Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

ĐIỀU TRỊ VI PHẪU U NÃO HỐ SAU Ở TRẺ EM 
Đặng Xuân Vinh*, Võ Văn Nho* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u não hố sau ở trẻ em và đánh giá kết quả điều trị 
vi phẫu. 
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả với 54 trường hợp được chẩn đoán u não hố sau tại BV Chợ Rẫy 
từ 09/2012‐02/2014. 
Kết quả: Trong 54 trường hợp u não hố sau, tuổi phát hiện trung bình là 10 tuổi. Bệnh nhân thường được 
nhập viện với hội chứng tăng áp lực nội sọ 90,7%, hội chứng tiểu não là 74,1% và giãn não thất. U nguyên bào 
ống tủy chiếm 44,4%, u sao bào lông 35,1%, u ống nội tủy 9,3%, u sao bào 11,1%. Tỷ lệ tử vong là 9%, tỷ lệ 
biến chứng là 24%. 
Kết luận: U não hố sau ở trẻ em vẫn còn là thách thức cho các phẫu thuật viên thần kinh. 
Từ khóa : U não hố sau ; Vi phẫu 

ABSTRACT 
MICROSURGERY RESULTS OF POSTERIOR FOSSA TUMOR IN CHILDREN 
Dang XuanVinh, Vo Van Nho  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 171 – 176 
Objectives:  To  determine  the  clinical  epidemiological,  imaging  features  and  to  evaluate  the  result  of 
microsurgery of the posterior fossa tumor in children. 
Methods: This is case series study of 54 consecutives who were operated in Chợ Rẫy Hospital from 09/2012 
to 02/2014. 
Result: In studies 54 cases diagnosed with posterior fossa tumor in children, the average age was 10 years 
old.  The  most  frequent  presenting  symptoms  were  elevated  intracranial  pressure  90,7%,  cerebellar  syndromes 
74,1%  and  hydrocephalus.  Medulloblastoma  44,4%,  Pilocytic  astrocytoma  35,1%,  Ependymoma  9,3%, 
Astrocytoma 11,1%. The mortality 9%, complication rate 24%. 
Conclusion: The posterior fossa tumors in children are still challenge to neurosurgeons. 
Keywords: Posterior fossa tumor, Microsurgery 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
U  não  hố  sau  (UNHS)  được  phẫu  thuật 
thành  công  đầu  tiên  vào  năm  1893  bởi  Mc 
Burney(11). UNHS rất đa dạng và tiên lượng khác 
nhau(1). U sao bào lông (USBL) chiếm 20% ‐ 50% 
u hố sau, u thường phát triển chậm và hiếm khi 
chuyển  độ  ác  tính,  tỉ  lệ  sống  05  năm  đạt  90%  ‐
95%(1). U nguyên bào ống tủy (UNBOT) là loại u 
ác  tính,  chiếm  khoảng  30%  ‐  40%,  hiện  nay  với 

phát  đồ  đa  trị  liệu  tỉ  lệ  sống  05  năm  từ  40%  ‐ 
75%(1). U ống nội tủy (UONT) chiếm 20% ‐ 30%, 
phẫu thuật kết hợp với xạ trị tỉ lệ sống 05 năm có 
thể đạt 40% ‐ 80%(1,4).  
Hố sọ sau có kích thước nhỏ nhưng vị trí có 
nhiều  cấu  trúc  giải  phẫu  thần  kinh  quan  trọng 
liên  quan  trực  tiếp  đến  sự  sống  của  con  người 
nên  những  tổn  thương  hố  sau  dễ  dàng  gây  ra 
những  khiếm  khuyết  thần  kinh  nghiêm  trọng. 
UNHS ở trẻ em thường có độ ác tính cao, ranh 

* Bệnh viện Nhi Đồng 2 TpHCM
Tác giả liên lạc: BS CKII Đặng Xuân Vinh; ĐT: 0908168143  

Bệnh Lý Sọ Não 

Email: dr.dangxuanvinh@yahoo.com.vn 

171

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
giới không rõ, vị trí khối u nằm hố sọ sau nên vi 
phẫu lấy u bán phần hay toàn phần đến nay vẫn 
là  thách  thức  đối  với  các  phẫu  thuật  viên  thần 
kinh.Vì  vậy,  chúng  tôi  thực  hiện  nghiên  cứu 
“Điều trị vi phẫu u não hố sau trẻ em” dựa trên 
02 mục tiêu chuyên biệt: 
‐Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh 
học UNHS ở trẻ em. 
‐Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu UNHS ở 
trẻ em. 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
Thiết kế nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt 
ca 54 trường hợp UNHS trẻ em được điều trị vi 
phẫu lấy u tại khoa Ngoại Thần Kinh Bệnh Viện 
Chợ Rẫy từ tháng 09/ 2012 đến 02/ 2014. 

KẾT QUẢ 
Đặc điểm dịch tễ học 
Tuổi trung
bình
UNHS
9,42 4
UNBOT
9,5 3,74
UONT
9 4,1
USBL
8,78 4,3
USB (u sao bào) 11,3 3,8

0- 5
tuổi
9,3%
3,7%
0
5,6%
0

5- 10
> 10
tuổi
tuổi
42,6% 48,1%
18,5% 22,2%
7,4% 1,9%
13% 16,7%
3,7% 7,4%

Hội  chứng  tăng  áp  lực  nội  sọ  (90,7%),  hội 
chứng tiểu não (74,1%), hội chứng tháp (24,1%). 

Thang điểm GCS lúc nhập viện 
92,6% bệnh nhân tỉnh táo (GCS 14đ, 15đ), chỉ 
có 02 trường hợp nhập viện trong tình trạng mê 
phải phẫu thuật cấp cứu. 

Vị trí khối u 
Não thất IV (54%), thùy giun (22%), bán cầu 
tiểu não (24%). 

Kích thước khối u (p5cm

UONT

40

UNBOT

3cm- 5cm

4,56 0,75

60

Giới tính 

Loại u
(n=54)

Các hội chứng lâm sàng 

Nang Vôi hóa Xuất huyết Hoại tử Không ghi
nhận
UNBOT

12,5%

UONT

60%

USBL
USB

84,2%

8,3%

20,8%

58,3%
40%

10,5%
16,7%

5,2%
16,7%

66,7%

Tính chất nốt thành nang USBL 
52,6% (n=19). 

172

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Kết quả điều trị 

trẻ em là 10 tuổi. 

Kết quả can thiệp đầu nước 

‐ UNBOT: Có 24 trường hợp, tuổi trung bình 
9,5   3,74, nhỏ tuổi nhất là 1 tuổi, lớn tuổi nhất 

Tỉ lệ đặt VP Shunt trước khi phẫu thuật lấy u 
68,5%, EVD (dẫn lưu não thất ra ngoài) 7,4%, nội 
soi phá sàn não thất III 1,9%. 

Đặc điễm phẫu thuật lấy u 
Đặc điểm phẫu thuật lấy u
100%

> 90%

50% - 90%

UNBOT

45,8%

50%

4,2%

UONT

20%

80%

USBL

79%

21%

USB

33,3%

66,7%

‐  USBL:  Có  19  trường  hợp,  tuổi  trung  bình 
8,78   4,3, nhỏ tuổi nhất 2 tuổi, lớn tuổi nhất là 

UNBOT  (44,4%),  UONT  (9,3%),  USBL 
(35,1%), USB (11,1%) 

15 tuổi. Theo Albright(1), Carla(2), tuổi thường gặp 
nhất là 7 tuổi.  
‐USB: Có 6 trường hợp, tuổi 11,3   3,8. Theo 
tác giả Paul(9), tuổi trung bình 7,8 tuổi. 

Tỉ lệ biến chứng theo từng loại u 
Tử
Phù RL tim
Máu tụ
vong
não mạch

VMN

UNHS

24%

9%

7%

2%

2%

13%

UNBOT

33%

20,8%

8%

4,2%

4,2%

16,6%

UONT

20%

0

0

0

0

20%

USBL

21%

0

10,5%

0

0

10,5%

USB

0

0

0

0

0

0

Tỉ lệ tử vong theo từng loại u 
Tử vong 05 trường hợp UNBOT. 

Kết quả ra viện 
GOS độ 4: 93,88%, GOS độ 5: 6,12% 
KPS 50 ‐70: 44,9%, KPS 80 ‐100: 55,1%. 

Kết quả sau 06 tháng 
GCS 14 đ‐ 15đ: 100% 
 KPS 50 ‐70: 6,8%, KPS: 80 – 100: 93,2% 

BÀN LUẬN 
Đặc điểm dịch tễ học 
Tuổi  trung  bình  9,42   4,  trong  đó  nhỏ  tuổi 
nhất là 1 tuổi và lớn tuổi nhất là 15 tuổi. Theo tác 
giả Greeberg(3), tuổi thường gặp của u não hố sau 

Bệnh Lý Sọ Não 

9

‐ UONT: Có 5 trường hợp, tuổi trung bình là 
4,1, nhỏ tuổi nhất là 6 tuổi, lớn tuổi nhất là 15 

tuổi.  Nhóm  tuổi  thường  gặp  nhất  là  5  tuổi‐  10 
tuổi  (chiếm  80%).  Theo  Greeberg(3),  Albright(1), 
Anne(7), tuổi được chẩn đoán 4 tuổi – 6 tuổi. 

Tỉ lệ % mô học 

Biến
chứng

là  15  tuổi.  Nhóm  tuổi  gặp  thường  nhất  là  >  10 
tuổi  (chiếm  50%).  Theo  Greeberg(3),  Ceren(10), 
Albright(1)  tuổi  thường  gặp  nhất  là  10  tuổi  phù 
hợp với nghiên cứu chúng tôi. 

Giới tính 
Tỉ lệ nam: nữ chung của UNHS và tỉ lệ nam: 
nữ  của  từng  loại  u  khác  với  nhiều  tác  giả  khác 
Albright(1), 
Carla(2), 
như: 
Francisco(13), 
Greenberg(3) có thể cở mẩu chưa đánh giá đúng 
về dịch tễ. 
Lâm sàng và hình ảnh học 
Triệu  chứng  đau  đầu  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất 
90,7% và là triệu chứng khởi bệnh trong hầu hết 
tất cả các trường hợp, trong những trường hợp 
bé còn nhỏ sẽ biểu hiện bằng quấy khóc, bức rứt. 
Điều này phù hợp với y văn, nhức đầu là triệu 
chứng  thường  hay  gặp  nhất  trong  u  não  nói 
chung ngay cả khi có hay không có tăng áp lực 
nội  sọ(3).  Nôn  –  buồn  nôn  chiếm  74,1%,  đối  với 
trẻ em triệu chứng nôn ‐ buồn nôn liên quan đến 
nhiều bệnh lý nội khoa và đây là tình huống rất 
thường gặp ở cơ sở y tế chuyên nhi. Triệu chứng 
chóng  mặt  chiếm  tỷ  lệ  khá  cao  55,6%.  Theo  tác 
giả  Trần  Quang  Vinh(11),  triệu  chứng  đau  đầu 
chiếm 91,4% phù hợp với nghiên cứu chúng tôi. 
Theo tác giả Kombogiorgas(5), triệu chứng nôn ói 
chiếm 73,7% và chóng mặt chiếm 55,3% phù hợp 
với  nghiên  cứu  chúng  tôi.  Điều  này  chứng  tỏ 

173

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
rằng khi bệnh nhân vào viện đã có triệu chứng 
tăng áp lực nội sọ khá rõ. 
Hội  chứng  tăng  áp  lực  nội  sọ  chiếm  tỷ  lệ 
cao nhất 90,7%, hội chứng tiểu não chiếm tỷ lệ 
74,1%,  hội  chứng  tháp  24,1%  và  có  2  trường 
hợp  phát  hiện  tình  cờ  nên  không  có  triệu 
chứng  đi  kèm  chiếm  tỷ  lệ  3,7%.  Theo  tác  giả 
Trần Quang Vinh(11), hội chứng tăng áp lực nội 
sọ chiếm tỷ lệ 89,1%, hội chứng tiểu não chiếm 
tỷ  lệ  78,1%,  hội  chứng  tháp  chiếm  tỷ  lệ  8,2% 
phù họp với nghiên cứu của chúng tôi nhưng 
hội chứng tháp thấp hơn. 
Kích  thước  trung  bình  của  từng  loại  u: 
UNBOT  ‐  UONT  nhỏ  hơn  USBL  ‐  USB.  Kích 
thước  lớn  nhất  của  USB  là  7cm,  trong  khi  đó 
UNBOT và UONT là 5,5cm và 5cm. Do UNBOT 
và  UONT  nằm  vị  trí  não  thất  IV,  phù  xung 
quanh  u  nhiều,  diễn  tiến  cấp  tính  do  đó  sẽ  có 
triệu chứng của hội chứng tăng áp lực nội sọ rõ 
hơn  nên  bệnh  nhân  đến  bệnh  viện  sớm  hơn. 
USBL  diễn  tiến  rất  chậm  và  lành  tính  thường 
nằm ở bán cầu tiểu não do đó sẽ có kích thước u 
rất  lớn,  đều  này  cũng  phù  hợp  với  y  văn. 
Francisco(13)  nhận  xét  kích  thước  u  là  một  trong 
những yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh. 
‐ Tính chất theo từng loại u trên CT scan: 
 + UNBOT: tăng đậm độ chiếm tỷ lệ rất cao 
91,7%,  đậm  độ  hỗn  hợp  có  tỷ  lệ  rất  thấp  4,2%. 
Theo tác giả Anne  (7), UNBOT có hình ảnh tăng 
đậm độ trên > 90%, đậm độ hỗn hợp chiếm tỷ lệ 
rất thấp. 
 +  UONT  tất  cả  các  trường  hợp  có  đậm  độ 
hỗn  hợp  chiếm  tỷ  lệ  9%.  Theo  tác  giả  Trần 
Quang Vinh (11), đậm độ hỗn hợp chiếm 11%. 
 +  USBL  giảm  đậm  độ  chiếm  tỷ  lệ  khá  cao 
84,2%,  đậm  độ  hỗn  hợp  15,8%.  Theo  tác  giả 
Albright  (1), 77% giảm đậm độ, 10 % ‐ 20% đậm 
độ hỗn hợp. 
 + USB giảm đậm độ chiếm 83,3%, đậm độ 
hỗn hợp 16,7%. Điều này cũng phù hợp với y 
văn  và  một số  nghiên  cứu  với  tỷ  lệ  là  80%  và 
20%(1). 

 +UNBOT: Có tính chất hoại tử chiếm tỷ lệ 
cao  nhất  20,8%,  vôi  hóa  chiếm  tỷ  lệ  thấp  hơn 
12,5%, xuất huyết 8,3%. Theo tác giả Anne(7), tỷ 
lệ  ngấm  vôi  của  là  10%  ‐  15%,  xuất  huyết  là 
15%.  Theo  tác  giả  Trần  Quang  Vinh(11),  tỷ  lệ 
hoại tử là 19,2%.  
 +UONT:  Vôi  hóa  chiếm tỷ  lệ  cao 60%,  theo 
tác  giả  Trần  Quang  Vinh(11),  tỷ  lệ  ngấm  vôi 
46,2%. Theo tác giả Albright(1), tỷ lệ vôi hóa của 
loại u này chiếm khoảng phân nữa.  
 +USBL: U dạng nang chiếm tỷ lệ cao 84,2%, 
xuất  huyết  chiếm  10,5%,  hoại  tử  có  tỷ  lệ  thấp 
5,2%.  Theo  tác  giả  Carla(2),  tỷ  lệ  u  dạng  nang 
chiếm 69%, tỷ lệ hoại tử 6%.  
 +USB:  vôi  hóa  là  16,7%.  Theo  tác  giả 
Francisco (13), tỷ lệ ngấm vôi là 20% 
Kết quả điều trị 

Can thiệp đầu nước 
Tỷ lệ phẫu thuật đặt VP Shunt có 37 trường 
hợp chiếm tỷ lệ cao nhất 68,5%, dẫn lưu não thất 
ra ngoài có 4 trường hợp chiếm tỷ lệ 7,41%, nội 
soi phá sàn não thất III có 1 trường hợp chiếm tỷ 
lệ 1,9%, không can thiệp trước khi phẫu thuật vi 
phẫu  hố  sau  là  22,2%,  tỷ  lệ  can  thiệp  dãn  não 
thất là 77,8%. Theo tác giả Ricardo(8), khuyến cáo 
đặt  VP  shunt  trước  phẫu  thuật  đã  giải  quyết 
hiệu  quả  tình  trạng  tăng  áp  lực  nội  sọ,  tránh 
nguy  cơ  tụt  hạnh  nhân  tiểu  não  trong  khi  chờ 
phẫu  thuật  lấy  u  vi  phẫu  và  giảm  phù  não  hố 
sau  trong  phẫu  thuật,  giảm  đáng  kể  tỷ  lệ  tử 
vong. Tuy nhiên, đối với những trường hợp u có 
kích thước nhỏ, triệu chứng tăng áp lực nội sọ ít, 
tác giả đề nghị nội soi mở thông sàn não thất III 
hoặc phẫu thuật lấy u sớm 24h – 48h kết hợp với 
đặt dẫn lưu não thất ra ngoài mà không cần đặt 
VP  shunt  trước.  Theo  tác  giả  Nasser(6),  tỷ  lệ  các 
phương  pháp  can  thiệp  đầu  nước  trong  UNHS 
trẻ em còn tùy thuộc vào kinh nghiệm, phương 
tiện kỷ thuật và thói quen của phẫu thuật viên. 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  thấy  tỷ  lệ  đầu 
nước phối hợp phải can thiệp chiếm tỷ lệ rất cao 
77,8%,  hầu hết  bệnh nhân  nhập  viện trong tình 

‐ Tính chất theo từng loại u trên MRI: 

174

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
trạng rất trễ khi các đầu nước cấp tính diễn tiến 
nặng, ói kéo dài, suy kiệt và rối loạn tri giác.  

Biến chứng phẫu thuật 
‐  UNBOT:  có  8  trường  hợp  xảy  ra  biến 
chứng,  tỷ  lệ  biến  chứng  chung  là  33%,  trong 
đó:  viêm  màng  não  có  4  trường  hợp  chiếm 
17%, 2 trường hợp máu tụ chiếm 8%, 1 trường 
hợp  rối  loại  tim  mạch  lúc  phẫu  thuật  4%,  1 
trường  hợp  phù  não  trong  quá  trình  lấy  u 
chiếm  4%.  Theo  tác  giả  Kombogiorgas(5),  thực 
hiện nghiên cứu phẫu thuật với 38 trường hợp 
UNBOT  ở  trẻ  em,  tỷ  lệ  biến  chứng  chung  là 
39,5%,  trong  đó  máu  tụ  2,6%,  viêm  màng  não 
2,6%, dò dịch não tủy 13,2%, đầu nước 10,5%, 
giả thoát vị 10,5%, câm tiểu não 7,9%, yếu nhẹ 
nữa người 7,9%, biến chứng khác 5,2%, không 
có trường hợp nào tử vong.  
‐  USBL:  có  4  trường  hợp  biến  chứng,  tỷ  lệ 
biến  chứng  chung  là  21%,  trong  đó:  2  trường 
hợp viêm màng não chiếm tỷ lệ 10,5%, 2 trường 
hợp máu tụ chiếm tỷ lệ 10,5%. Theo tác giả Trần 
Thị  Mai  Linh(12),  thực  hiện  nghiên  cứu  tiền  cứu 
với 23 trường hợp vi phẫu thuật có 5 trường hợp 
biến  chứng:  1  trường  hợp  máu  tụ  hố  mổ,  01 
trường  hợp  viêm  màng  não,  01  trường  hợp  tụ 
dịch não tủy, 02 trường hợp rối loạn hô hấp tim 
mạch, không có trường hợp nào tử vong. 
‐  UONT:  có  1  trường  hợp  biến  chứng  viêm 
màng não chiếm tỷ lệ 20%. 
‐ USB: không xảy ra biến chứng. Theo tác giả 
Francisco(13), tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật USB 
ở  hố  sau  giảm  đáng  kể  17,5%  xuống  3.15%  sau 
khi sử dụng kính vi phẫu để phẫu thuật.  
Tỷ lệ biến chứng chung của UNHS: UNBOT 
có  8  trường  hợp  có  biến  chứng  chiếm  tỷ  lệ  cao 
nhất  61%,  USBL  có  4  trường  hợp  chiếm  31%, 
UONT chiếm 8%. 
Tỷ lệ tử vong: có 05 trường hợp chiếm tỷ lệ 
9% trong UNHS, tất cả các trường hợp đều xảy 
ra  ở  UNBOT  chiếm  21%.  Theo  tác  giả  Trần 
Quang  Vinh(11),  tỷ  lệ  tử  vong  chung  là  5,5%, 
trong  đó  UNBOT  có  3  trường  hợp  chiếm  tỷ  lệ 
7,1%, UONT có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 7,7%. 

Bệnh Lý Sọ Não 

Kết quả ra viện 
Đa  số  bệnh  nhân  khi  xuất  viện  có  thang 
điểm  GOS  độ  4  chiếm  93,88%.  Thang  điểm 
GOS độ 5 chiếm 6,12%. Thang điểm KPS thì tỷ 
lệ  KPS  70  chiếm  44,9%,  KPS  80  –  100  chiếm 
55,1%.  Thang  điểm  KPS  lúc  ra  viện  thấp  hơn 
lúc nhập do thời gian nằm viện sau phẫu thuật 
13,03   7,8  quá  ngắn  bệnh  nhân  chưa  bình 
phục lại được. 

KẾT LUẬN 
U  não  hố  sau  trẻ  em  có  thể  gặp  ở  mọi  lứa 
tuổi,  nhưng  phần  lớn  gặp  lứa  tuổi  xung  quanh 
10 tuổi. Về giới, có sự khác biệt rõ giữa hai phái 
là  nam  :  nữ  =  2  :  1.  Bệnh  nhân  thường  đến  với 
hội  chứng  tăng  áp  lực  nội  sọ  (90,7%)  và  hội 
chứng tiểu não (74,1%), biểu hiện bằng nhức đầu 
(90,7%), nôn (74,1%), phù gai thị (90,7%). 
Hình  ảnh  học:  u  nguyên  bào  ống  tủy  tăng 
đậm độ chiếm tỷ lệ cao nhất (91,67%), u ống nội 
tủy có tỷ lệ ngấm vôi cao (60%), u sao bào lông 
có dạng nang chiếm (84,2%).. Kích thước u: Phần 
lớn u có kích thước 3‐5cm (61%), Vị trí u: u não 
thất IV chiếm tỷ lệ cao nhất (54%). 
Đặc điểm về mô học: U nguyên bào ống tủy 
chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (44,4%),  u  sao  bào  lông 
(35,1%), u ống nội tủy (9,3%), u sao bào (11,1%). 
Tỷ lệ biến chứng chung u não hố sau trẻ em 
là 24%: máu tụ (7%), viêm màng não (13%), phù 
não  trong  quá  trình  phẫu  thuật  (2%).  Xảy  ra 
nhiều  nhất  là  u  nguyên  bào  ống  tủy  8/13(61%). 
Tỷ  lệ  tử  vong  9%,  tất  cả  các  trường  hợp  là  u 
nguyên bào ống tủy. 
Kết  quả  ra  viện:  GOS  độ  4:  93,88%,  độ  5: 
6,12%  
KPS 70: 44,9%, 80‐100: 55,1% 
Sau 06 tháng: KPS 70: 6,82%, 80‐100: 93,18% 
Tỷ  lệ  tử  vong  sau  06  tháng:  10%,  trong  đó 
80% là u nguyên bào ống tủy, 20% là u sao bào. 
UNHS  vẫn  còn  là  thách  thức  đối  với  các 
phẫu thuật viên thần kinh. 

175

nguon tai.lieu . vn