Xem mẫu
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TRÌNH
I. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH:
1. Đặc điểm công trình:
* Quy mô công trình:
- Công trình xây dựng là chung cư vận động viên, nằm trên đường Nguyễn
Tất Thành, TP. Đà Nẵng
- Chủ đầu tư là Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch thành phố Đà Nẵng.
- Công trình là khối nhà 6 tầng và 1 tầng mái.
- Chiều cao mỗi tầng là 3.6m và chiều cao tầng mái là 4.3m.
- Chiều cao tổng thể là 27.1m.
- Diện tích đất xây dựng là: 19.5 x 15.2 + 10.6 x 46.72 = 791.632 m2.
* Đặc tính kĩ thuật:
- Phần móng có 14 kiểu móng băng, được đổ toàn khối bằng phương pháp
đổ thủ công.
- Phần thân công trình có kích thước dầm 200x400 mm.
- Chiều dày sàn hs = 100 mm, có 3 loại cột với các kích thước 150x200,
150x250 và 200x250.
- Dầm sàn bê tông cốt thép đổ tại chổ.
2. Đặc điểm của khu đất xây dựng:
- Hướng Bắc :Giáp khối nhà 4 tầng với L = 3.8m.
- Hướng Tây Bắc :Giáp khối nhà 4 tầng với L = 2.8m
- Hướng Nam :Giáp đường Nguyễn Tất Thành, cách nhà bảo vệ với
L = 2.77m.
- Hướng Đông :Giáp hàng rào với L = 3.6m.
- Hướng Tây :Giáp sân thể thao với L = 3.4m.
II. TÌNH HÌNH NƠI THI CÔNG:
1. Địa chất công trình:
Công trình nằm trên nền đất đắp.
2. Giao thông công trình:
Công trình nằm ở vị trí trung tâm khu đất có khoảng cách với 4 phía khá
rộng nên thuận lợi cho công tác tập kết vật liệu và thi công
3. Vật tư Công trình:
- Công trình nằm trên mặt tiền của đường Nguyễn Tất Thành giao với 2
tuyến đường Nguyễn Lương Bằng và đường 3/2 nên việc cung cấp vật tư xây
dựng cho công trình luôn được đảm bảo.
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 1
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
- Hệ thống cốp pha, giàn dáo được cung cấp bởi một số công ty trong thành
phố Đà Nẵng.
- Vật liệu xây dựng được chuyển đến công trường tuỳ theo nhu cầu thi công
và được chứa trong các kho bãi tại công trường.
4. Địa chất thủy văn, tình hình địa hình:
Địa chất thủy văn: Qua kết quả khảo sát địa chất, đây là khu vực có địa
chất tương đối ổn định, thuận tiện cho việc xây dựng nhà cao tầng, mực
nước ngầm thấp hơn đáy móng công trình thuận tiện cho việc thi công
phần móng công trình.
Tình hình địa hình: Địa hình toàn bộ khu đất được xây dựng bằng
phẳng, đã được làm xạch cỏ dại và san ủi các kết cấu cũ.
Khí tượng thủy văn:
+ Đà Nẵng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít
biến động. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 7, thingr thoảng có những đ ợt
rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài.
+ Gió bão:
- Hướng gió chính là hướng Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9.
- Bão khu vực Đà Nẵng thường xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 11.
- Số cơn bão Đà Nẵng chiếm 24,4% tổng số cơn bão đổ bộ vào đ ất
liền từ vĩ tuyến 17 trở vào
+ Lượng mưa trung bình năm là 2.504,57mm/năm
PHẦN THỨ HAI
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 2
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
THIẾT KẾ THI CÔNG HỐ MÓNG VÀ PHẦN THÂN
A. THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG CÔNG TÁC ĐẤT
I. LƯU Ý KHI LỰA CHỌN BIỆN PHÁP THI CÔNG
Khi chọn biện pháp thi công cần lưu ý:
- Sử dụng cơ giới hóa tối đa, nhất là các khâu nặng nhọc, kết hợp tốt giữa cơ
giới và thủ công, giữa cơ giới bộ phận và cơ giới tổng hợp, giảm phát sinh
ngừng việc, áp dụng phương thức tổ chức lao động tiên tiến.
- Chọn biện pháp thi công sao cho số máy và loại máy phải huy động là ít
nhất nhằm đơn giản bớt công tác quản lý máy và lao động
- Kèm theo biện pháp thi công phải có biện pháp an toàn lao động.
- Kèm biện pháp thi công phải có biện pháp an toàn lao động.
- Toàn bộ hoạt động thi công phải được thực hiện sao cho không có gây trở
ngại, hư hỏng, tổn thất cho các công trình kỹ thuật hạ tầng ở các khu vực
xây dựng, mọi sự cố gây ra đơn vị thi công sẽ tự xử lý để không ảnh hưởng
đến tiến độ thi công.
II. THIẾT KẾ GIẢI PHÁP THI CÔNG HỐ MÓNG
*Công tác thi công hố móng bao gồm các bước:
+ Đào hố móng đến cos thiết kế và vận chuyển đất
+ Thi công ván khuôn móng
+ Đổ bê tông móng
+ Dưỡng hộ bê tông và đắp đất nền móng công trình
Công trình được xây dựng trên nền đất đắp bằng phẳng nên chúng ta không cần
phải thi công công tác san nền mà tiến hành thi công đào hố móng.Đ ể chuẩn bị
cho công tác thi công đào hố móng, trước hết phải thi công dọn dẹp mặt b ằng,
chặt phá cấy cối trong phạm vi công trình xây dựng.
Tiến hành làm hệ thống tiêu nước bề mặt cho công trường, đào các rãnh xung
quanh hố móng với độ dốc nhất định sao cho nước tập trung về các hố thu rồi
đặt máy bơm để tiêu nước
2.1 CÔNG TÁC ĐÀO ĐẤT HỐ MÓNG
1. Kiểm tra giải pháp đảm bảo an toàn cho công trình lân cận :
- Điều kiện địa chất: đất đắp.
- Chiều sâu hố móng H = 1.7 + 0.1=1.8 m
- Chiều sâu hố móng đào đất bằng cơ giới là: Hcg = 1.8-0.2 = 1.6m
- Chiều sâu hố móng đào đất bằng thủ công là là: Htc = 0.2m.
- Vì công trình được thi công trên nên đất đắp – là nền đất nhân tạo đã được
xủ lý nên có hệ số rỗng nhỏ, sức chịu tải của nền đất cao, tính nén lún nhỏ,
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 3
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
mođun biên dạng và cường độ chống cắt cao
- Dựa vào điều kiện địa chất công trình đã nêu ở trên và độ sâu hố móng đào,
ta tiến hành tra bảng nội suy được giá trị hệ số mái dốc m = 0.68m.
Theo bảng tra Hệ số mái dốc(Trang 6 – Giáo trình KTTC-ATLĐ - Khoa
QLDA).
=> Bề rộng mái dốc tính theo chiều sâu hố móng là:
B = m.H = 0.68 x 1.8 = 1.224 (m )
1.6m
1.8m
0.2m
1.224m
Với:
• Bề rộng mái dốc khi đào cơ giới là : Bcg = m.Hcg = 0.68x1.6 =
1.088m
• Bề rộng mái dốc khi đào thủ công là : Btc = .m.Htc = 0.68x0.2=
0.136m
- Chọn bề rộng thi công của công nhân dưới hố móng là btc = 0,5 m.
- Giả sử ta tiến hành đào hố móng theo mái dốc, do đó cần kiểm tra khoảng
cách từ đỉnh hố móng đến các công trình lân cận.
- Phía Bắc giáp với khối nhà 4 tầng với L1 = 3.8m
=> S1 = L1 − ( B + btc ) = 3.8 – ( 1.224 + 0,5 ) = 2.076> 0,5 ( m ) => Có thể đào
hố móng theo mái dốc.
- Phía Tây Bắc giáp với khối nhà 4 tầng với L2 =2.8m
=> S1 = L1 − ( B + btc ) = 2.8 – ( 1.224 + 0,5 ) = 1.076 > 0,5 ( m ) => Có thể đào
hố móng theo mái dốc.
- Phía Nam giáp với nhà bảo vệ với L3 = 2.77m
=> S1 = L1 − ( B + btc ) = 2.77 – ( 1224 + 0,5 ) = 0.976 > 0,5 ( m ) => Có thể đào
hố móng theo mái dốc.
2. Lựa chọn phương án đào đất hố móng :
Dựa vào tính chất cơ lý của đất nền tại vị trí xây dựng công trình đ ể thi công
công tác đất, có hai phương án sau :
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 4
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
+- Phương án 1: Phương án thi công đất bằng cách đào theo mái dốc, độ dốc
của mái đất phụ thuộc vào loại đất nền, vào tải trọng thi công trên bề mặt….
+ Phương án 2: Phương án đào đất có dùng ván cừ để gia cố thành vách đ ất
và hạn chế ảnh hưởng có hại đến các công trình lân cận.
+ Vì công trình thi công là móng băng, nên phương án đào đất hố móng công
trình có thể đào thành từng rãnh móng chạy dài hay đào toàn bộ mặt bằng công trình.
+ Nhưng với công trình được thi công trên nền đất đắp có tính chất cơ lý rất
tốt, khi đào đất không cần cừ gia cố thành vách. Mặt khác, công trình thi công bằng
móng băng giao thoa, ta nên lựa chọn phương án đào toàn bộvới mái dốc đã tính toán,
để dễ tiến hành thi công bằng máy, tiết kiệm được thời gian di chuyển và quay đ ầu
máy đào nhiều lần qua các rãnh hố móng, tiết kiệm chi phí nhân công, chi phí vật liệu
lắp đặt đường công tác cho máy đào và xe vận chuyển.
a. Kết luận chung:
Ta tiến hành đào toàn bộ nền đất theo 2 giai đoạn:
• Giai đoạn 1: Dùng máy đào đến độ sâu nhỏ hơn thiết kế 200 mm để tránh
phá hoại kết cấu dưới đáy móng, với độ sâu đào cơ giới là Hcg = 1600 mm.
• Giai đoạn 2: Đào thủ công đất còn lại với H tc = 200 mm và tiến hành sửa
chữa hố móng, chuẩn bị cho việc thi công bê tông móng.
b. Tính khối lượng đào đất hố móng:
Khối lượng đất đào móng được tính theo công thức:
V = Vcg + Vtc
Với:
Vcg : Thể tích khối đất đào bằng cơ giới.
Vtc : Thể tích khối đất đào bằng thủ công.
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 5
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
Thể tích từng phương án đào được tính theo công thức sau:
V = [ a.b + (a + c ).( b + d ) + c.d ]
Trong đó :
a,b : Chiều dài chiều rộng của đáy hố đào
c,d :Chiều dài, chiều rộng mặt trên hố đào.
H : Chiều sâu đào móng.
B : Bề rộng mái dốc
Khối lượng đào đất cơ giới:
- Để thuận lợi cho việc tính toán khối lượng đào đất bằng máy, chia hố móng
thành 2 khoang đào.
- Sau khi tính toán cụ thế kích thước các khoang, ta có bảng kết quả khối l ượng
đào máy như sau:
BẢNG TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT BẰNG CƠ GIỚI
Kích
Tên thước
STT
khoang khoang
đào đào V (m3)
a(mm) b(mm) c(mm) d(mm) B(mm) Hcg(mm)
Khoang
1 19652 24552 22100 27000 1088 1600 871.77
1
Khoang
2 25322 9352 27770 11800 1088 1600 457.94
2
TỔNG KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT BẰNG CƠ GIỚI Vcg 1329.71
Dựa vào bảng tính toán, ta có thể tích đào đất cơ giới là: Vcg= 1329.71
3
(m ).
Khối lượng đào đất thủ công:
Đối với việc đào thủ công, nhà thầu sẽ cho công nhân xuống khoang đào
đào thêm một lớp đất dày 20 cm vừa đúng đến cos thiết kế -2.3m. Ta tiến
hành lập bảng tính toán:
BẢNG TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT BẰNG THỦ CÔNG
Kích
thước
STT Tên
khoang
khoang V (m^3)
đào
đào
Htc(mm
a(mm) b(mm) c(mm) d(mm) B(mm)
)
Khoang
1 21828 26728 22100 27000 136 200 118.01
1
Khoang
2 27498 11528 27770 11800 136 200 64.47
2
TỔNG KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT BẰNG THỦ CÔNG Vtc 182.48
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 6
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
Căn cứ vào bảng tính toán ta có thể tích đào đất thủ công là: Vtc= 182.48 (m3).
Khối lượng đào đất:
Thể tích đào đất hố móng là:
Vđào = Vcg + Vtc = 1329.71 + 182.48 = 1512.19 ( m3).
c. Xác định khối lượng đất dư sau khi thi công xong phần ngầm:
- Tổng cộng thể tích kết cấu ngầm: VKCngầm
- Thể tích kết cấu ngầm chính bằng thể tích đất đổ đi.
⇒ Khối lượng đất để lại lấp móng là:
Vlấp móng = Vđào - VKCngầm
*Thể tích các kết cấu ngầm chiếm chỗ: bao gồm tổng thể tích bê tông lót hố móng
và tổng thể tích móng băng giao thoa.
VKCngầm = VDi + Vcột ngầm - Vgiao thoa
Với:
- VDi : là thể tích của móng băng thứ i () (hình 2)
- Vgiao thoa : là phần thể tích của 2 móng băng cắt nhau tại vị trí giao thoa (hình
3)
- Vcột ngầm : là thể tích phần cột trên cổ móng
50 400 50
V1
500
a
h2
V2
100 h1
V3
V4
100 b 100
(hình 2)
⇒ VDi = V1 + V2 + V3 + V4 = ((500.400)+.(ai+bi) + (bi.h1) + 100.(200+bi)).Li.10-9 (m3)
(Li : chiều dài của móng băng thứ i)
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 7
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
400
500
h2
V4
h
100 h3
V3
(atb+ b )/2
tb
100 btb 100
(hình 3)
Vì phần giao nhau giữa 2 móng băng có hình khối rất phức tạp, nên ta quy về mặt cắt
của 3 khối hình chữ nhật có kích thước trung bình lần lượt là:
- atb =
- btb =
- h3 =
- h = h2 + h3
⇒ Vgiaothoa = Vcổ móng giao thoa + V3 + V4
= (400.500.400.10-9) + (.h+ 100.(200+btb)).btb.10-9 (m3)
Ta tiến hành lập bảng tính toán khối lượng thể tích phần kết cấu ngầm theo công
thức đã nêu:
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 8
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
BẢNG 1: THỂ TÍCH MÓNG BĂNG
KÍCH
THƯ Slớp bê
Scổ móng L
ỚC tông lót
Tên (mm2) (mm) Số V
STT MÓN (mm2)
móng khối (m3)
G
a b h1 h2
(mm) (mm) (mm) (mm)
20000 20000
1 D1 400 1800 250 250 22100 1 24.86
0 0
20000 20000
2 D2 400 1800 250 250 22100 2 49.73
0 0
20000 20000
3 D3 400 1800 250 250 22100 1 24.86
0 0
20000 20000
4 D3A 400 1800 250 250 49820 1 56.05
0 0
20000 20000
5 D4 400 1800 250 250 14650 1 16.48
0 0
D5
20000 20000
6 (trục 1- 400 1800 250 250 13100 1 14.74
0 0
4)
D5
28000 20000
7 (trục 4- 400 2600 250 250 14650 1 22.05
0 0
6)
16000 20000
8 D6 400 1500 250 250 14650 1 14.25
0 0
D7 30000 20000
9 400 2800 250 250 27000 1 43.20
(trục 1) 0 0
D7 25000 20000
10 400 2300 250 250 27000 1 36.79
(trục 3) 0 0
D7 28000 20000
11 400 2600 250 250 27000 1 40.64
(trục 4) 0 0
24000 20000
12 D8 400 2200 250 250 13500 1 17.75
0 0
20000 20000
13 D9 400 1800 250 250 2400 3 8.10
0 0
20000 20000
14 D10 400 1800 250 250 11800 5 66.38
0 0
17000 20000
15 D10a 400 1600 250 250 11800 2 24.07
0 0
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 9
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
D12
24000 20000
16 (trục A- 400 2200 250 250 4800 2 12.62
0 0
B')
D12
24000 20000
17 (trục 400 2200 250 250 4800 2 12.62
0 0
C'-D)
V=
(Scổ
móng +
Slớp bê
tông lót+
b.h1).L
D12
=
18 (trục B'- 2 6.41
(400.5
C')
00+10
0.3900
+
3900.2
50).20
50.10-9
28000 20000
19 D13 400 2600 250 250 11800 1 15.40
0 0
26000 20000
20 D14 400 2400 250 250 28650 1 34.67
0 0
28000 20000
21 D15 400 2600 250 250 20650 1 26.95
0 0
20000
22 D16 400 1500 250 250 1600 28650 1 17.59
0
20000 20000
23 D17 400 1800 250 250 11850 1 10.96
0 0
atb btb Vmóng
Tổng
400 2059.09 597.16
Ghi chú: Móng D11 giống kích thước móng D12 nên gộp chung thành 2 khối để tính.
Bảng 2: Thể tích phần giao thoa giữa 2 móng
KÍCH SBT lót Vcổ móng V1 khối SL Vgiao thoa
THƯ (mm2) (mm3) (m3) khối (m3)
ỚC
CẤU
KIỆN
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 10
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
GIAO
THOA
atb btb h1 h2 h3
(mm) (mm) (mm) (mm) (mm)
400.00 2059.09 250 250 418.67 225909.09 80000000 1.81 69 124.96
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 11
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
Bảng 3: Thể tích phần cột ngầm
KÍCH
Thể tích
THƯỚC
STT Tên 1 khối Số khối
CẤU
móng (m3) Vcột ngầm
KiỆN
(m3)
a (mm) b(mm) h(mm)
1 D1 500 400 700 0.14 3 0.42
600 400 700 0.168 2 0.336
2 D2 500 400 700 0.14 2 0.28
600 400 700 0.168 2 0.336
3 D3 500 400 700 0.14 4 0.56
600 400 700 0.168 3 0.504
4 D4 500 400 700 0.14 2 0.28
600 400 700 0.168 2 0.336
5 D5 500 400 700 0.14 4 0.56
400 600 700 0.168 1 0.168
350 600 700 0.147 1 0.147
6 D6 500 400 700 0.14 3 0.42
400 400 700 0.112 2 0.224
350 400 700 0.098 1 0.098
7 D7 500 400 700 0.14 4 0.56
400 300 700 0.084 2 0.168
500 300 700 0.105 3 0.315
8 D8 500 400 700 0.14 3 0.42
400 400 700 0.112 1 0.112
9 D10 550 400 700 0.154 5 0.77
600 400 700 0.168 5 0.84
400 400 700 0.112 5 0.56
10 D10a 550 400 700 0.154 2 0.308
600 400 700 0.168 2 0.336
400 400 700 0.112 2 0.224
11 D11 500 400 700 0.14 3 0.42
400 400 700 0.112 1 0.112
12 D12 500 350 700 0.1225 2 0.245
500 400 700 0.14 2 0.28
13 D13 500 400 700 0.14 4 0.56
TỔNG THỂ TÍCH PHẦN CỘT NGẦM 10.899
⇒ Tổng thể tích kết cấu ngầm:
VKCngầm = VDi +Vcột ngầm - Vgiao thoa
= 597.16 + 10.899 – 124.96
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 12
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
= 483.1 (m3)
Vậy, thể tích đất lấp móng là:
Vlấp móng = Vđào - VKCngầm
= 1512.19 – 483.1
= 1029.09 (m3)
3. Lựa chọn máy đào và số xe vận chuyển phục vụ cho công tác đào
đất:
a. Phương án lựa chọn máy đào:
Với phương pháp đào đất bằng cơ giới, chúng ta có thể tạo ra năng suất làm việc
cao hơn đồng thời góp phần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành công trình.
Để tiến hành đào hố móng, ta có thể chọn một trong hai phương án sau:
Phương án 1: Dùng máy đào gầu thuận
- Ưu điểm:
+ Máy đào gầu thuận có tay cần ngắn và xúc thuận nên đào rất khoẻ có thể
đào được những hố đào sâu và rộng với đất từ cấp I ÷ IV;
+ Máy đào gầu thuận thích hợp dùng để đổ đất lên xe chuyển đi. Kết hợp
với xe chuyển đất nên bố trí quan hệ giữa dung tích gầu và dung tích thùng xe hợp lý
sẽ cho năng suất cao, tránh rơi vãi lãng phí;
+ Nếu bố trí khoang đào thích hợp thì máy đào gầu thuận có năng suất cao
nhất trong các loại máy đào một gầu.
- Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào phải đứng dưới khoang đào để thao tác, vì vậy mà
máy đào gầu thuận chỉ làm việc tốt ở những hố đào khô ráo không có nước ngầm;
+ Tốn công và chi phí làm đường cho máy đào và phương tiện vận chuyển
lên xuống khoang đào;
Phương án 2: Dùng máy đào gầu nghịch
- Ưu điểm:
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 13
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
+ Máy đào gầu nghịch cũng có tay cần ngắn nên đào rất khoẻ, có thể đào
được đất từ cấp I ÷ IV.
+ Cũng như máy đào gầu thuận, máy đào gầu nghịch thích hợp để đào và
đổ đất lên xe chuyển đi hoặc đổ đống.
+ Máy có cơ cấu gọn nhẹ nên thích hợp để đào các hố đào ở những nơi
chật hẹp, các hố đào có vách thẳng đứng, thích hợp để thi công đào hố móng các
công trình dân dụng và công nghiệp.
+ Do đứng trên bờ hố đào để thi công nên máy có thể đào được các hố đào
có nước và không phải tốn công làm đường lên xuống khoang đào cho máy và
phương tiện vận chuyển.
- Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào đứng trên bờ hố đào để thao tác, vì vậy cần quan
tâm đến khoảng cách từ mép máy đến mép hố đào để đảm bảo ổn định cho máy.
+ Năng suất thấp hơn năng suất máy đào gầu thuận có cùng dung tích gầu.
+ Chỉ thi công có hiệu quả với những hố đào nông và hẹp, với các hố đào
rộng và sâu thì không hiệu quả.
b. Chọn máy đào:
Căn cứ vào ưu nhược điểm kể trên của từng loại máy và đặc điểm của hố móng,
nên nhà thầu sẽ chọn phương án thi công đào đất bằng máy chủ đ ạo là máy đào
gầu nghịch, không những giải quyết được khối lượng đất cần thi công mà còn
tiết kiệm được thời gian và chất lượng theo yêu cầu.
Với khối lượng đào đất bằng cơ giới là Vcg = 1329.71 m3 < 20000m3 thì dung tích
gầu có thể chọn trong khoảng q = 0,4÷ 0,65 (m3).
( Bảng I.2 – Trang 8 – Sổ tay chọn máy thi công – Nhà xuất bản xây dựng – Tái bản 2008)
3.1 Chọn phương án di chuyển của máy chủ đạo:
Đường đi của máy đào có ảnh hưởng rất lớn trong việc chọn chọn máy thi công,
do đó căn cứ vào mặt bằng thi công, ta đưa ra hai phương án:
♦ Phương án 1: Máy đào gầu nghịch di chuyển theo phương cạnh ngắn của
hố đào.
♦ Phương án 2: Máy đào gầu nghịch di chuyển theo phương cạnh dài của hố
đào.
Nhận xét:
Hố đào nơi thi công có kích thước hình chữ L đặc trưng, nên ta chia thành 2 hố
đào.
+ Hố đào 1: kích thước phương cạnh ngắn là 11.8m, phương cạnh dài là
27.77m.
+ Hố đào 2: kích thước phương cạnh ngắn là 22.1m, phương cạnh dài là
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 14
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
27m.
Theo phương án 1, do kích thước cạnh dài của 2 hố đào tương đố l ớn nên
nếu đào theo phương án này sẽ chia làm nhiều khoang đào, máy đào sẽ di chuy ển
theo nhiều đường rất phức tạp; nếu muốn chia ít khoang đào thì phải dùng máy có
bán kính đào rất lớn, huy động máy lớn như thế dẫn đến cồng k ềnh, d ễ gây ảnh
hưởng cho các công tác chuẩn bị trên công trường, không phù hợp.
Theo phương án 2, thì:
+ Với hố đào 1 ta đào theo 1 khoang đào thì ta chọn máy đào với bán kính
đào R1=5.9m
+ Với hố đào 2 thì ta chia làm 2 khoang đào với kích thước mỗi khoang là
11.05x27m thì chọn máy có R2 = 5,6m, đường di chuyển đơn giản, tay
cần ngắn và máy gọn nhẹ hơn. Phù hợp với ý đồ bố trí khu vực đổ đ ất
và khu vực vận chuyển , gia công ván khuôn, cốt thép.
Kết hợp phương án đào của hai hố đào, ta nên chọn máy đào có Rmax ≥ 5.9m
Kết luận: Với những nhận xét trên nên ta chọn phương án 2: Ta đào hố đào 1
trước, máy đào di chuyển phương cạnh dài của hố đào 1. Sau khi đào hết hố đào 1,
máy chuyển vào khoang đào của hố đào thứ 2 và đào dọc theo phương của cạnh
dài.Chọn máy đào gầu nghịch có Rmax 5,9m.
3.2 Chọn máy đào:
Như vậy với đất đắp, sử dụng máy đào gầu nghịch một gầu, chọn máy có gầu
có
q = 0,4÷0,65 m3, theo phương án hướng di chuyển máy, chọn máy đào gầu nghịch
có Rmax 5,9 m, ta có hai phương án máy:
Phương án 1: Chọn máy đào gầu nghịch EO3322-B1 của Liên Xô cũ với
các thông số kỹ thuật như sau:
• Dung tích gầu: 0,5 m3
• Bán kính đào lớn nhất: Rmax = 7.5 m.
• Chiều sâu đào lớn nhất. Hđào max = 4,2 m
• Chiều cao đổ đất lớn nhất. Hđổ max = 4,8 m
• Chu kỳ kỹ thuật tck = 17 giây.
(Trang 27 – Sổ tay chọn máy thi công – Nhà xuất bản xây dựng – Tái bản 2008)
Năng suất lý thuyết của máy đào:
NLT = .q.Ks.
Trong đó: Tck: Chu kì đào đất: Tck= tck.Kvt.Kquay
tck = 17s : Thời gian của một chu kì khi góc quay là 90o.
Kvt : Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy.Chọn
Kvt=1,1
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 15
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
khi đổ đất lên thùng xe.
Kquay là hệ số phụ thuộc vào góc quay của cần với.Chọn
Kquay=1.
=> Tck= tck.Kvt.Kquay = 17.1,1.1 = 18.7 (s ).
q: là dung tích gầu. ta có q= 0,5 m3.
Ks: là Hệ số vơi đầy đất đào.Chọn Ks=1,1.
o : Hệ số tơi xốp ban đầu của đất.Chọn o = 1,2.
=> Năng suất lý thuyết:
NLT = .q.Ks. = .0,5.1,1. = 88.24 ( m3/h )
=> Năng suất thực tế của máy đào:
NTT = NLT.Z.Ktg
Với : Z: Số giờ làm việc trong 1 ca.Chọn Z =7 h.
Ktg: Hệ số sử dụng thời gian.Ktg =0,7.
=> NTT = NLT.Z.Ktg=88,24.7.0,7 = 432,38 ( m3/ca )
⇒ Số ca cần đào liên tục : n = 1329,71/432.38 = 3,08(ca). Chọn n = 4 ca.
c. Chọn ôtô vận chuyển phục vụ công tác đào đất:
Bố trí xe vận chuyển đất dư đến vị trí cách công trình đang thi công 2.5
km
Chọn ôtô vận chuyển xe tải tự đỗ Kamaz 5501 với các thông số kỹ thuật:
• Công suất tải : 9T.
• Trọng lượng : 6T.
• Vận tốc di chuyển : 80 km/h.
(Trang 94 – Sổ tay chọn máy thi công – Nhà xuất bản xây dựng – Tái bản 2008)
-Năng suất vận chuyển của ôtô:
Wôtô= 7
Trong đó:
• Q là tải trọng ôtô Q = 9T.
• Ktg: Hệ số sử dụng thời gian ôtô, chọn Ktg = 0,7.
• Ktt: Hệ số sử dụng trọng tải của xe,chọn Ktt=1.
• Tck: Thời gian một chu kỳ hoạt động của ôtô vận chuyển.
Tck= tcx+tql+tch.x+tdđ+tg
Với: + tcx: Thời gian chạy xe tcx=2.Lx.
Lx: quãng đường xe chạy đến bãi đỗ đất cách công trường thi công 2,5
km
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 16
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
V: vận tốc xe chạy, giả định: V=30 km/h.
=> tcx=2.2,5. = 10 (phút). Chọn tcx= 10 ( phút).
+ tql: Thời gian quay đầu và lùi xe,chọn tql=2 phút.
+ tdđ: Thời gian dỡ đất xuống xe,chọn tdđ= 2 phút.
+ tch.x: Thời gian chờ xúc: tch.x=µ.Tckđào
Với: µ là số gàu làm đầy xe µ =
o : Hệ số tơi xốp ban đầu của đất.Chọn o = 1,2.
đ: Trọng lượng riêng của đất, chọn đ=1,8 (T/m ).
3
=>µ = = = 12.12 gàu, chọn µ = 13 gàu.
Ta có Tckđào= 20,35(s ) nên suy ra tch.x=13.20,35=264.55 s =
4.41( phút ),chọn tch.x=5 (phút )
+ tg : Thời gian đổi số, tăng tốc,chọn tg= 1 phút.
Vậy Tck= tcx+ tql + tch.x+ tdđ + tg = 10 + 2 + 5 + 2 + 1= 20 (phút ).
Kết luận: Năng suất ôtô là:
Wôtô= 7 = 7 = 73.5 (m3/ca ).
Sau khi tính toán năng suất của ô tô ta tiến hành lựa chọn số xe dựa vào 2 nguyên
tắc sau đây:
Nguyên tắc 1: Tổng năng suất các ô tô phục vụ cho một máy đào phải
lớn hơn năng suất máy đào:
≥ N máy đào.
=> N1 ≥ = = 5,88 ( xe), chọn N1= 6 xe.
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 17
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
Nguyên tắc 2: Số lượng ô tô phải đảm bảo máy đào làm việc liên tục không
chờ xe.
N2.(tql + t ch.x) ≥ tcx + tdđ + tg
=> N2 ≥ = = 1.85 ( xe), chọn N2=2 xe.
Vậy chọn số xe là N=Max( N1;N2) = 6 xe, suy ra số ôtô vận chuyển phục vụ công tác
đào đất là 6 xe.
=> Số chuyến xe : n==14,7 (chuyến). Chọn 15 chuyến.
Thời gian vận chuyển nếu dung 1 xe:
Tvc = 483.1/73,5=6,57 ca. Chọn 7 ca.
Thời gian vận chuyển nếu dùng tổ hợp 6 xe:
Tvc = 6/7 = 0.86 ca. Chọn 1 ca.
=> Tổng thời gian thi công : Ttc = 4 + 1 = 5 ca.
Phương án 2: Chọn máy đào gầu nghịch E-652B của Liên Xô cũ, có các
thông số kỹ thuật sau:
Dung tích gầu : q = 0,65 m3.
Bán kính đào lớn nhất. Rđào max = 9,2 m.
Chiều sâu đào lớn nhất. Hđào max = 5,8 m.
Chiều cao đổ đất lớn nhất. Hđổ max = 5,3 m.
Chu kỳ kỹ thuật tck = 20 giây.
(Trang 57 – Sổ tay chọn máy thi công – Nhà xuất bản xây dựng – Tái bản 2008)
Năng suất lý thuyết của máy đào:
NLT = .q.Ks.
Trong đó: Tck: Chu kì đào đất: Tck= tck.Kvt.Kquay
tck = 20s : Thời gian của một chu kì khi góc quay là 90o.
Kvt : Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy.Chọn
Kvt=1,1
khi đổ đất lên thùng xe.
Kquay là hệ số phụ thuộc vào góc quay của cần với.Chọn
Kquay=1.
=> Tck= tck.Kvt.Kquay = 20.1,1.1 = 22 (s ).
q: là dung tích gầu. ta có q= 0,65 m3.
Ks: là Hệ số vơi đầy đất đào.Chọn Ks=1,1.
o : Hệ số tơi xốp ban đầu của đất.Chọn o = 1,2.
=> Năng suất lý thuyết:
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 18
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
NLT = .q.Ks. = .0,65.1,1. = 97.5 ( m3/h )
=> Năng suất thực tế của máy đào:
NTT = NLT.Z.Ktg
Với : Z: Số giờ làm việc trong 1 ca.Chọn Z =7 h.
Ktg: Hệ số sử dụng thời gian.Ktg =0,7.
=> NTT = NLT.Z.Ktg=97.5.7.0,7 = 477.75 ( m3/ca )
⇒ Số ca cần đào liên tục : n = 1329,71/477.75 = 2.78(ca). Chọn n = 3 ca.
d. Chọn ôtô vận chuyển phục vụ công tác đào đất:
Bố trí xe vận chuyển đất dư đến vị trí cách công trình đang thi công 2.5
km
Chọn ôtô vận chuyển xe tải tự đỗ DA110D của hang Toyota Motors
với các thông số kỹ thuật:
• Công suất tải : 6T.
• Trọng lượng : 5.13T.
• Vận tốc di chuyển : 80 km/h.
(Trang 94 – Sổ tay chọn máy thi công – Nhà xuất bản xây dựng – Tái bản 2008)
-Năng suất vận chuyển của ôtô:
Wôtô= 7
Trong đó:
• Q là tải trọng ôtô Q = 6T.
• Ktg: Hệ số sử dụng thời gian ôtô, chọn Ktg = 0,7.
• Ktt: Hệ số sử dụng trọng tải của xe,chọn Ktt=1.
• Tck: Thời gian một chu kỳ hoạt động của ôtô vận chuyển.
Tck= tcx+tql+tch.x+tdđ+tg
Với: + tcx: Thời gian chạy xe tcx=2.Lx.
+ Lx: quãng đường xe chạy đến bãi đỗ đất, giả sử cách công trường thi công 2,5
km
V: vận tốc xe chạy, giả định: V=30 km/h.
=> tcx=2.2,5. = 10 (phút). Chọn tcx= 10 ( phút).
+ tql: Thời gian quay đầu và lùi xe,chọn tql=2 phút.
+ tdđ: Thời gian dỡ đất xuống xe,chọn tdđ= 2 phút.
+ tch.x: Thời gian chờ xúc: tch.x=µ.Tckđào
Với: µ là số gàu làm đầy xe µ =
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 19
- ĐAMH : Kỹ thuật thi công & ATLĐ GVHD: PHẠM THỊ TRANG
o : Hệ số tơi xốp ban đầu của đất.Chọn o = 1,2.
đ: Trọng lượng riêng của đất, chọn đ=1,8 (T/m ).
3
=>µ = = = 8.08 gàu, chọn µ = 9 gàu.
Ta có Tckđào= 20,35(s ) nên suy ra tch.x=9.20,35=183.15s =
3.05( phút ),chọn tch.x=4 (phút )
+ tg : Thời gian đổi số, tăng tốc,chọn tg= 1 phút.
Vậy Tck= tcx+ tql + tch.x+ tdđ + tg = 10 + 2 + 4 + 2 + 1= 19 (phút ).
Kết luận: Năng suất ôtô là:
Wôtô= 7 = 7 = 74.73 (m3/ca ).
Sau khi tính toán năng suất của ô tô ta tiến hành lựa chọn số xe dựa vào 2
nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc 1: Tổng năng suất các ô tô phục vụ cho một máy đào phải
lớn hơn năng suất máy đào:
≥ N máy đào.
=> N1 ≥ = = 6.39 ( xe), chọn N1= 7 xe.
Nguyên tắc 2: Số lượng ô tô phải đảm bảo máy đào làm việc liên tục
không chờ xe.
N2.(tql + t ch.x) ≥ tcx + tdđ + tg
=> N2 ≥ = = 2.167 ( xe), chọn N2=3 xe.
Vậy chọn số xe là N=Max( N1;N2) = 7 xe, suy ra số ôtô vận chuyển phục vụ công tác
đào đất là 7 xe.
=> Số chuyến xe : n==22.42 (chuyến). Chọn 23 chuyến.
Thời gian vận chuyển nếu dung 1 xe:
Tvc = 483.1/74.73=6,46 ca. Chọn 7 ca.
Thời gian vận chuyển nếu dùng tổ hợp 7 xe:
Tvc = 7/7 = 1 ca. Chọn 1 ca.
=> Tổng thời gian thi công : Ttc = 3 + 1 = 4 ca.
Ta thấy số lượng xe huy động để đưa đất đi xa 2,5km và tổng thời gian thi công cả 2
phương án đều tương đương nhau, nếu lựa chọn phuơng án 2 do máy có bán kính
đào lớn hơn nên rất cồng kềnh, ảnh hưởng đến các công tác khác trên công trường,
SVTH: VÕ NGHĨA HẬU – LỚP 10KX1 – ĐỀ 19 Trang: 20
nguon tai.lieu . vn