ đĩa, máy
in,…
Hình 2.1: Động cơ bước
Với nhiệm vụ và chức năng nói trên, động cơ bước đòi hỏi những yêu cầu riêng
về kĩ thuật , ngoài những yêu cầu chung
12
- Có bước dịch chuyển bé
Moment đồng bộ hóa đủ lớn đảm bảo được sai số góc nhỏ nhất khi thực hiện
bước di chuyển
Không tích lũy sai số khi tăng bước
Tác động nhanh
Làm việc đảm bảo khi có cuộn dây điều khiển ít nhất
Động cơ và cả bộ điều khiển đổi chiều có cấu tạo đơn giản
Tùy theo cấu tạo động cơ bước có những loại như:
Chỉ thị hay động lực
Thuận nghịch hay không thuận nghịch
Có một stato hay nhiều stato
Có một hay nhiều cuộn dây điều khiển
Roto phản kháng và roto tác dụng
2. Cấu tạo
Gồm có 2 phần chinh: phần quay (Rotor) và được bao quanh là phần tĩnh
(Stator)
Hình 2.2: Cấu tạo động cơ bước
13
- a. Stator
Hai bộ phận chính của Stator là lõi thép (mạch từ) và dây quấn:
Lõi thép làm bằng các lá thép kĩ thuật điện dập theo khuôn rồi ghép lại dạng
hình trụ rỗng, mặt trong có phay rãnh. Trong rãnh là dây quấn máy điện có thể
là dây quấn 2 pha, 3 pha. Phía ngoài Stator có vỏ bằng nhôm hoặc hợp kim của
nhôm, hai đầu Stator có 2 nắp làm cùng vật liệu với vỏ và bắt chặt với vỏ. Trên
nắp máy có lắp ổ trục để đỡ trục quay của Rotor
Dây quấn Stator của động cơ bước nam châm vĩnh cửu là loại dây điện từ, có
tiết diện hình tròn hoặc hình chữ nhật. Dây quấn Stator được chia thành nhiều
pha dây quấn, mỗi pha có một tổ bối dây, mỗi tổ bối dây có W số vòng dây và
được lồng vào cực từ của Stator.
b. Rotor
Rotor của động cơ bước có cấu tạo thường không có răng cực từ, được từ hóa vĩnh
cửu vuông góc với trục và được lồng vào phía trong của Stator. Cực từ của Rotor
thường là 2 hoặc 6 cực từ (N – S) xen kẽ nhau.
3. Nguyên lý hoạt động và các chế độ hoạt động
a. Nguyên lý hoạt động
Khác với động cơ đồng bộ bình thường, rotor của động cơ bước không có cuộn
dây khởi động mà nó được khởi động bằng phương pháp tần số. Rotor của động cơ
bước có thể kích thích (rotor tích cực) hoặc không được kích thích (rotor thụ động).
Động cơ bước không quay theo cơ chế thông thường, chúng quay theo từng bước nên
có độ chính xác rất cao về mặt điều khiển. Động cơ bước làm việc nhờ các bộ
chuyển mạch điện tử đưa các tính hiệu điều khiển vào stato theo thứ tự và một tần số
nhất định. Tổng số góc quay của rotor tương ứng với số lần chuyển mạch, cũng như
chiều quay và tốc độ của rotor phụ thuộc vào thứ tự chuyển đổi và tần số chuyển đổi.
II. Các chế độ hoạt động
Chế độ full step
14
- Động cơ bước tiêu chuẩn có rotor 200 răng, hoặc 200 full step cho mỗi trục xoay
của động cơ. Chia 200 bước cho 360 sẽ được một góc full step 1,8. Thông thường, chế
độ full step được thực hiện bằng cách tiếp điện theo thứ tự liên tiếp theo số chẵn
cuộn dây hoặc số lẻ cuộn dây, trong khi duy trì dòng thay đổi. Về cơ bản mỗi đầu vào
từ trình điều khiển tương đương một bước.
Chế độ half step
Half step đơn giản chỉ có nghĩa là động cơ quay ở 400 bước mỗi vòng. Trong chế
độ này, một trong những cuộn dây được tiếp điện và sau đó hai cuộn dây được tiếp
điện thay phiên (đây được cấp điện theo thứ tự số lẻ cuộn dây rồi tới số chẵn cuộn
dây hoặc ngược lại), làm trục quay ở nửa khoảng cách hoặc 0,9.
III. Tổng quan về họ vi điều khiển 8051
IV. Tóm tắt lịch sử 8051
Vào năm 1981. Hãng Intel giới thiệu một số bộ vi điều khiển được gọi là 8051.
Bộ vi điều khiển này có 128 byte RAM, 4K byte ROM trên chíp, hai bộ định thời, một
cổng nối tiếp và 4 cổng (đều rộng 8 bit) vào ra tất cả được đặt trên một chíp. Lúc ấy
nó được coi là một “hệ thống trên chíp”. 8051 là một bộ xử lý 8 bit có nghĩa là CPU chỉ
có thể làm việc với 8 bit dữ liệu tại một thời điểm. Dữ liệu lớn hơn 8 bit được chia ra
thành các dữ liệu 8 bit để cho xử lý. 8051 có tất cả 4 cổng vào ra I/O mỗi cổng rộng
8 bit. Mặc dù 8051 có thể có một ROM trên chíp cực đại là 64 K byte, nhưng các nhà
sản xuất lúc đó đã cho xuất xưởng chỉ với 4K byte ROM trên chíp. Điều này sẽ được
bàn chi tiết hơn sau này.
8051 đã trở nên phổ biến sau khi Intel cho phép các nhà sản xuất khác sản xuất
và bán bất kỳ dạng biến thế nào của 8051 mà họ thích với điều kiện họ phải để mã
lại tương thích với 8051. Điều này dẫn đến sự ra đời nhiều phiên bản của 8051 với
các tốc độ khác nhau và dung lượng ROM trên chíp khác nhau được bán bởi hơn nửa
các nhà sản xuất. Điều này quan trọng là mặc dù có nhiều biến thể khác nhau của
8051 về tốc độ và dung lương nhớ ROM trên chíp, nhưng tất cả chúng đều tương
15
- thích với 8051 ban đầu về các lệnh. Điều này có nghĩa là nếu ta viết chương trình của
mình cho một phiên bản nào đó thì nó cũng sẽ chạy với mọi phiên bản bất kỳ khác mà
không phân biệt nó từ hãng sản xuất nào.
V. Bộ vi điều khiển 8051
Đặc tính Số lượng
ROM trên chíp 4K byte
RAM 128byte
Bộ định thời 2
Các chân vào – ra 32
Cổng nối tiếp 1
Nguồn ngắt 6
Bảng 2.1: Các đặc tính của 8051
VI. Sơ đồ khối chung của họ vi điều khiển 8051
Interrupt control : Điều khiển ngắt.
Other registers : Các thanh ghi khác.
128 Byte RAM : RAM 128 Byte.
Timer 2, 1 , 0 : Bộđịnh thời 2 , 1 , 0
CPU : Đơn vịđiều khiển trung tâm.
Oscillator : Mạch dao động.
Bus control: Điều khiển Bus
I/O ports: Các ports vào/ ra
Serial port: port nối tiếp
Address/data : địa chỉ/ dữ liệu
16
- Hình 2.3: Bố trí bên trong của sơ đồ khối 8051
VII. Tổng quan về vi điều khiển AT89C52
1. Vi điều khiển AT89C52
AT89C52 là họ IC vi điều khiển do hãng Atmel sản xuất. Các sản
phẩm AT89C52 thích hợp cho những ứng dụng điều khiển. Việc xử lý trên byte và
các toán số học ở cấu trúc dữ liệu nhỏ được thực hiện bằng nhiều chế độ truy
xuất dữ liệu nhanh trên RAM nội. Nó cung cấp những hổ trợ mở rộng trên chip
dùng cho những biến một bit như là kiểu dữ liệu riêng biệt cho phép quản lý và
kiểm tra bit trực tiếp trong hệ thống điều khiển.
17
- Hình 2.4 : Vi điều khiển AT89C52
2. Đặc tính của AT89C52
Chíp AT89C51 chứa trên 60000 Transistor bao gồm 4Kbyte ROM, 128Byte
RAM, 32 đường xuất nhập, 1 Port nối tiếp và 2 bộ định thời 16 bit. Một số lượng
mạch đáng chú ý trong IC đơn. Các thành viên mới được thêm vào cho họ MCS51
và các biến thể này gần như có gấp đôi các đặc trưng này. Tập đoàn Seimens,
nguồn sản xuất thứ hai các bộ vi điều khiển thuộc họ MCS50 cung cấp Chíp
SAB80515, một cải tiến của 8051 chứa trong một vỏ 68 chân, có 6 Port xuất nhập
8bit, 13 nguồn tạo ra ngắt và một bộ biến đổi A/D 8bit với 8 kênh ngõ vào. Họ
8051 là một trong những bộ vi điều khiển 8bit mạnh và linh hoạt nhất, đã trở
thành bộ vi điều khiển hàng đầu trong những năm gần đây.
Cụ thể vi điều khiển AT89C51 là 1 IC có tích hợp trên đó hệ vi xử lí.
IC AT98C51 có 40 chân.
4KB ROM trong và có thể ghi xoá được 1000 lần.
Dải tần số hoạt động từ 0MHz → 24MHz.
128x8 bit RAM trong.
18
- 4 Cổng vào ra 8 bit.
2 Bộ định thời 16 bit.
Có 6 nguyên nhân ngắt.
Có thể lập trình được qua cổng nối tiếp.
210 bit được địa chỉ hoá.
Giao tiếp nối tiếp.
3. Sơ đồ chân và chức năng các chân của AT89C52
Hình 2.5: Sơ đồ chân của AT89C52
PORT 0 : Nằm trên các chân từ 32 đến 39 có 2 công dụng. Trong các thiết kế có
tối thiểu thành phần thì Port 0 được sử dụng làm nhiệm vụxuất/nhập. Trong
các thiết kế lớn hơn có bộ nhớ ngoài, Port 0 trở thành Bus địa chỉ và Bus dữ liệu
đa hợp..
PORT 1 : Nằm trên các chân 1 đến 8, chỉ có một cộng dụng là đểgao tiếp với
thiết bị ngoài khi có yêu cầu.
19
- PORT 2 : Nằm trên các chân 21 đến 28 có 2 công dụng hoặc làm nhiệm vụ
xuất/nhập hoặc là Byte địa chỉ cao của BUS địa chỉ 16 bit cho các thiết kế có
nhiều hơn 256Byte bộ nhớ dữ liệu ngoài.
PORT 3 : Nằm trên các chân 10 đến 17 có 2 công dụng. một là chức năng
xuất/nhập bình thường còn khi không hoạt động xuất nhập các chân của PORT
3 có nhiều chức năng riêng Cụ thể các chức năng của các chân ở PORT 3 như
sau :
Bit Tên Địa Chỉ Bit Chức năng
P3.0 RxD B0H Nhận dữ liệu của Port nối tiếp
P3.1 TxD B1H Phát dữ liệu của Port nối tiếp
P3.2 INT 0 B2H Ngõ vào ngắt ngoài 0
P3.3 INT 1 B3H Ngõ vào ngắt ngoài 1
P3.4 T 0 B4H Ngõ vào của bộ định thời/ đếm 0
P3.5 T 1 B5H Ngõ vào của bộ định thời/ đếm 1
P3.6 WR B6H Điều khiển ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
P3.7 RD B7H Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài
Bảng 2.2: Các chức năng của PORT 3
Chân cho phép bộ nhớ chương trình PSEN
8051 Cung cấp cho ta 4 tín hiệu điều khiển BUS. Tín hiệu cho phép bộ nhớ
chương trình PSEN (Program Store Enable) là tín hiệu xuất trên chân 29. Đây là tín
hiệu điều khiển cho phép ta truy xuất bộ nhớ chương trình ngoài. Chân này thường
được nối với chân cho phép xuất OE ( Output Enable) của EPROM hoặc ROM để cho
phép đọc các Byte lệnh.
Tín hiệu PSEN ở mức Logic 0 trong suất thời gian tìm nạp lệnh, các mã nhị
phân của chương trình hay mã thao tác (Opcode) được đọc từEPROM qua BUS dữ liệu
và được chốt vào thanh ghi IR của 8051 để được giải mã.
Khi thực thi một chương trình chứa ở ROM nội PSEN được duy trì ở mức
Logic tích cực 1.
Chân cho phép chốt địa chỉ ALE.
20
nguon tai.lieu . vn