Xem mẫu

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

ðIỀU TRỊ RỐI LOẠN BỀ MẶT NHÃN CẦU NẶNG HAI MẮT
BẰNG GHÉP TẤM BIỂU MÔ NIÊM MẠC MIỆNG NUÔI CẤY
Nguyễn Thị Thu Thủy1, Nguyễn Thị Bình2, Hoàng Thị Minh Châu1
1

Bệnh viện Mắt Trung ương, 2Trường ðại học Y Hà Nội

Rối loạn nặng b ề mặt nhãn cầu 2 mắt do suy giảm toàn bộ tế b ào gốc vùng rìa là một thách thức trong
nhãn khoa do ñiều trị và tiên lượng còn rất khó khăn. Sử dụng tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy thay
thế biểu mô giác mạc là giải pháp mới ñã áp dụng thành công trên thế giới, ñem lại nhiều hứa hẹn trong ñiều
trị b ệnh lý này. Nghiên cứu nhằm ñánh giá kết quả ghép tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy trên thỏ
thực nghiệm và ứng dụng ñiều trị cho một số b ệnh nhân có rối loạn nặng b ề mặt nhãn cầu 2 mắt. Trên thực
nghiệm, nuôi cấy và ghép tự thân thành công tấm b iểu mô niêm mạc miệng cho 15 thỏ, 14 thỏ kết quả tốt, 1
thỏ kết quả khá. Trên lâm sàng, nuôi cấy và ghép tự thân cho 20 ca rối loạn bề mặt nhãn cầu 2 mắt, trong
ñó 3 ca phẫu thuật 2 lần, có 14 ca thành công, 2 ca tấm b iểu mô b ị tiêu hủy do tổn thương ngấm sâu vào nội
nhãn, 4 ca tân mạch xâm lấn tới trung tâm giác mạc. Ghép tấm b iểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy là
phương pháp an toàn, hiệu quả trong kiến tạo b ề mặt nhãn cầu.
Từ khóa: Bề mặt nhãn cầu, tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy

I. ðẶT VẤN ðỀ
Bề mặt nhãn cầu ñóng vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ nhãn cầu, duy trì sự trong
suốt của giác mạc, ñảm bảo chức năng thị
giác. Bề mặt nhãn cầu ñược ổn ñịnh nhờ sự
toàn vẹn của các yếu tố cấu thành bao gồm
biểu mô kết mạc, giác mạc, biểu mô vùng rìa
và phim nước mắt.
Trong các rối loạn bề mặt nhãn cầu sau
viêm nhiễm giác mạc k éo dài, bỏng, pemphigoid, hội chứng Stevens – Johnson, … t ổn
thương xảy ra do suy giảm trầm trọng tế bào
gốc vùng rìa của biểu mô giác mạc. Biểu hiện
của các rối loạn này là sự xâm lấn của biểu
mô kết mạc, tổ chức xơ và tân mạch vào giác
mạc làm giảm thị lực có thể dẫn tới mù lòa [1;
2]. Rối loạn bề mặt nhãn cầu nặng khi có suy
giảm toàn bộ 360° tế bào gốc vùng rìa giác

mạc cho tới nay vẫn là thách thức ñối với các
nhà nhãn khoa do ñiều trị và tiên lượng còn
khó khăn.
Với những bệnh nhân rối loạn bề mặt nhãn
cầu ở một mắt, phẫu thuật ghép tế bào gốc tự
thân từ vùng rìa của mắt lành là phương pháp
ñiều t rị tối ưu ñã ñược áp dụng t hành công
trên thế giới, ở Việt Nam ñã có những kết quả
bước ñầu khả quan. Các bệnh nhân có rối
loạn nặng xảy ra ở cả 2 mắt không áp dụng
ñược phương pháp này do không còn tế bào
gốc tự thân, ñể ñiều trị có thể tiến hành ghép
tế bào gốc dị thân song phải phối hợp các
thuốc ức chế miễn dịch toàn thân kéo dài ñể
chống thải ghép, dẫn tới nguy cơ cao cho tổn
hại chức năng gan, thận, nguy cơ nhiễm trùng
toàn thân, tại chỗ. Với sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ nuôi cấy tế bào, các nhà khoa
học trên t hế giới ñã sử dụng biểu mô niêm

ðịa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thu Thủy – khoa Kết giác
mạc, bệnh viện Mắt Trung ương, 85 Bà Triệu, Hà Nội.
Email: thuyoph@gmail.com
Ngày nhận: 03/12/2014
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015

64

mạc miệng nuôi cấy làm nguồn cung cấp tế
bào biểu mô tự thân ñể thay thế cho biểu mô
giác mạc trong việc kiến tạo bề mặt nhãn cầu
[3 - 7].
TCNCYH 93 (1) - 2015

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Từ kinh nghiệm lâm sàng trong ñiều trị các

miệng theo quy trình của Lab nuôi cấy mô –

bệnh lý bề mặt nhãn cầu và nhữ ng thành tựu

Bộ môn Mô phôi, Trườ ng ðại học Y Hà Nội.

bước ñầu của công nghệ nuôi cấy tế bào của

Sau 2 tuần nuôi cấy thu ñược 2 tấm biểu mô

Bộ môn Mô - Phôi trường ðại học Y Hà Nội,

niêm mạc miệng , 1 tấm dùng ñể ñịnh danh, 1

chúng tôi ñã phối hợ p nghiên cứu ghép tấm
biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy nhằm mục

tấm ghép tự thân cho thỏ.
Quy trình phẫu t huật: mở kết mạc rìa 360º,

tiêu: ðánh giá kết quả ghép tấm biểu mô niêm

phẫu tíc h xơ dưới kết mạc. Gọt bỏ tổ chức

mạc miệng nuôi cấy trên thỏ thực nghiệm và

màng xơ mạc h trên giác mạc và vùng rìa. Trải

ứng dụng ñiều trị cho một số bệnh nhân có rối

tấm biểu mô nuôi cấy trên bề mặt nhãn cầu.

loạn nặng bề mặt nhãn cầu 2 mắt.

Khâu c ố ñịnh bằng chỉ 10/0 mũi rời quanh rìa.

II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
- 15 thỏ thực nghiệm khỏe mạnh chủng
Orytolagus Cuniculus, trọng lượng 2 ± 0,2 kg
ñược nuôi cùng ñiều kiện phòng thí nghiệm.
- 12 bệnh nhân rối loạn bề mặt nhãn cầu
nặng 2 mắt ñược ñiều trị tại khoa Kết giác
mạc – Bệnh viện Mắt Trung ương từ 01/2009
ñến 05/2013.
Tiêu chu(n l+a ch-n b/nh nhân: các

tấm biểu mô.
ðánh giá sau mổ toàn trạng của thỏ, tình
trạng mắt thỏ ở các thời ñiểm sau ghép 7
ngày, 15 ngày, 30 ngày, 60 ngày, 180 ngày,
dựa trên tiêu chí ñộ trong và áp của tấm biểu
mô, sự toàn vẹn của bề mặt nhãn cầu và tân
mạch giác mạc.
Tiến hành giết thỏ theo từng lô ở từng thời
ñiểm theo dõi ñể kiểm tra cấu trúc vi thể và
siêu vi của giác mạc thỏ sau khi ghép.

bệnh nhân rối loạn nặng bề mặt nhãn cầu,

Trên b/nh nhân

không nhiễm trùng, ñã ñiều trị qua giai ñoạn

Sinh thiết niêm mạc miệng: gây tê tại chỗ

viêm cấp, xơ mạch xâm lấn toàn bộ giác mạc

dưới niêm mạc, sinh thiết 1 mảnh niêm mạc

hoặc tổn thương biểu mô khó hàn gắn, bệnh

mặt trong vùng giữa má ñường kính 3 mm.

nhân ñồng ý tham gia nghiên cứu.

Nuôi cấy tạo tấm biểu mô t heo quy trình c ủa

Tiêu chu(n lo3i tr6: bất thường mi mắt

bộ môn Mô phôi – Trường ðại học Y Hà Nội.

như quặm, biến dạng hay hở mi, có hiện

Sau 2 tuần nuôi cấy thu ñược 2 tấm biểu mô

tượng sừng hóa bề mặt nhãn cầu.

niêm mạc miệng, 1 tấm dùng ñể ñịnh danh, 1

2. Phương pháp
Thi7t k7: nghiên cứu thực nghiệm và lâm
sàng, tiến cứu

2015

Nhuộm Fluorescein kiểm tra ñộ toàn vẹn c ủa

tấm ghép tự thân cho bệnh nhân.
Quy trình phẫu t huật: mở kết mạc rìa 360º,
phẫu tíc h xơ dưới kết mạc. Gọt bỏ tổ chức
màng xơ mạc h trên giác mạc và vùng rìa. Trải

Các b;
nguon tai.lieu . vn