Xem mẫu

  1. T.B. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 122-130 121
  2. Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 122-130 Case Report Surgical Treatment of Urethral Stricture After Hypospadias Repair: Experience on 49 Patients Tran Ngoc Bich1*, Tran Ngoc Son2 An Viet Hospital, 1E Truong Chinh, Hanoi, Vietnam 1 2 Vietnam National Children’s Hospital, 18/879 La Thanh, Dong Da, Hanoi, Vietnam Received 11 April 2022 Revised 28 April 2022; Accepted 10 May 2022 Abstract Objective: Choose the surgical technique for management of urethral strictures after hypospadias repair and evaluate the results. Methods: Prospective study, case series description. The patients diagnosed with urethral stricture after hypospadias repair. Results: From October 2013 to January 2022, 49 patients suffered from urethral stricture with an average age of 8 years were reoperated. Technique: Resection of the stenosed urethra then making the anastomosis in 3 patients (6.1%). Expanding the stenosed urethra by Y-V plasty in 3 patients (6.1%) and patch by skin graft in 5 patients (10.2%). Reconstruction of the urethra by Duplay technique in 9 patients (18.4%) and by full thickness skin graft in 29 patients (59.2%). Success rate was 77.6% (38/49), complication was 22.4 % (11/49) including the urethral stricture 8.2% (4/49), urethral fistula 12.2% (6/49) and penile curvature 2% (1/49). Conclusion: According to the severity degree, the length of the stenosed urethra and quality of the peno-scrotal skin in order to choose the preferable operating technique that has the hight successful rate for management of the urethral stricture. Keyword: Urethral Stricture. Hypospadias * Corresponding author. E-mail address: tranbichvd@gmail.com https://doi.org/10.47973/jprp.v6i3.421 122
  3. T.B. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 122-130 123 Điều trị phẫu thuật hẹp niệu đạo sau mổ lỗ tiểu thấp: Kinh nghiệm ở 49 bệnh nhân Trần Ngọc Bích1*, Trần Ngọc Sơn2 Bệnh viện An Việt, 1E Trường Chinh, Hà Nội, Việt Nam 1 2 Bệnh viện Nhi Trung ương, 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 11 tháng 4 năm 2022 Chỉnh sửa ngày 28 tháng 4 năm 2022; Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 5 năm 2022 Tóm tắt Mục tiêu: Chọn kỹ thuật mổ chữa các loại hẹp niệu đạo sau mổ lỗ tiểu thấp và đánh giá kết quả phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt trường hợp cho 49 bệnh nhân bị hẹp niệu đạo sau mổ lỗ tiểu thấp. Kết quả: Từ tháng 10/2013 tới tháng 1/2022, 49 bệnh nhân bị hẹp niệu đạo với tuổi trung vị là 8 tuổi đã được mổ chữa. Kỹ thuật mổ: Cắt chỗ niệu đạo hẹp rồi nối lại ở 3 bệnh nhân (6,1%). Mở rộng chỗ niệu đạo hẹp bằng tạo hình Y-V ở 3 bệnh nhân (6,1%) và vá bằng mảnh ghép da ở 5 bệnh nhân (10,2%). Tạo niệu đạo theo kỹ thuật Duplay ở 9 bệnh nhân (18,4%) và bằng mảnh ghép da dày ở 29 bệnh nhân (59,2%). Tỷ lệ thành công là 77,6% (38/49), biến chứng là 22,4 % (11/49) bao gồm rò niệu đạo là 12,2% (6/49), hẹp niệu đạo là 8,2% (4/49), cong dương vật là 2% (1/49). Kết luận: Tùy thuộc vào loại hẹp, mức độ hẹp, độ dài niệu đạo hẹp và tình trạng da tại chỗ mà chọn lựa kỹ thuật mổ phù hợp để có được tỷ lệ thành công cao. Từ khoá: Hẹp niệu đạo, Lỗ tiểu thấp I. Đặt vấn đề khác nhau [1-4]. Điểm khó khi mổ chữa hẹp Hẹp niệu đạo sau mổ lỗ tiểu thấp là biến niệu đạo là bao qui đầu không còn, da dương chứng khó điều trị và cần điều trị sớm vì hẹp vật thường có sẹo dày. Kết quả mổ tạo hình niệu đạo gây khó đái, bí đái, có thể nhiễm lại niệu đạo để chữa các biến chứng sau mổ trùng da bìu - dương vật, nhiễm trùng nước lỗ tiểu thấp bằng các kỹ thuật như Mathieu, tiểu, viêm bàng quang và trào ngược bàng vạt bao qui đầu có cuống mạch và mổ hai thì quang - niệu quản. Hẹp niệu đạo có thể đơn cũng chỉ đạt tỷ lệ thành công là 50% and 70% thuần nhưng có thể kết hợp với rò niệu đạo [5]. và cong dương vật. Hẹp niệu đạo có thể ở các Ngay với biến chứng rò niệu đạo dễ mổ mức độ nặng khác nhau nên cách mổ cũng hơn so với mổ hẹp niệu đạo thì tỷ lệ thành công của các tác giả nước ngoài cho thấy: sau * Tác giả liên hệ lần mổ đóng rò lần thứ 2 và thứ 3 thì cũng E-mail address: tranbichvd@gmail.com chỉ thành công từ 50 - 80% [6-7]. Shankar https://doi.org/10.47973/jprp.v6i3.421 và CS [8] mổ chữa rò niệu đạo tái phát thì có
  4. 124 T.B. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 122-130 tỷ lệ thành công 50% sau lần mổ thứ 3, 4 và - Thời gian và địa điểm nghiên cứu 5. Như vậy thì biến chứng hẹp niệu đạo kết + Thời gian: từ tháng 10/2013 tới tháng hợp với rò niệu đạo và cong dương vật là biến 1/2022. chứng phức tạp, khó mổ và tỷ lệ thành công + Địa điểm: Các bệnh nhân được mổ ở một thường không cao như mổ hẹp niệu đạo, rò số bệnh viện (BV) tại Hà Nội như BV An Việt niệu đạo và cong dương vật đơn thuần. mổ 26 BN, BV Hưng Việt mổ 14 BN, BV Để có được tỷ lệ thành công cao khi mổ Hồng Ngọc mổ 6 BN, BV Hà Nội mổ 3 BN. chữa các loại hẹp niệu đạo, chúng tôi tiến - Chọn kỹ thuật mổ chữa hẹp niệu đạo hành nghiên cứu đề tài: “Điều trị phẫu thuật hẹp niệu đạo sau mổ lỗ tiểu thấp: kinh nghiệm Tùy theo thương tổn mà chọn các kỹ thuật ở 49 bệnh nhân” với mục tiêu: Chọn kỹ thuật sau: mổ chữa các loại hẹp niệu đạo sau mổ lỗ tiểu + Cắt chỗ niệu đạo hẹp rồi nối lại khi vòng thấp và đánh giá kết quả. hẹp xơ chít và di chuyển hai đầu niệu đạo để nối mà không căng miệng nối. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu + Mở rộng vòng hẹp niệu đạo bằng tạo 2.1. Đối tượng nghiên cứu hình Y-V. + Mở dọc đoạn niệu đạo hẹp rồi vá lại bằng - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân mảnh ghép da hay vạt da có cuống mạch. Những bệnh nhân (BN) được mổ chữa hẹp + Tạo hình niệu đạo khi toác niệu đạo, khi niệu đạo do các biến chứng sau mổ lỗ tiểu thiếu đoạn niệu đạo do phải cắt bỏ niệu đạo thấp như: Hẹp niệu đạo đơn thuần, hẹp niệu hẹp hoặc phải cắt đôi niệu đạo để làm thẳng đạo kết hợp với cong dương vật, hẹp niệu đạo dương vật. Niệu đạo mới được tạo bằng vạt kết hợp với rò niệu đạo. da tại chỗ hay mảnh ghép da. Các bệnh nhân trên không đặt được stent - Đánh giá kết quả niệu đạo hay đặt stent nhưng thất bại. Kết quả được đánh giá khi ra viện và qua - Tiêu chuẩn loại trừ theo dõi từ 5 tháng - 6 năm. + Những bệnh nhân chỉ có rò niệu đạo và Đánh giá kết quả: thành công và biến cong dương vật không có hẹp niệu đạo kèm chứng [4]: theo + Thành công: Dương vật thẳng khi cương, + Những bệnh nhân không đồng ý tham tiểu ra đỉnh qui đầu, tia to, không rò niệu đạo. gia nghiên cứu. Không phải mổ lại. + Những bệnh nhân bị mất liên lạc, không + Biến chứng: Có một trong các biến theo dõi kết quả được. chứng phải mổ lại như rò niệu đạo, cong dương vật, hẹp niệu đạo. Các biến chứng có 2.2. Phương pháp nghiên cứu thể đơn thuần hay kết hợp với nhau. - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, - Các biến số trong nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp. + Hẹp niệu đạo được xác định khi tia tiểu - Cỡ mẫu: Cỡ mẫu thuận tiện, lấy tất cả bệnh nhỏ, khó tiểu, nong niệu đạo xác định có hẹp nhân trong thời gian nghiên cứu. niệu đạo.
  5. T.B. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 122-130 125 + Rò niệu đạo được định nghĩa là một sự học của Bệnh viện An Việt số: 16/QĐ-BVAV tiếp nối giữa hai bề mặt biểu mô niệu đạo với ngày 8/3/2021. da dương vật-bìu. III. Kết quả nghiên cứu + Cong dương vật được xác định khi trục qui đầu không thẳng với trục thân dương vật. 1. Số bệnh nhân và lứa tuổi: 49 BN. Trung vị Các biến số chính bao gồm: tuổi bệnh nhân là 8 tuổi (từ 1 đến 36 tuổi). (năm), thể bệnh lỗ tiểu thấp, số bệnh nhân bị 2. Số lần đã mổ chữa biến chứng ở 1 BN: mổ hẹp niệu đạo đơn thuần và vị trí hẹp, hẹp niệu 1 lần có 16 BN, mổ 2 lần có 22 BN, mổ 3 lần đạo kết hợp với cong dương vật, hẹp niệu đạo có 7 BN, mổ 4 lần có 3 BN. Trung bình: mổ kết hợp với rò niệu đạo, số lần đã mổ trước 2 lần/1BN. đây, kết quả mổ theo từng loại hẹp niệu đạo 3. Thể bệnh lỗ tiểu thấp trước mổ: lỗ tiểu thấp và loại kỹ thuật đã thực hiện. thể đáy chậu có 2 BN (4,1%), thể bìu có 41 2.3. Y đức: Nghiên cứu đã được thông qua BN (83,7%) và thể gốc dương vật có 6 BN Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh (12,2%). 4. Các loại hẹp niệu đạo Bảng 1. Tổng hợp các loại hẹp niệu đạo đơn thuần và hẹp niệu đạo kết hợp Hẹp niệu đạo đơn thuần Miệng nối Rãnh quy Hẹp toàn bộ Hẹp 1 đoạn Vị trí hẹp niệu đạo Số BN niệu đạo đầu niệu đạo niệu đạo Số BN 8 (16,3%) 2 (4,1%) 1 (2 %) 2 (4,1%) 13 (26,5%) Hẹp niệu đạo kết hợp rò niệu đạo và cong dương vật Hẹp niệu đạo Hẹp niệu Hẹp niệu đạo kết Hẹp + rò + rò + cong đạo + cong Số BN hợp niệu đạo dương vật dương vật Số BN 11 (22,4%) 14 (28,6%) 11 (22,4%) 36 (73,5%) Có 9 bệnh nhân được mở thông niệu đạo Với các bệnh nhân được mở thông niệu ra da trong đó có 2 bệnh nhân được mở trước đạo, chúng tôi đặt stent niệu đạo từ lỗ tiểu ở khi tới chỗ chúng tôi. Các lý do mở thông đỉnh qui đầu tới chỗ mở thông để tránh hẹp niệu đạo vì hẹp niệu đạo gây: niệu đạo bên trên chỗ mở thông. - Khó đái mà không nong niệu đạo đặt Nguyên nhân hẹp niệu đạo: Hẹp miệng nối stent được hoặc làm nhưng không thành công là do xơ hóa miệng nối, hẹp toàn bộ hay một (ảnh minh họa số 1): 5 bệnh nhân. phần niệu đạo là do tổ chức xơ bọc quanh - Nhiễm trùng da bìu - dương vật, nước niệu đạo và niệu đạo co nhỏ lại. Nguyên nhân tiểu (ảnh minh họa số 1): 3 bệnh nhân. có thể do tổ chức quanh niệu đạo bị viêm, xơ - Viêm bàng quang, trào ngược bàng quang hóa do ngấm nước tiểu hay dịch rỉ viêm từ niệu quản (ảnh 2) ở 1 bệnh nhân. niệu đạo sau mổ.
  6. 126 T.B. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 122-130 Vị trí rò niệu đạo ở 22 bệnh nhân so với vị nhỏ niệu đạo bị giãn dưới chỗ hẹp. Mở rộng trí hẹp: rò ở trên chỗ hẹp có 2 BN (9,1%), tại chỗ hẹp rồi vá bằng mảnh ghép da ở 5 BN chỗ hẹp có 5 BN (22,7%), dưới chỗ hẹp có 15 (10,2%). Tạo niệu đạo theo kỹ thuật Duplay ở BN (68,2%). 9 BN (18,4%). Tạo niệu đạo bằng mảnh ghép Các nguyên nhân gây cong dương vật ở 25 da ở 29 BN (59,2%). bệnh nhân 5.2. Độ dài niệu đạo tạo hình ở 29 bệnh nhân Vị trí cong ở gốc và thân dương vật. Ở mỗi bằng mảnh ghép da bệnh nhân, có thể có 1, 2 hay 3 nguyên nhân - Tạo niệu đạo từ bụng dương vật lên đỉnh sau kết hợp với nhau: qui đầu: 18 BN (62,1%). - Da che phủ mặt dưới dương vật bị căng, - Tạo niệu đạo bìu: tạo niệu đạo bằng mảnh ngắn nên góp phần gây cong dương vật ở ghép da rồi nối vào 2 đầu niệu đạo ở bìu: 2 7/25 BN (28 %) BN (6,9 %). - Do mặt dưới vật hang ngắn hơn so với - Tạo niệu đạo từ bìu lên tới đỉnh qui đầu: mặt trên vật hang 1/25 BN (4%) 9 BN (31 %). - Do tổ chức xơ ở mặt bụng dương vật ở - Độ dài trung bình của niệu đạo tạo hình ở 9/25 BN (36 %) 29 BN: 5 cm (từ 1,5cm tới 13cm). - Niệu đạo tạo hình ngắn so với yêu cầu ở - Nơi lấy da để tạo niệu đạo ở 29 BN: da ở 24/25 BN (96%). đùi 13 BN (44,8%), ở nếp bẹn 3 BN (10,4%), 5. Kỹ thuật mổ chữa các loại hẹp niệu đạo ở bìu 9 BN (31%), ở da dương vật 3 BN (10,3%), bằng mảnh ghép da lấy từ niệu đạo 5.1. Các kỹ thuật mổ theo các loại hẹp niệu giãn ở 1 BN (3,4%). đạo ở 49 bệnh nhân 5.3. Kích thước trung bình mảnh ghép da để Cắt chỗ hẹp và nối niệu đạo ở 3 BN (6,1%). vá niệu đạo: rộng 0,36 cm (0,3 - 0,4) , dài Mở rộng chỗ hẹp bằng tạo hình Y-V ở 3 BN 2,1 cm (1-3 cm). Nơi lấy da: ở bìu 3 BN, da (6,1%) trong đó có 2 bệnh nhân được tạo dương vật 2 BN. 6. Kết quả mổ 6.1. Kết quả mổ theo từng nhóm hẹp niệu đạo Bảng 2. Kết quả mổ theo từng nhóm hẹp niệu đạo Kết quả Thành công Biến chứng Số BN Loại hẹp niệu đạo Hẹp niệu đạo đơn thuần 11 (84,6%) 2 (15,4%) 13 (100%) Hẹp niệu đạo + rò niệu đạo 9 (88,9%) 2 (18,2%) 11 (100%) Hẹp niệu đạo + cong dương vật 11 (78,6%) 3 (21,4%) 14 (100%) Hẹp niệu đạo + rò niệu đạo + cong dương vật 7 (63,6%) 4 (36,4%) 11 (100%) Số BN 38 (77,6%) 11 (22,4%) 49 (100%)
  7. T.B. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 122-130 127 6.2. Kết quả mổ theo từng loại kỹ thuật mổ Bảng 3. Kết quả mổ theo từng loại kỹ thuật mổ Kết quả Thành công Biến chứng Số BN Cách mổ Cắt chỗ hẹp, nối niệu đạo 3 (100%) 3 (100%) Mở rộng chỗ hẹp tạo hình Y-V 2 (66,7%) 1 (33,3%) 3 (100%) Mở dọc chỗ hẹp,vá bằng mảnh ghép da 4 (80%) 1 (20%) 5 (100%) Tạo niệu đạo theo Duplay 8 (88,9%) 1 (11,1%) 9 (100%) Tạo niệu đạo bằng mảnh ghép da 21 (72,4%) 8 (27,6%) 29 (100%) Số BN 38 (77,6%) 11 (22,4%) 49 (100%) 7. Chữa biến chứng sau mổ: Đã chữa biến hơn hẹp niệu đạo kết hợp rò niệu đạo và cong chứng ở 10 bệnh nhân. dương vật. Hẹp niệu đạo phức tạp rất khó mổ Hẹp niệu đạo chỗ miệng nối: nong và đặt chữa, khó hơn mổ lỗ tiểu thấp lần đầu vì thiếu Stent niệu đạo ở 4 bệnh nhân. Kết quả: thành chất liệu tạo hình niệu đạo, thiếu tổ chức dưới công cả 4 bệnh nhân. da và da để che phủ. Cong dương vật ở vị trí gốc dương vật + 3. Về lựa chọn kỹ thuật mổ các loại hẹp niệu hẹp niệu đạo qui đầu ở 1 bệnh nhân: đã đặt đạo Stent niệu đạo có kết quả tốt và mổ làm thẳng Chúng tôi đã trình bày 5 loại kỹ thuật mổ dương vật theo kỹ thuật Nesbit. chữa các loại hẹp niệu đạo ở 49 bệnh nhân. Các bệnh nhân bị hẹp niệu đạo và cong Những kỹ thuật đơn giản như cắt chỗ hẹp dương vật đều ở nhóm 29 bệnh nhân tạo niệu rồi nối ngay hay mở rộng chỗ niệu đạo hẹp đạo bằng mảnh ghép da. bằng tạo hình Y-V hoặc rạch dọc chỗ hẹp rồi Rò niệu đạo 6 bệnh nhân: đã mổ khâu lại vá thêm mảnh ghép vạt da ít được thực hiện lỗ rò 5 bệnh nhân cho kết quả tốt cả 5 bệnh còn những kỹ thuật phải tạo hình niệu đạo thì nhân. Còn một bệnh nhân chưa mổ. phải thực hiện nhiều hơn vì đoạn niệu đạo Như vậy ở 49 bệnh nhân với 64 lần mổ thì hẹp dài và lại kết hợp các biến chứng khác tỷ lệ thành công là 97,9% (48/49). Tính trung như rò niệu đạo và cong dương vật. Chúng bình mỗi bệnh nhân phải mổ 1,3 lần. tôi chỉ định mổ một thì cho hầu hết các loại hẹp niệu đạo kể cả ở mức độ nặng nhất là hẹp IV. Bàn luận niệu đạo kết hợp cong dương vật và rò niệu 1. Về đặc điểm các bệnh nhân đạo. Chúng tôi chỉ mổ hai thì cho những bệnh Tuổi trung vị 8 tuổi là khá cao so với nhân bị hẹp niệu đạo có bị nhiễm trùng trong yêu cầu cần mổ chữa xong lỗ tiểu thấp ở tuổi niệu đạo, da, tổ chức dưới da dương vật - bìu: 3 tuổi, trước khi đi học. thì đầu mở thông niệu đạo và thì hai tạo lại niệu đạo. Cũng có tác giả chỉ định mổ hai thì 2. Về các loại hẹp niệu đạo khi hẹp niệu đạo do bị xơ hóa rồi tạo niệu Số lần đã mổ trung bình là 2 lần/1 bệnh đạo bằng mảnh ghép niêm mạc miệng ở thì nhân và tỷ lệ hẹp niệu đạo đơn thuần thấp hai [2,9]. Khi phải mở thông niệu đạo, chúng
  8. 128 T.B. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 122-130 tôi thấy nên mở thông 2 đầu niệu đạo hay mở 4. Đánh giá kết quả mổ thông bên, chuyển vạt da vào giữa 2 đầu niệu Các bệnh nhân của chúng tôi chủ yếu là trẻ đạo để tạo niệu đạo ở lần mổ sau là tốt nhất vì em. Đây là lứa tuổi mà cơ thể đang phát triển, dễ mổ và tỷ lệ thành công cao. bộ phận sinh dục còn phát triển. Khi dương Chất liệu tạo niệu đạo tốt nhất là bao qui vật phát triển dài và to ra, ống niệu đạo cũng đầu vì bao qui đầu mỏng, không mọc lông, độ phải phát triển theo. Nếu mảnh ghép da tạo chun giãn tốt, dễ sống. Sau vạt da - niêm mạc niệu đạo chỉ sống mà không phát triển hoặc bao qui đầu thì da dương vật hay vạt da giữa kém hơn so với sự phát triển của dương vật bìu từ lỗ tiểu thấp lên (sàn niệu đạo) là sự lựa thì sẽ gây hẹp niệu đạo và cong dương vật. chọn thứ hai vì đó cũng là chất liệu tốt để tạo Nếu mảnh ghép phát triển bình thường thì ống hình niệu đạo. Tuy nhiên ở những bệnh nhân niệu đạo tạo hình cũng phát triển phù hợp với đã mổ thì không còn bao qui đầu và sàn niệu dương vật. Kết quả xa cho thấy mảnh ghép da đạo, da dương vật chỉ đủ bọc dương vật và dày đã sống và phát triển bình thường [4] như không thể lấy được các vạt có cuống mạch từ vạt có cuống mạch nuôi [3]. Tuy nhiên, theo bao qui đầu và da dương vật để tạo niệu đạo chúng tôi, chỉ nên dùng mảnh ghép da dày để [3]. Do vậy phải cân nhắc việc lấy mảnh ghép tạo niệu đạo khi không còn bao qui đầu và như mảnh ghép da dày [4], niêm mạc miệng không còn đủ da dương vật để tạo niệu đạo. [2,9] để tạo niệu đạo. Kết quả mổ của chúng tôi là khả quan với tỷ lệ thành công chung là 77,6 % và biến chứng Chúng tôi đã sử dụng mảnh ghép da dày 21,7 % khi mổ loại biến chứng nặng này vì và niêm mạc bàng quang từ năm 1985 và trung bình mỗi bệnh nhân đã mổ trước đó 2 thấy da tự do là một sự lựa chọn tốt theo kinh lần và bệnh nhân càng mổ nhiều lần thì tỷ lệ nghiệm của chúng tôi [4] . Chúng tôi lựa chọn thành công càng thấp.Tỷ lệ thành công khác mảnh ghép da theo trình tự ưu tiên: ở bao qui nhau giữa các loại hẹp niệu đạo và các loại đầu, da dương vật, bìu, nếp bẹn rồi da ở đùi. kỹ thuật mổ.Tỷ lệ thành công khi thực hiện Mảnh ghép da có ưu điểm là lấy mảnh ghép kỹ thuật mổ như cắt chỗ hẹp và nối ngay, mở dễ dàng, lấy được mảnh ghép có chiều dài và rộng chỗ hẹp bằng tạo hình Y-V hay vá thêm rộng theo nhu cầu nhưng nó cũng có nhược mảnh ghép da hay tạo niệu đạo bằng vạt da điểm là mảnh ghép dễ bị hoại tử nếu không có tại chỗ cho tỷ lệ thành công cao hơn so với nền nhận có cấp máu tốt, có máu tụ và nhiễm mổ tạo niệu đạo bằng mảnh ghép da dày. trùng đồng thời cũng có tỷ lệ thấp bị mọc lông nếu dùng da bìu. Tuy nhiên, khi tạo niệu V. Kết luận đạo thì có nhiều nguy cơ bị rò lại niệu đạo Để điều trị hẹp niệu đạo, tùy thuộc vào hay hẹp niệu đạo sau mổ [10] nên chúng tôi mức độ hẹp, độ dài niệu đạo hẹp và tình trạng luôn dùng vạt tổ chức dưới da che phủ niệu da tại chỗ mà chọn lựa kỹ thuật mổ phù hợp đạo trước khi khâu da. để có được tỷ lệ thành công cao.
  9. T.B. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 122-130 129 ẢNH MINH HỌA Bệnh nhân 5t. Ảnh 1. Sau mổ lỗ tiểu thấp bị hẹp toàn bộ niệu đạo tạo hình, rò niệu đạo, cong dương vật, viêm tấy da bìu - dương vật. Bệnh nhân 9t. Ảnh 2. Sau mổ lỗ tiểu thấp bị hẹp miệng nối niệu đạo, gây viêm bàng quang, có nhiều túi thừa ở thành bàng quang + trào ngược bàng quang - niệu quản tạo hình ảnh giống bàng quang thần kinh. Ảnh 3: sau khi chữa hẹp niệu đạo, đái bình thường thì hết hình ảnh bàng quang thần kinh. Ảnh 1 Ảnh 2 Ảnh 3 Bệnh nhân 4t. Ảnh 4: Sau mổ lỗ tiểu thấp bị hẹp niệu đạo, dương vật còn cong và tụt vào bìu, rò niệu đạo ở bìu. Ảnh 5: Mổ làm thẳng dương vật tạo niệu đạo bằng mảnh ghép da đùi. Ảnh 6: Kết quả sau mổ 8 tháng. Ảnh 4 Ảnh 5 Ảnh 6
  10. 130 T.B. Bich et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 6, No. 3+4 (2022) 122-130 Tài liệu tham khảo Failed Hypospadias Repair. Med J Cairo [1] Brannan W, Ochsner MG, Fuselier Univ 2019;87(5): 3325-3332. https:// HA et al. Free full thickness skin graft doi.org/10.21608/MJCU.2019.65627 urethroplasty for urethral stricture: [6] Cimador M, Castagnetti M, De Grazia Experience with 66 patients. J Urol 1976; E. Urethrocutaneous fistula repair after 115: 677-680. https://doi.org/10.1016/ hypospadias surgery. BJU Int 2003;92(6): s0022-5347(17)59332-5. 621-623. https://doi.org/10.1046/j.1464- [2] Snodgrass WT, Bush NC. Management 410x.2003.04437.x. of Urethral Strictures After [7] Elbarky A . Management of Hypospadias Repair . Urol Clin North urethrocutaneous fistula after Am 2017;44(1):105-111. https://doi. hypospadias repair: 10 years’ experience . org/10.1016/j.ucl.2016.08.014. BJU Int 2001;88(6):590-595. https://doi. [3] Bich TN. Using a vascular skin flap in org/10.1046/j.1464-4096.2001.02390.x the treatment of urethral stricture after [8] Shankar KR, Losty PD, Hopper M et al hypospadias repair. Journal of Medicine in Ho Chi Minh City. 2010.Vol 14. Outcome of hypospadias fistula repair. Addendum of No. 1. pp. 593-596 (in BJU Int 2002;89(1):103-105. Vietnamese) [9] Hosseini J, Kaviani A, Hosseini M et [4] Bich TN. Using free thickness skin graft al. Fistula Repair After Hypospadias in the treatment of urethral stricture after Surgery Using Buccal Mucosal Graft. hypospadias repair. Journal of Medicine Urol J 2009;6(1):19-22 in Ho Chi Minh City. 2010.Vol 14. [10] Sheng X, Xu D, Wu Y et al . The risk Addendum of No. 1, pp. 578-581. (in factors of Urethrocutaneous fistula Vietnamese) after hypospadias surgery in the youth [5] Mohammed AZ, Tarex AG, Mohammed population. BMC Urology 2018;18:64 - AG et al. Reoperative Urethroplasty after 69.
nguon tai.lieu . vn