Xem mẫu

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cho đến nay ung thƣ dƣơng vật vẫn còn là một vấn đề của y học vì tính chất
ác tính của bệnh xảy ra ở cơ quan rất quan trọng của con ngƣời. Trên thế giới tỷ lệ
bệnh tùy thuộc vào từng quốc gia, ở các nƣớc Tây Âu bệnh gặp 1% trong tổng số
các bệnh ác tính ở nam, ở các nƣớc châu Á, châu Phi và nam Mỹ tỷ lệ bệnh 10,0% 20,0% trong tổng số các bệnh ác tính ở nam [27]. Theo Nguyễn Văn Hiếu [4] và
Đoàn Hữu Nghị [5] tỷ lệ mắc ung thƣ dƣơng vật ở Hà Nội là 2,1/100.000 dân, ở
Thành phố Hồ Chí Minh là 3,4% các loại ung thƣ.
Trên thế giới cũng nhƣ một số trung tâm điều trị ung thƣ ở Việt Nam đã áp
dụng các kỹ thuật hiện đại để chẩn đoán và theo dõi bệnh nhƣ: chụp cắt lớp, chụp
PET scan để chẩn đoán và theo dõi di căn, định lƣợng Nucleotidaze và gammaGlutamyl Transpeptidaze để xác định khả năng di căn gan, xƣơng…
Về điều trị: y học đã sử dụng nhiều phƣơng pháp điều trị nhƣ xạ trị hoặc
phẫu thuật Mohs cho các thƣơng tổn nhỏ nông lồi, bôi 5-FU cho thƣơng tổn xâm
lấn tại chỗ, phẫu thuật cắt đoạn dƣơng vật kết hợp với vét hạch bẹn cho thƣơng tổn
T2-4 hoặc thƣơng tổn loét, kết hợp phẫu thuật với xạ trị hoặc hóa chất cho những
trƣờng hợp ung thƣ dƣơng vật có di căn hạch bẹn [2][27]… Tuy nhiên phẫu thuật
vẫn là phƣơng pháp điều trị ung thƣ dƣơng vật chủ yếu vì so với các phƣơng pháp
khác nhƣ xạ trị hoặc hóa chất thì phẫu thuật mang lại hiệu quả cao nhất với thời
gian điều trị ngắn nhất. Xạ trị hoặc hóa chất chủ yếu để hỗ trợ điều trị ở những bệnh
nhân không thể phẫu thuật hoặc có di căn để hạn chế sự phát triển của bệnh và để
kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân [4].
Sau mỗi cuộc phẫu thuật cơ thể có rất nhiều thay đổi về tâm lý ngƣời bệnh,
các dấu hiệu sinh tồn, da niêm mạc. Để đạt kết quả tốt nhất cho bệnh nhân thì việc
theo dõi, chăm sóc phát hiện những dấu hiệu bất thƣờng để kịp thời xử lý cũng góp
phần rất quan trọng trong việc thành công của quá trình điều trị. Tìm một số yếu tố
liên quan với ung thƣ dƣơng vật dể có những định hƣớng, phòng tránh và hạn chế tỷ
lệ bệnh nhân mắc bệnh ung thƣ dƣơng vật tại cộng đồng. Tuy nhiên chƣa có nghiên
cứu nào về đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật ung thƣ dƣơng vật.
1

Do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài “Một số yếu tố liên quan ung thƣ dƣơng
vật và kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật ung thƣ dƣơng vật” nhằm mục
tiêu:
1.

Khảo sát một số yếu tố liên quan với ung thư dương vật .

2.

Mô tả kết quả theo dõi, chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư
dương vật và vét hạch bẹn 2 bên tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 02/201311/2013.

2

Thang Long University Library

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ DƢƠNG VẬT
1.1.1. Sinh lý dƣơng vật: Sinh lý sinh dục nam đƣợc điều hòa bởi cơ chế thần kinh
– thể dịch. Quá trình cƣơng trải qua các giai đoạn hƣng phấn, cƣơng, thăng bằng,
thoái lui.
1.1.2. Giải phẫu dƣơng vật

• Cấu tạo dƣơng vật
Dƣơng vật thuộc phần sinh dục ngoài đảm nhận cả hai chức năng tiểu tiện và
tình dục. Dƣơng vật có hai phần, phần sau cố định, phần trƣớc di động. Dƣơng vật
đƣợc cấu tạo bởi các thành phần sau: da, cân nông, cân Buck, lớp trắng, thể hang và thể
xốp.

Hình 1.1: Thiết đồ cắt ngang dương vật.
(Theo Davis JW, Schellhammer PF (2001)[24])

• Giải phẫu niệu đạo nam
Niệu đạo nam vừa là ống dẫn nƣớc tiểu vừa là đƣờng xuất tinh.
- Giải phẫu phân niệu đạo nam làm 3 đoạn: đoạn tiền liệt, đoạn màng và đoạn
xốp.
3

- Kích thƣớc: khi dƣơng vật mềm niệu đạo dài khoảng 16 cm. Trong đó đoạn
tiền liệt dài khoảng 2,5-3 cm, đoạn màng khoảng 1,2 cm, và đoạn xốp khoảng 12 cm.
- Mạch máu thần kinh
Động mạch: đoạn tiền liệt đƣợc nuôi dƣỡng bởi động mạch bàng quang dƣới và
động mạch trực tràng giữa. Đoạn màng đƣợc nuôi dƣỡng bởi động mạch dƣơng vật.
Đoạn xốp đƣợc nuôi dƣỡng bởi động mạch niệu đạo.
- Tĩnh mạch: tĩnh mạch đổ về đám rối tĩnh mạch tuyến tiền liệt và tĩnh mạch
thẹn trong.
- Bạch mạch: đổ về hạch bẹn rồi đổ về hạch chậu [6].
1.2. GIẢI PHẪU HẠCH BẸN
1.2.1. Hạch bẹn
- Hạch bẹn nông: hạch bẹn nông nằm trên cân đùi, có từ 8 - 25 hạch. Hạch
bẹn nông có thể đƣợc phân làm 4 hoặc 5 nhóm. Frank H. Netter (1996) phân hạch
bẹn nông làm 4 nhóm gồm: nhóm tĩnh mạch hiển lớn, nhóm tĩnh mạch mũ chậu
nông, nhóm tĩnh mạch thẹn ngoài nông, nhóm tĩnh mạch thƣợng vị nông [1].
-Hạch bẹn sâu: hạch bẹn sâu nằm dƣới cân đùi, sát mặt trƣớc trong tĩnh mạch
đùi, có 3-5 hạch bẹn sâu. Hạch to nhất, hằng định nhất, nằm dƣới cân đùi gọi là
hạch quận trƣởng hay hạch Cloquet. Hạch bẹn sâu nhận bạch huyết từ hạch bẹn
nông rồi đổ vào hạch chậu [13].

Hình 1.2: Thiết đồ hạch bẹn chậu.
(Theo Frank H. Netter 1996 [1])

4

Thang Long University Library

1.2.2. Hạch chậu
Hạch chậu bao gồm các hạch nằm xung quanh mạch chậu và trong hố bịt. Có 12 –
20 hạch.
1.3. UNG THƢ DƢƠNG VẬT
1.3.1. Dịch tễ
- Trên thế giới: ung thƣ dƣơng vật (P.SCC: penile squamous cell carcinoma)
ít gặp ở các nƣớc phát triển, nhƣng thƣờng gặp ở các nƣớc chậm phát triển hoặc
đang phát triển.
- Ở Mỹ và các nƣớc Phƣơng Tây tỷ lệ ung thƣ dƣơng vật từ 0,4-0,6% các
bệnh ác tính. Ở các vùng khác nhƣ châu Á, châu Phi, và Nam Mỹ tỷ lệ ung thƣ
dƣơng vật từ 20,0% - 30,0%. Tại Brazil tỷ lệ ung thƣ dƣơng vật là 8,3/100.000 dân.
Tại Uganda 1% đàn ông bị ung thƣ dƣơng vật.
- Việt Nam: Ung thƣ dƣơng vật vẫn thƣờng gặp ở Việt Nam, theo tỷ lệ mắc
ung thƣ dƣơng vật ở Hà Nội là 2,1/100.000 dân, ở Thành phố Hồ Chí Minh là 3,4%
các loại ung thƣ [4][5].
- Tuổi: Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới tỷ lệ ung thƣ dƣơng
vật gặp nhiều ở ngƣời cao tuổi, ít gặp ở ngƣời trẻ tuổi [2].
1.3.2. Các thƣơng tổn tiền ung thƣ dƣơng vật
Các bệnh ung thƣ dƣơng vật xâm lấn tại chỗ gồm
- Bệnh Bowen.
- Hồng sản Queyrat.
- Sẩn dạng Bowen (Bowenoid papulosis).
- Bạch sản.
- Nhiễm Human Papillomavirus (HPV).
- Lichen xơ hóa dươn.
- Viêm quy đầu mica, sừng hóa, giả biểu mô (Pseudoepitheliomatous,
keratotic, and micaceous balanitis.
- Sừng dương vật (Penile horn).

5

nguon tai.lieu . vn