Xem mẫu

  1. Đề tài tốt nghiệp TEC-7200 
  2. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 PHẦN I CƠ SỞ PHÁT SINH TÍN HIỆU ĐIỆN TIM. I.Cơ sở phát sinh điện thế sinh vật của tế bào. Cơ sở phát sinh điện thế sinh vật của tế bào liên quan chặt chẽ đến chức năng dẫn truyền của nó. Bên trong và bên ngoài của tế bào đều có các ion dương và các ion âm. Những chất chủ yếu quyết định điện tích hai bên màng tế bào là Na+,K+,Cl-. Nồng độ ion ở hai bên màng rất khác nhau. Tất cả các tế bào sống có tính chất của một pin có cực tính dương quay ra ngoài và âm quay vào trong. Người ta coi tính chất phân cực của màng và trạng thái điện bình thường gọi là điện thế nghỉ ( Khoảng 90 mV). Khi có kích thích, màng tế bào thay đổi tính thấm và vận chuyển ion, ion Na+ vào trong và K+ ra ngoài. Sự vận chuyển tích cực đó dẫn đến trạng thái cân bằng ion rồi sau đó lại đảo ngược cực tính tế bào. Sự biến đổi lượng ion gây biến đổi điện thế gọi là điện thế động. Như vậy khi tế bào bắt đầu hoạt động (bị kích thích) điện thế mặt ngoài tế bào sẽ trở thành âm, tính tương đối so với so với mặt trong (khử cực dương). Hiện tượng này gọi là khử cực. Sau đó tế bào dần lập lại thế cân bằng ion lúc nghỉ , điện thế mặt ngoài trở thành dương tính tương đối (tái lặp cực). Hiện tượng này gọi là tái cực. II. Cơ sở hình thành tín hiệu điện tim: Một sợi cơ đồng nhất bao gồm nhiều tế bào, khi hoạt động sợi cơ co lại, lúc đó xuất hiện điện thế động, giữa phần đã được và phần đang được khử cực xuất hiện một điện trường lưỡng cực. Điện trường này lan truyền cùng một tốc độ với sóng dọc theo sợi cơ. Sau đó khoảng nửa giây bắt đầu xuất hiện quá trình tái cực, kèm theo điện trường có cực ngược lại với quá trình khử cực và chuyển động chậm hơn. Hiện tượng khử cực của một sợi cơ xảy ra rất nhanh và hiệu điện thế cao nên sóng khử cực có biên độ lớn và biến thiên nhanh còn quá trình tái cực xảy ra chậm hơn và điện thế cũng thấp hơn, do đó có tốc độ biến thiên chậm và biên độ nhỏ. * Quá trình hoạt động co bóp của tim: Tim là một khối cơ rỗng gồm bốn buồng dầy mỏng không đều nhau. Cấu trúc phức tạp làm cho tín hiệu của tim phát ra (Khử cực và tái cực), thực chất là tổng cộng các tín hiệu điện của các sợi cơ tim, cũng phức tạp hơn một tế bào hay của một sợi cơ như đã nói trên.
  3. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 Hình.2 Tim hoạt động co bóp theo một thứ tự nhất định, hoạt động này lặp đi lặp lại và mỗi vòng được gọi là chu chuyển của tim. Một chu chuyển của tim gồm 3 giai đoạn : +Tâm nhĩ thu. +Tâm thất thu. +Tâm trương. Tim hoạt động được là nhờ một xung động truyền qua hệ thống thần kinh tự động của tim. Đầu nút xoang của tim phát xung động toả ra cơ nhĩ của tim làm cho cơ nhĩ khử cực trước, nhĩ bóp và đẩy máu xuống thất. Sau đó nút nhĩ thất Tawara tiếp nhận xung động truyền qua bó His xuống thất làm thất khử cực, lúc này thất đã đầy máu sẽ bóp mạnh đẩy máu ra ngoại biên. Hiện tượng nhĩ và thất khử cực lần lượt trước sau như thế chính là duy trì quá trình huyết động bình thường của hệ thống tuần hoàn. Đồng thời điều đó cũng tạo cho điện tâm đồ 2 phần: +Nhĩ đồ: Ghi lại dòng điện hoạt động của nhĩ, đi trước. +Thất đồ : Ghi lại dòng hoạt động của thất, đi sau . * Quy ước về việc đặt dấu của máyghi tin hiệu điện tim như sau: +Điện cực dương B đặt bên trái của tim , điện cực âm A đặt bên phải của tim +Khi tim ở trạng thái nghỉ (tâm trường) không có điện thế động, đường ghi chỉ là đường thẳng ngang gọi là đường đồng điện .Khi tim hoạt động ( tâm thu) mà khi điện cực B thu được điện thế dương(+) so với bên A thì ta có sóng dương(+) ở mé trên đường đồng điện.Ngược lại nếu điện thế A dương hơn B thì ta có sóng âm ở dưới đường đồng điện. III. Đặc điểm của tín hiệu điện tim. Tín hiệu điện tim là tín hiệu phức tạp với tần số lặp lại khoảng từ 0.05 đến 300 Hz. Hình dạng của sóng P,Q,R,S,T,U được mô tả: R P T
  4. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 Hình.2 Về mặt lý thuyết thì tín hiệu này có thể coi như là tổ hợp các hài có dải tầntừ(0 đến vô cùng). Quá trình tính toán ,phân tích , kể cả đến các trường hợp bệnh lý, trường hợp méo tín hiệu ,người ta xác định được dải tần tiêu chuẩn , bảo đảm thể hiện trung thực tín hiệu điện tim là từ 0.05 đến 100Hz. ở giới hạn trên để bảo đảm phức bộ QRS không bị méo. Giới hạn dưới để bảo đảm trung thực sóng P và T. Xét về dải rộng của tín hiệu thì biên độ của sóng P,Q,R,S,T,U rất khác nhau. Biên độ các sóng ghi được trong các chuyển đạo mẫu là nhỏ nhất ( vì điện trường vào các chi là yếu nhất). Biên độ các chuyển đạo ở lồng ngực là lớn nhất. *Biên độ các sóng P,Q,S nhỏ nhất cỡ 0.2 đến 0.5 mV. *Biên độ lớn nhất là sóng R cỡ 1.5 đến 2 mV. *Quãng thời gian tồn tại của sóng là: P- R : 0.12 đến 0.2 giây. Q- T : 0.35 đến 0.44 giây. S -T : 0.05 đến 0.15 giây. QSR : 0.09 giây.
  5. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 PHẦN II GIỚI THIỆU MÁY PHÁ RUNG TIM TEC - 7200 . Máy phá rung tim TEC - 7200 do hãng NIHON - KOHDEN của Nhật sản xuất . Đây là máy rất thông dụng trên thế giới và ngày càng phát triển ở Việt Nam. Máy thuộc thế hệ mới với những ưu điểm nổi bật. Kết cấu của máy gọn gàng, chắc chắn, kiểu dáng đẹp. Máy đảm bảo độ chính xác cao, dể sử dụng, kết cấu theo từng phần theo vỉ nên rất dễ dàng trong công việc tháo lắp để bảo dưỡng hay sửa chửa khi gặp sự cố và can thể di chuyển dẽ dàng nhờ máy can kích thước và trọng lượng nhẹ. I . chức năng và cấu tạo chung của máy 1. chức năng: Là một thiết bị để dùng trong việc cấp cứu hay điều trị một số bệnh về tim như : nhịp đập nhanh , rung thất , loạn nhịp ., chứng cuồng động …. Những chức năng của máy để phục vụ cho việc điều trị hay phá rung như : màn hình theo dõi nhịp tim , dạng sóng của tim , và bộ phận ghi lại dạng sóng của tim tại thời điểm đó , điện cực phá rung … Mức năng lượng dùng để phá rung trong máy là từ 35 ÷ 3605. Điều khiển công việc phá rung chủ yếu là nhờ các bộ vi xử lý trong máy như : CPU trung tâm, CPU điện tim, CPU đèn hình . 2.Cấu tạo của máy gồm có 6 phần : + Phần ghi + Phần điều khiển (phía trước mặt máy) + Phần phá rung + Phần nguồn + Phần hiển thị + Phần VXL (phần vi xử lý) II. Những vấn đề chung Máy phá rung tim này được điều khiển 3 bộ vi xử lý: + CPU trung tâm + CPU điện tim + CPU đèn hình
  6. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 CPU trung tâm điều khiển các bộ vi xử lý khác và chuyển đổi các dữ liệu giữa chúng . Tham khảo nhứng sơ đồ khối trong những trang tiếp theo . 1. Quá trình xử lý tín hiệu điện tim: Bộ vi xử lý trung tâm gửi những dữ liệu như trạng thái của phím tới bộ nhớ ECG RAM Từ những dữ kiện này , CPU điện tim sẽ điều khiển mạch khuếch đại tín hiệu điện tim và bộ chuyển đổi A/D . Các tín hiệu ngắt quãng được truyền đi từ CPU trung tâm → CPU tín hiệu điện tim cho phép bộ chuyển đổi A/D bắt đầu được làm việc. Những dữ liệu chuyển đổi được thay đổi cách thức đưa đến CPU chủ thông qua bộ nhớ ECG RAM . Tín hiệu báo điện cực rời và tín hiệu trở kháng đầu phá rung cũng được đưa đến CPU trung tâm. CPU điện tim phát hiện điểm đồng bộ của tín hiệu QRS và tính toán nhịp tim cho CPU trung tâm. Đối với TEC-7300, CPU điện tim cũng phân tích VPC và tính toán được tỷ lệ VPC. 2. Đèn hình hiển thị : CPU trung tâm gửi đi những dữ liệu như trạng thái các phím bấm , dạng sóng và các đặc đưa đến CPU đèn hình thông qua bộ nhớ CRT RAM trong một chu trình nhất định . CPU CRT phát đi những tín hiệu điều khiển như tín hiệu đồng bộ và tín hiệu xung xoá để hiển thị thành dạng sóng và đặc tính . 3. Bộ ghi : Khi bộ vi xử lý trung tâm nhận rằng phím ghi đã được ấn , CPU trung tâm sẽ gửi đi những tín hiệu điều khiển tới bộ điều khiển motơ và điều khiển sự quay cho mạch motơ kéo giấy với vận tốc không thay đổi . Bộ CPU chủ này cũng gửi một chuỗi thông tin đến đầu in nhiệt để in ra đặc tính và dạng sóng . 4. Sự nạp năng lượng : Nặng lượng nạp hay phóng được điều khiển bởi CPU trung tâm tương ứng trạng thái với một phím . CPU chủ gửi đi tín hiệu điều khiển nạp điện thông qua cổng vào ra I/O tới mạch nạp năng lượng để cung cấp điện áp cao cho tụ điện ở khối cao áp . Trong suốt quá trình nạp, năng lượng tích luỹ được kiểm soát bởi CPU chủ thông qua bộ chuyển đổi A/D. Khi phóng năng lượng được xử lý nhờ mạch TTR là bộ chuyển đổi A/D và CPU trung tâm tính toán được năng lượng giải phóng đi (TEC 7200/7300) . Khi quá trình phóng xảy ra đưa đến nguồn tải chuẩn. Bộ vi xử lý chủ công nhận rằng mạch phóng có làm việc bình thường hay không thông qua mạch phân tích chuẩn . 5. Khoá lối vào và đèn LED hiển thị : CPU chủ công nhận phím đóng vai trò như công tắc đóng / mở thông qua sự tác động qua lại giữa phím và đèn LED nhờ sự phân tích và cổng vào ra. Đèn LED hiển thị cũng được điêù khiển dựa trên sự tác động qua lại giữa phím và đèn . 6. Bộ vi xử lý trung tâm:
  7. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 Ngoài những chức năng trên, CPU này còn điều khiển nhiều âm thanh khác , thông tin giữa đồng hồ đặt thời gian thực và đọc được chỉ số của công tắc DIP được thiết lập . Khi CPU chủ này chạy bình thường, thì những xung nhất định được phân tích bị mất đi và mọi hoạt động của các CPU khác được thiết lập từ đầu. 7 Phần nguồn Bộ điều khiển công tắc nguồn : Cung cấp nguồn cho tất cả các khối trong dãy điện áp xoay chiều và ac quy. Điện áp cung cấp của phần nguồn được theo dõi bởi CPU chủ . Nguồn ac quy được nạp theo một chu trình hoăc nạp từ từ. III . Thông số kỹ thuật của máy 1 . Phần khử rung tim - Năng lượng ở đầu ra: 3, 5, 10, 20, 30, 50, 70, 100, 150, 200,300J (Với 50 Ω cho nguồn tải) - Giới hạn năng lượng: Lớn nhất khi phá rung bên trong là 50J - Dạng sóng đầu ra: Edmark 100 Delivered Enery 80 = 360 I Load Resistance 60 (1) 75 Ω (2) 50 Ω CURRENT 40 20 0 0 1 2 3 4 5 6 -20 TIME (msec) Hình 1.1 - Thời gian nạp: ≤ 10 msec (đối với nguồn cung cấp AC) ≤ 12 msec (đối với nguồn cung cấp ắc quy mới nạp đầy) - Sự đồng bộ hoá đối với các chuỗi chuyển đạo: Ι,ΙΙ,ΙΙΙ,aVR, aVL ,aVF,V mạch chuẩn và tín hiệu điện tim từ bên ngoài. Sự đồng bộ sẵn có tương ứng với thiết lập chuyển mạch DIP.
  8. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 - Mạch phóng chuẩn: được hiển thị trên CRT khi năng lượng phóng bình thường là 50 J phóng qua tải chuẩn. Nếu có một năng lượng nào lớn hơn 50 J phóng tới tải chuẩn thì lúc đó trên màn hình sẽ nhắc test tại 50 J . - Bộ báo trạng thái nạp: + Bộ đèn LED trên bảng mạch chính và ở điện cực + Trong quá trình nạp đều sẽ nhấp nháy + Sau khi nạp đầy đèn LED sẽ phát sáng - Thể hiện giá trị hiển thị trên màn hình + Trong quá trình nạp: Giá trị năng lượng nhấp nháy + Sau khi việc nạp hoàn thành: Giá trị hiển thị được thể hiện trên màn hình. Khi nạp đủ hoàn toàn năng lượng, sẽ có âm thanh liên tục phát ra. - Thời gian phóng: ≤ 30 msec sau khi nút phóng được ấn. 30 msec sau khi ở thời điểm được đồng bộ hoá. - Sự tự động phóng bên trong: Năng lượng dự trữ bên trong tiếp tục được phóng vào những trường hợp sau đây: * Phóng: + 40 sec (± 5 sec) sau khi bắt đầu nạp + Nguồn bị “tự ngắt” + Bộ chọn lựa năng lượng được đặt ở ECG/MON + 300 msec sau khi được phóng trong lúc nguồn cung cấp được thay đổi từ AC → ắc quy trong suốt quá trình nạp năng lượng. - Xoá bỏ sự đồng bộ hoá tự động: Phần đồng bộ hoá được ngắt tự động trong kiểu không đồng bộ khi năng lượng phóng đã được phóng (trong model TEC 7100/7200/7300) - Bảng đầu tiếp xúc trở kháng: được chỉ ra bằng 3 mầu của đèn LED (TEC 7200/7300) Mầu xanh: 0 → 100 Ω Mầu vàng:100 → 200 Ω Mầu đỏ: ≥ 200 Ω - Điện trở trên ngực bệnh nhân :Được in ra khi nặng lượng phóng đến cơ thể bệnh nhân - (TEC 7200/7300) :Được in ra khi năng lượng phóng đến cơ thể bệnh nhân. 2. phần khuếch đại tín hiệu điện tim: - Đối với đầu vào dùng 5 điện cực gồm: . Bộ điện cực phá rung . Bộ truyền tín hiệu từ xa (khi sự ghi được nối lại ) . Các đạo trình : I, II, III, aVr, aVl , aVf , V, . Đầu vào bên ngoài
  9. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 . Mạch chuẩn - Đối với đầu vào dùng 3 điện cực : gồm có . Điện cực phá rung . Bộ ghi nhận và truyền tín hiệu (khi máy ghi được nối ở TEC 7300): các đạo trình I, ΙΙ, ΙΙΙ và mạch chuẩn - Hệ số khuếch đại: ×1, x1/2, x 2, x 4 và x AG - Tần số : 0,5 → 100 Hz( thông qua các điện cực tim sử dụng MON) 0,05 → 100 Hz (thông qua các điện cực tim sử dụng ECG) 0,5 → 30Hz (thông qua các bộ điện cực phá rung ) - Hệ số khử nhiễu đồng pha : (CMRR) ≥ 95dB - Trở kháng vào : ≥ 5MΩ với f =10Hz ( thông qua các điện cực tim) ≥ 100KΩ với f = 10Hz (thông qua các điện cực phá rung) - Dòng qua bệnh nhân : ≤ 10 MA - Dung sai cho phép đối với U da : ≥ ± 30mV - Sự báo động bắt đầu khi các điện cực không tiếp xúc . - Bộ lọc xoay chiều : Đã được cung cấp . - Đầu vào bên ngoài : 10mmV/V trên CRT ứng với hệ số K×1 - Đầu ra bên ngoài : 1V/ mV - Tín hiệu QRS đồng bộ hoá âm thanh : Đã được cung cấp với mức một âm thanh điều chỉnh được . - Dạng sóng chuẩn : Dạng sóng vuông = 1mV ( quy về đầu vào ) - Dạng sóng test: mô phỏng sóng QRS xấp xỉ 1mV, 100 msec và 60 nhịp/phút - Nhịp độ thay đổi của tim có thể đếm được trong phạm vi 12 →300nhịp/phút - Sự baó động đối với nhịp thay đổi của tim + ở mức cao : 15 → 300 nhịp / phút . Mỗi bước 5 nhịp và dừng.) + ở mức thấp : 15 → 295 nhịp / phút . Mỗi bước 5 nhịp và dừng. - Nhịp độ thay đổi của Vpc có thể đếm được : 0 → 99 nhịp /phút(TE7300) - Sự báo động đối với nhịp độ thay đổi Vpc : 1 → 99 nhịp /phút , mỗi bước nhịp cho đến hết. 3 . Phần màn hình - Đèn hình : không xen kẽ , 5,5 inches, sử dụng quét điện tử. - Vùng hiển thị có hiệu quả: 100Hz × 85V(mm) - Phương pháp hiển thị : không xen kẽ, hiển thị tia X-Y
  10. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 - Vận tốc quét : 25mm/ sec. - Quét ngang (theo chiều dài): 100mm - Tần số đáp ứng DC → 30Hz (-3dB) - Dạng sóng làm lệch lớn nhất: 40mm/ vạch. - Vị trí trạng thái đường nền : cố định - Đánh dấu vị trí đồng bộ hoá : trong phương thức đòng bộ, điểm được đồng bộ lấy ở dạng sóng QRS. - Phương thức hiển thị : dùng monitor theo dõi, có hệ thống đặt và sử dụng hệ thống báo động (TEC7300) - Dùng monitor theo dõi( TEC7100/7200): thể hiện sóng điện tim và sóng điện tim nối liên tục - Đối với TEC7300) Hiển thị dạng sóng điện tim và sóng điện tim nối tiếp liên tục. - Cách thức Vpc: hiển thị điện tim và điểm dừng Vpc, phục hồi lại dạng sóng, Vpc được phát hiện theo thời gian , các trạng thái loạn nhịp và đạo trình - Dung lượng các File : 10 file . - Các trạng thái loạn nhịp : thời kì tâm trương,rung tâm thất, cơn nhịp nhanh thất, loạt Vpc,nhịp đợi , sớm Vpc. - Quá trình thay đổi của nhịp tim: hiển thị diện tim và biểu đồ của sự thayđổi nhịp độ của tim • Ghi lại quá trình thay đổi bao gồm : Nhịp cao nhất , nhịp thấp nhất , và nhịp trung bình . - Quá trình Vpc và biểu đồ của quá trình của Vpc ; bao gồm tỷ lệ Vpc và tỷ lệ ECG trung bình . • Hiển thị điện tim và của huyết áp :thở tâm trương, tâm thu,và huyết áp trung bình . - Quá trình thời gian: nhỏ nhất 2 , 1 , 2, 4 , 8, và 24 giờ - Quá trình về dữ liệu : 60 mẫu - Các thức của hệ thống đặt : (TEC 7300) • Đặt các mục : thời gian , chu kì sự ghi, loại bỏ xung tạo nhịp ở vị trí ON/OFF, sự phóng , tóm tắt về qúa trình in, quá trình biến đổi theo cột ON/OFF , tốc độ kéo giấy , sử dụng bút ghi điện tim( thời gian thực/đặt và thông tin cùng với thời gian và ngày tháng . - Sử dụng hệ thống báo động : ( TEC7300) + Mức 1: không tâm thu , tâm trương, rung thất , cơn nhịp nhanh thất và loạt Vpc. + Mức 2: ngoài những mức1: nhịp đợi , sớm Vpc .± + Đặt các mục : Giới hạn mức cao, thấp của nhịp thay đổi tim, giới hạn nhịp thay đổi Vpc, các mức loạn nhịp , báo bút ghi ở vị trí ON/ OFF ,giới hạn áp lực tâm trương.
  11. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 4. Phần ghi Quá trình ghi các mục: Thời gian thực của dạng sóng điện tim và điểm dừng của dạng sóng (TEC7100/7200/7300). - Tốc độ kéo giấy : 25mm/sec .± 10 (đối với TEC7100/7200) 5 mm/sec .± 15 và 5, 25 mm/sec được lựa chọn xen kẽ nhau (TEC7300). - Độ rộng để sự ghi có hiệu quả : 40mm ( đối với dạng sóng ). 30mm (đối với đặc tính ). - Tần số đáp ứng : DC→ 80Hz (-3dB) - Ghi tự động : + Ghi sự nạp năng lượng : ≈ 15 sec. Khi nưng lượng bắt đầu nạp . + Báo động về sự ghi: cứ ≈ 15 sec sẽ có một báo động xảy ra . • Chu kỳ- quá trình ghi: - Chú giải về quá trình in : theo các mục được in trong phần ngoài lề ở phía trên cao hoặc thấp hơn . • Các mục được chú thích tuỳ theo cách thức hiển thị . - Đánh dấu điểm phóng : lựa chọn năng lượng, đạo trình , độ nhạy, nhịp biến đổi tim , sử dụng MON / ECG., đánh dấu thời điểm đồng bộ , ngày và thời gian (TEC 7100/7200/7300) . - Giấy ghi : yêu cầu là giấy Z- fold, giấy loại FQS 50-32-100, khổ50mm×30m. Giấy cuộn : là loại RQS 50-30 , khổ 50mm ×30m (tuỳ theo yêu cầu) - Sensor báo hết giấy: + khi giấy hết → sự ghi dừng lại , một âm thanh gián đoạn được phát ra và “ paper empty” được hiển thị trên màn hình. 5 . Nguồn ac quy. - Ac quy : yêu cầu LCT-1912NK, loại ac quy axit. - Thời gian nạp acquy : ≈ khoảng 2giờ để đạt được 80% và 15 giờ để nạp đầy. Sự thay đổi tự động từ cách thức nạp nhanh đến cách thức nạp từ từ cho đến khi nạp đầy . - Dung tích : 1,9 AH( 20 HR) . ≥ 30 lần sự phóng ( với mức năng lương 300J) với một bình acquy nạp đầy ≥ 1giờ theo dõi liên tục với một bình acquy chưa nạp đầy. - Dụng cụ chỉ báo quá trình nạp acquy : là đèn phát sáng trong suốt quá trình nạp. - Mức độ của acquy được chỉ dẫn nhờ dùng 3đèn LED . “ LOW BATTERY được hiển thị trên CRT khi ở mức thấp .
  12. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 Phần bảo vệ việc phóng quá nhiều : - Ngắt nguồn cung cấp khi mức nguồn acquy ở gần mức trống rỗng để bảo vệ cho nguồn acquy khỏi sự phóng quá tải . - Sự tự phóng : Dung tích phần acquy giảm một cách tự nhiên ở nhiệt độ khoảng 20°C . Khi không sử dụng thì dung lượng acquy còn lại theo các trường hợp dưới đây: ♦3tháng còn 90% ♦6 tháng còn 80 % ♦12 tháng còn 60 % - Đặc tính : Mối quan hệ giữa sự tự phóng theo thời gian tại các nhiệt độ khác . 5 điện cực phá rung tim - Kích thước : Cỡ điện cực - Dành cho người lớn : 70× 106mm. - Dành cho trẻ em : 45,8×53,8mm. - Chiều dài dây cáp : 2,5m 6 Tổng quát - Nhiệt độ làm việc : 0 ~ 350C - Nguồn yêu cầu : - Nguồn tiêu thụ : < 200VA (đối với mạch TEC-7100/7200) < 250VA (đối với mạch TEC-7300) - Kích cỡ : 344W x195H x 370D (±) IV. giới thiệu mặt máy 1 . Giới thiệu sơ đồ mặt máy : Hình .2 Sơ đồ mặt máy TEC - 7200 2 . Chức năng các phím điều khiển trên mặt máy 3 . Vận hành máy - Trước khi vận hành máy . Người sử dụng máy phải được chuyên môn hoặc được trực tiếp dưới sự hướng dẫn của kỹ thuật viên chuyên môn sử dụng thành thạo và phải qua các bước kiểm tra sơ bộ toàn máy + Kiểm tra các bộ phận dây dẫn điện , phích cắm điện nguồn. + Kiểm tra đầy đủ các điện cực phá rung , các điên cực gián … + Kiểm tra báo động về sự tiếp xúc điện cực can tót không. + Kiểm tra xem ắc qui can đầy không (khi mất điện lưới) Khi đẫ đạt được thông tin cần thiết , nhất thiết phải hành động nhanh để ổn định tình trạng của bệnh nhân . 3.1 Bật công tắc nguồn on / đặt mức năng lượng:
  13. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 chọn lựa mức năng lượng từ (3 - 360), như vậy là tự động khởi động máy. 3.2 Nạp năng lượng : Việc nạp năng lượng được thực hiệnmột cách dễ dàng, khi ấn một trong hai phím . Một phím đặt ngay trên điện cực APEX, phím còn lại đặt trứoc mặt máy. Để đảm bảo an toàn, khi không sử dụng để phóng tiêu tán năng lượng được dự trữ trong vòng 40s. 3 .3 Phóng năng lượng : Nhân scả 2 phím để phóng trong chế độ tự động in máy, in nhiệt tự động hởi động khi phím nạp được nhấn và dừng sau 15s sau khi phóng. Nếu việc phóng không được thực hiệnviệc in sẽ tiếp tục trong 40s. • Điều chỉnh mức năng lượng tăng hoặc giảm nhanh Ngay sau khi nạp, mức năng lượng có thể được tăng hoặc giảm rất nhanh, bằng cách xoay công tắc chọn mức năng lượng, để đặt lại một mức năng lượng mới . Mức năng lượng mới được điều chỉnh tự động , không cần phải phóng hết mức năng lượng đang được dự trữ mà chỉ thêm hoặc bớt mức năng lượng để phù hợp với mức năng lượng cho yêu cầu phá rung . • Chỉ thị tiếp xúc điện cực Nhằm để đảm bảo chất lượng tiếp xúc giửa điện cực giửa điên cực với cơ thể bệnh nhân , cần phải có một chỉ thị tiếp xúc điện cực trên điện cực STERNUM . chỉ thị tự động sáng khi phím nạp được ấn và người sử dụng có thể kiểm tra sự tiếp xúc điện cực trong 3 trạng thái : -Đèn chỉ thị màu xanh với trở kháng tiếp xúc < 100 Ω - Đèn chỉ thị màu vàng với trở kháng tiếp xúc < 100 - 200 Ω - Đèn chỉ thị màu đỏ với trở kháng tiếp xúc > 200 Ω 4. Sơ đồ khối chung - chức năng và nhiệm vụ của các khối 4.1 Sơ đồ khối chung máy TEC - 7200 hình .3 sơ đồ khối chung máy TEC - 720 4.2 Chức năng và nhiệm vụ của các khối : 4.2.1 Bàn phím : Có chức năng giao diện , giao tiếp giữa người sử dụng với CPU chủ để đưa các lệnh theo yêu cầu điều khiển các khối khác nhau của máy . 4.2.2 Hệ thống đèn LED hiển thị : trạng thái ấn / nhả của phím theo từng chức năng của máy. 4.2.3 Công tắc chọn mức năng lượng : Để lấy ra năng lượng cần thiết cho việc phá rung . Thông qua việc chuyển đổi chức năng thành từng nhóm mã nhị phân tương ứng với giá trị các mức năng lượng được lựa chọn . 4.2.4 Chuyển mạch liên kết .
  14. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 - Tạo tính hiệu quét ma trận phím. - Thu nhận trạng thái của từng phím từ tín hiệu quét bàn phím đưa tới CPU chủ. - Các Led trên mặt máy và trên điện cực làm nhiệm vụ hiển thị chế độ đồng bộ các mức điện áp của ắc qui , nạp , báo nguồn , chế độ nạp cho ắc qui , tình trạng trở kháng tiếp xúc điện cực . 4.2.5 Cổng vào / ra (I/O) - Nhận các nhóm mã từ công tắc chọn mức năng lượng chuyển tới CPU chủ . - Chuyển lệnh từ CPU chủ tới mạch cao áp và nhận tín hiệu từ mạch cao áp chuyển tới CPU chủ để xử lý . - Nhận tín hiệu từ điên cực phá rung đưa tới CPU chủ . - Gửi tín hiệu tới nguồn để lấy nguồn cấp cho công tắc chọn mức năng lượng . 4.2.6 CPU trung tâm . - Điều khiển các CPU khác như : CPU điện tim , CPU đèn hình và chuyển đổi dữ liệu giửa chúng . - Điều khiển máy in , đồng bộ chuyển dữ liệu tới đầu in nhiệt với nhịp xung đồng hồ máy in . - Điều khiển sự phóng nạp năng lượng của mạch phá rung thông qua cổng vào / ra . - Theo dõi , kiểm soát mức năng lượng nạp / phóng . - Cung cấp , điều khiển các âm thanh cảnh báo . - Điều khiển hệ thống đền chỉ thị . - Kiểm soát mức điện nguồn cung cấp. - Nhân trạng thái của các phím để đưa lệnh điều khiển tới các khối . 4.2.7 CPU điện tim : - Điều khiển bộ chuyển đổi tín hiệu điện tim . - Trao đổi dữ liệu với CPU chủ thông qua ECG CPU RAM . - Điều khiển bộ chuyển đổi A/D các dạng sóng , dữ trử ắc qui , chon đạo trình , phát hiên đạo trình sai - Phát hiên điểm đồng bộ của sóng QRS . - Tính toán nhịp tim cho CPU chủ . - Phát dạng sóng chuẩn . 4.2.8 chuyển A/D: - Chuyển đổi tín hiệu điện tim đã được điều chế . - Chuyển đổi tính hiệu từ mạch theo dõi tiếp xúc điên cực . - Chuyển đổi tín hiệu từ bộ đổi - đảo DC/DC . - Chuyển đổi tín hiệu từ bộ điều chỉnh điên áp . - Chuyển đổi tín hiệu chuẩn cho tính toán mức năng lượng phóng . 4.2.9 khuếch đại tín hiệu điện tim:
  15. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 - Chọn đạo trình . - Phát hiên đạo trình sai - Lọc và khuyếch đại tín hiệu điện tim . - Nhận tín hiệu điên tim từ bên ngoài thông qua điện cực . - Cách ly tín hiệu điện tim . - Điều chế và giải điều chế tín hiệu điện tim . - Đưa tín hiệu điện tim tới bộ chuyển đổi A/D . - Gửi tín hiệu điện tim tới bộ chuyển đổi A/ D . - Phục hồi đường tín hiệu cơ bản sau quá trình phóng năng lượng . 4.2.10 theo dõi tiếp cúc điện cực: - Đo dòng điện để theo dõi trở kháng tiếp xúc điện cực . - Chuyển tín hiệu đo được tới bộ chuyển đổi A/D . 4.2.11 CPU đèn hình : - Điều khiển chọn kênh hiển thị . - Chuyển dữ liệu hiển thị từ CPU chủ vào CRT CPU RAM . - Gia công , xử lý đỉnh và điểm dưới cùng dạng sóng điện tim . - Tạo tính hiệu điều khiển thời gian cho điều khiển đèn hình . - Điều khiển bộ chuyển đổi A/ D để chuyển đổi dạng sóng điện tim . - Điều khiển chế độ hiển thị . 4.2.12 Bộ chuyển đổi D/ A - Sau khi nhận dữ liệu từ CPU chủ , CPU đèn hình sẽ chuyển một khung dữ liệu để bộ chuyển đổi dạng sóng điện tim thành dạng tương tự . - Chuyển đổi số sang dạng tương tự chử , ký hiệu để hiển thị quýet mành , khi nhận dữ liệu số được được chuyển từ CPU chủ tới CPU đèn hình và đồng bộ dữ liệu này với tín hiệu điều khiển thời gian từ CPU đèn hình đưa tới . 4.2.13 Khối điều khiển đèn hình - Nhận tín hiệu từ CPU đèn hình để điều khiển quét dọc , quét ngang và vị trí lái tia hiển thị dạng sóng và các ký tự trên màn hình . - Điều khiển tốc độ quét , vị trí quét ngang , vị trí quét dọc . 4.2.14:Cao áp và đèn hình - Cao áp : Tạo cao áp cấp cho anốt của đèn hình - Đèn hình : Hiển thị dạng sóng , ký tự …. 4.2.15 chuyển đổi DC/ DC : - Cung cấp điện áp + : + 6V, + 8,5V, cấp cho các mạch khuyếch đại thuật toán bên trong .
  16. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 - Cấp nguồn điện áp một chiều + 5V làm điện áp chuẩn để so sánh trong các bộ so sánh điện áp … - Tạo nguồn + 12VB đưa tới bộ biến đổi A/ D để CPU chủ kiểm soát mức điện áp của ắc qui khi dùng nguồn . - Tạo ra nguồn 12V đèn hình đưa tới CPU chủ để điều khiển chuyển dữ liệu sang CPU đèn hình . - Tạo nguồn + 12 REC đưa tới CPU chủ để điều khiển dữ liệu trực tiếp đến máy in . 4.2.16 Mạch TTR : - Làm nhiệm vụ tích hợp giá trị của điện áp ngược trên cuộn thứ cấp đưa tới bộ biến đổi A/ D tới CPU: chủ để tính toán , điều khiển mức năng lượng phóng . 4.2.17 Khối nguồn - Có thể dùng nguồn AC 220V / 110V, với tần số 50Hz hoặc nguồn ắc qui . Để cho toàn máy làm việc thì khối nguồn đóng vai trò là nguồn nuôi để taoj ra các mức điện áp để cung cấp cho toàn máy . 4.2.18 Khối phá rung : - Tụ điện : Là tụ cao áp có nhiệm vụ tích điện áp đủ lớn để phá rung . - Cuộn dây tạo ra điện áp cách ly . - Rơle : Đóng các tiếp điểm trong phần phá rung . - Điện cực phá rung : Dẫn năng lương phóng từ máy tới bệnh nhân , can điện cực phá rung và bên ngoài và can điện cực dành cho người lớn và cho trẻ em . 5 . Nguyên lý làm việc chung của máy - Máy TEC-7200 là loại kết hợp phá rung tim Mônitơ theo dõi / ghi và thực hiện. một số chức năng khác như cảnh báo, dừng, chọn đạo trình,chọn nhịp tim, phóng nạp năng lượng … Do vậy cần phải dùng IC để điều khiển trạng thái các phím. Trạng thái ma trận các phím được quýet lần lượt và tín hiệu từ ma trận phím được thu nhận bởi IC8279là loại giao diện / bàn phím lập trình. Trạng thái bàn phím được nhận ở hai mức: nhấn : 1 ; nhả : 0. Phím nào được nhấn, LED tương ứng sẽ hiển thị sáng và tín hiệu này được chuyển tới CPUtrung tâm để xử lý . Các mức năng lượng lựa chọn được mã hoá nhị phân, mổi giá trị mức năng lượng chọn tương ứng với một nhóm mã nhị phân, nhóm mã chọn chuyển tới IC8255là cổng giao tiếp giửa thiết bị ngoại vi và CPU trung tâm. Đồng thời nó cũng chuyển một tín hiệu tới bộ chuyển đổi đảo DC/DC để nhận một mức điện áp cho các vị trí chọn mức năng lượng và cắt điện áp khi ở vị trí OFF. * Khối nguồn có nhiệm vụ :
  17. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 Cung cấp nguồn cho toàn máy, nguồn ban đầu sử dụng là 220V/110V với tần số là 50Hz sử dụng các linh kiện trong mạch để chóng nhiểu , C801, C802, L801, L802. và các linh kiện bảo vệ TH801, TH802. Các phân tử tạo dao động, khuyết đại và cách ly với mục đích tăng độ ổn định cho nguồn để máy hoạt động tốt. Ngoài ra còn sử dụng các cổng NAND và NOR để dùng cho việc chọn nguồn sử dụng , có thể là nguồn AC có thể là nguồn ắc qui . Mạch cung cấp dòng nạp cho ắc qui , nguồn cung cấp được theo dõi bằng CPU trung tâm cuối cùng để tạo ra các mức điện áp ± : ± 6V, ±8,5V, +12V, +5V cung cấp cho các khối trong máy làm việc . -* Bộ khuyếch đại tín hiệu điện tim: Nhận tín hiệu ECG qua điện cực để lấy ra tín hiệu bên ngoài. Sau đó chọn đạo trình và điều chế tín hiệu ECG được đưa vào bộ khuyếch đại đệm và lọc để làm suy giảm các tần số nhiểu cao và được đưa tới một bộ khuyếch đại với hệ số khuyếch đại khoãng 5 lần để khuyếch dại tín hiệu tín hiệu ECGlên đủ lớn. Mặt khác nếu phát hiện có sự cố nó sẽ cắt đạo trình. Trước khi đưa tín hiệu ECG nó được khuyếch đại và điều chế phải qua một mạch cách ly ECG. Sau khi điện tim được điều chế, tín hiệu này sẽ được gửi tới bộ chuyển đổi tín hiệu A/Dđể đưa tới CPU điện tim để đưa ra thiết bị bên ngoài . Trong quá trình xử lý, các bộ khuyếch đại tín hiệu điện tim luôn cần can mạch theo dõi tiếp xúc điện cực để xác định trở kháng tiếp xúc của điện cực và chuyển tín hiệu này về bộ chuyển đổi A/D. Toàn bộ quá trình xứ lý , khuyếch đại tín hiệu điện tim đều được điều khiển bởi CPU điện tim . Qúa trình xử lý tín hiệu ECG được mô tả như sau : CPU gửi dữ liệu, chẳng hạn núm diều chỉnh lên xuống giới hạn báo động nửa trên /dưới, phím chọn đạo trình , phím tới ECG RAM . Tuỳ thuộc vào dữ liệu , CPU điện tim , bộ chuyển đổi A/D. một tín hiệu ngắt được giử đều đặn từ CPU trung tâm tới CPU điện tim cho phép bộ chuyển đổi A/D bắt đầu làm việc. Dữ liệu sau khi được chuyển tới CPU trung tâm thông qua ECG RAM . tín hiệu đạo trình sai và trở kháng tiếp xúc cũng được gửi tới CPU trung tâm . CPU điện tim phát hiện điểm đồng bộ của sóng QRS và tính toán nhịp tim cho CPU chủ. Khi điểm đồng bộ R được phát hon, thì một âm thanh với tần số 3,58KHz được phát ra trong 100ms . * Dạng sóng và ký tự cần được hiển thị trên màn hình: Nhiệm vụ này được CPU đèn hình điều khiển để thực hiện. CPU trung tâm sẽ chuyển các dữ liệu điều khiển tới CPU đèn hình bằng cách cứ 24ms nó phát ra một tín hiệu để treo CPU đèn hình và chuyển dữ liệu tới RAM của CPU đèn hình . Sau khi dữ liệu được chuyển đổi thành
  18. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 dạng sóng ECG 2 kênh cho chế độ hiển thị X Y và hiển thị các ký tự cho chế độ quýet mành . Đồng thời CPU đèn hình phát một tín hiệu điều khiển thời gian tới khối điều khiển đèn hình để đồng bộ và tín hiệu xoá để xoá chùm tia giữa điểm cuối và điểm bắt đầu của cả 2 lần quýet ngang và quyét dọc kề cận nhau, đồng thời điều khiển chiếu / tắt chùm tia để hiển thị ký tự , - CPU trung tâm nhận tín hiệu điều khiển từ bàn phím, phím nạp / phóng LED trên mặt máy , trên điện cực cầm tay lấp lọc sáng cho tới khi năng lượng nạp đẫ đầy. đồng thời một âm thanh cảnh báo với tần số xấp xĩ bằng 1KHz được phát ra. CPU trung tâm sẽ gửi tín hiệu điều khiển nạp qua cổng vào / ra qua bộ đổi - đảo DC/DC để cấp một điện áp 2 cực tính ± 8,5V DV và ± 6,5V DC cho máy phá rung . Mạch này sẽ tạo ra một điện áp cao để nạp cho tụ cao áp . Trong khi nạp cho tụ , năng lượng nạp sẽ được theo dõi bởi CPU trung tâm nhờ bộ chuyển đổi A/D để tránh sự quá điện áp. Khi phóng tương ứng việc nhả phím nạp / phóng năng lượng được tích luỷ trong tụ cao áp phóng tới cuộn dây điện cảm qua Rơle tới điện cực lúc này LED tắt , còi cảnh báo ngừng kêu . Quá trình phóng , mức năng lượng phóng được kiểm soát bởi mạch TTR là mạch tích hợp giá trị điện áp biến đổi ngược trên cuộn thứ cấp , sau điện áp tích hợp này được chuyển đổi bởi bộ chuyển đổi A/D để đưa tới CPU chủ xử lý, tính toán và khống chế mức năng lượng . Ngoài ra để thử tải là 50Ω , trong mạch phá rung có một mạch đảm nhận nhiệm vụ này. CPU trung tâm thông qua bộ chuyển đổi A/D sẻ nhận biết kết quả của việc phóng thử tải để xử lý và điều chỉnh việc thử tải sẽ được cảnh báo trong thời gian là 3s . - Khi ấn phím Record. CPU trung tâm nhận đưa một tín hiệu thông qua giao diện bàn phím /hiển thị Led, Led tương ứng phím ghi sóng , lúc này CPU trung tâm gửi tín hiệu điều khiển tới bãng mạch diều khiển môtơ, làm môtơ cuộn giấy quay với một tốc độ ổn định , bởi sự hồi tiếp số vòng quay qua một cảm biến từ tính . Bộ cảm biến làm việc theo nguyên lý : phát một dãy xung hình sin can tần số phụ thuộc vào tốc độ quay của động cơ ở đầu ra bộ so sánh thành dạng xung vuông làm thay đổi điện áp điện áp đầu vào của IC điều khiển tốc độ môtơ . Khi môtơ cuộn giấy quay , đồng thời CPU trung tâm gửi một chuổi dữ liệu nối tiếp và một tín hiệu xung đồng bộ tới đầu in nhiệt của máy in để in các ký tự và dạng sóng . Khi phím REC được nhả tương ứng với việc ngừng in - động cơ dừng . Trong trường hợp hết giấy hoặc không có đầu in nhiệt thì một tín hiệu sẽ được gửi tới CPU trung tâm để hiển thị thông báo lên màn hình và âm thanh cũng được phát đi trong 3s 6. Sơ đồ khối chi tiết. Hình .4 Sơ đồ khối chi tiết của máy TEC - 7200 7. Sơ đồ lắp ráp . Hình 5 Sơ đồ lắp ráp của máy TEC - 7200 8 . Phân tích sơ đồ nguyên lý của các khối cấu thành .
  19. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 8.1 ECG CPU BOARD UP 7635/76351/7737 Phần ECG/CPU bao gồm 4 khối : • Khuếch đại tín hiệu điện tim. • CPU điện tim . • CPU trung tâm. • CPU CRT - Hiển thị lại dữ kiện trong bộ nhớ RAM : Sự thuật lại những dữ kiện trong các bộ nhớ ROM trong phần ECG/ CPU có thể được hiển thị lại nhờ sự vận hành sau đây : • Đối với TEC 7100/7200: Bật nguồn cung cấp trong khi ấn phím ↑ • Đối với TEC7300 : ấn cả 2 phím CAL và FREERE cùng một lúc. 8.1.1 Khuếch đại tín hiệu điện tim. * Đầu vào tín hiệu điện tim và chọn đạo trình ( hình .5 )
  20. ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP TEC-7200 Hình.5 • Tín hiệu điện tim được chọn lựa đạo trình và được đưa đến bộ điêù chế. Để caỉ thiện hệ số khử nhiễu đồng pha , người ta sử dụng một tín hiệu chung hồi tiếp đưa trở về điện cực quy chiếu . • Tín hiệu điện tim đưa đến tầng khuếch đại, khuếch đại đệm gồm : IC301~302. R301~304; RA306 và C301~304 cấu thành nên mạch lọc tần cao của 5KHz để loại ra tạp âm tần số cao.Mạch bảo vệ DA301~302 giới hạn điện áp đầu vào quá lớn . Các điện trở R305~308 ; 316 và 317 làm giảm điện áp đầu vào xuống mức –3V – Khi một điện cực bị tháo rời . • Đầu ra của mạng cầu Wilson RA301~302 được lựa chọn bởi IC đa chức năng IC303 ~ 304 . Tín hiệu điều khiển (1,5V/0V) từ CPU điện tim được cách ly và được biến đổi từ (+6v/-6v) nhờ bộ ghép quang PC 301. Sự liên quan giữa tín hiệu điều khiển (SEL 0~2) và bộ chọn đạo trình được trình bầy như sau: Bộ chọn đạo trình IC303 ~ 304: Điều khiển Ra Đạo SEL0 SEL1 SEL2 X IC303 IC304 trình 0 0 0 X0 LA(L) RA(R) I 0 0 1 X1 LL(F) RA(R) II 0 1 0 X2 LL(F) LA(L) III 0 1 1 X3 RA(R) LL(F) & LA(L) aVR 1 0 0 X4 LA(L) LL(F) & RA(R) aVL 1 0 1 X5 LL(F) RA(R) & LA(L) aVF
nguon tai.lieu . vn