Xem mẫu
- ĐỀ TÀI THỰC KỸ THUẬT MẠCH
Để kết hợp tốt giữa lý thuyết và thực tế và nâng cao tay nghề làm việc
trong thực tế của sinh viên ngành Điện tử_Viễn thông tôi đưa ra chương trình
thực tập xưởng cho sinh viên ngành Điện tử_Viễn thông như sau:
Chương trình bao gồm bài thực tập:
I. CÁC BÀI THỰC TẬP:
1. Sinh viên học cách đo đạc sử dụng các thiết bị đo lường cơ bản trong
thực tế như đo điện trở, đo dòng điện, đo điện áp bằng đồng hồ vạn năng, sử
dụng mỏ hàn, máy hiện sóng.
2. Sinh viên học cách đo, sử dụng các linh kiện điện tử cơ bản trong thực
tế như điện trở, tụ điện, diode, transistor… Kiểm tra chất lượng xem các linh
kiện này còn tốt đã hư hỏng, kém chất lượng.
3. Học cách làm mạch in trong thực tế bao gồm các phần:
- Tính toán thiết kế mạch về mặt lý thuyết.
- Hiệu chỉnh các thông số của linh kiện điện tử tính toán về mặt lý
thuyết sang các thông số có sản xuất trong thực tế có thể mua được trên thị
trường.
- Đi mua và đo kiểm tra chất lượng các linh kiện trước khi lắp mạch.
- Lắp mạch Test thử trên bo cắm vạn năng.
- Thiết kế, vẽ sơ đồ mạch in.
- Khoan mạch in để làm lỗ cắm chân linh kiện.
- Sơn phủ tạo đường mạch trên miếng Bakelit tráng đồng.
- Ngâm mạch in trong hoá chất ăn mòn tạo thành đường mạch.
- Tẩy rửa , phơi khô mạch in.
- Cắm chân các linh kiện lên mạch in, kiểm tra so sánh lại với mạch lý
thuyết sau đó tiến hành hàn mạch in.
- Đưa mạch in thành phẩm ra chạy, test thử, hiệu chỉnh lại so sánh kết
quả với mạch lý thuyết. Nếu có sai số vượt quá giới hạn cho phép phải hiệu
chỉnh lại các thông số kỹ thuật của linh kiện hoặc mạch điện.
1
- 4. Sau khi sinh viên đã nắm được kiến thức cơ bản về làm mạch in sẽ
tiến hành làm các mạch sau:
a. Thiết kế lắp đặt mạch khuyếch đại tín hiệu nhỏ dùng transistor.
b. Thiết kế lắp đặt mạch dao động đa hài dùng hai bóng transistor.
c. Lắp mạch dao động phát xung dùng IC 555.
d. Lắp mạch khuyếch đại vi sai.
e. Lắp mạch khuyếch đại công suất đẩy kéo.
II-YÊU CẦU ĐỐI VỚI SINH VIÊN SAU KHI HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH
THỰC TẬP XƯỞNG:
1. Sử dụng tốt các thiết bị đo lường kiểm tra cơ bản của ngành điện tử
viễn thông như đồng hồ vạn năng tương tự, đồng hồ vạn năng số, máy hiện
sóng…
2. Đo kiểm tra chất lượng các linh kiện điện tử cơ bản trong thực tế
như tụ điện, điện trở, transistor, diode, thyristor…
3. Sử dụng thành thạo các linh kiện điện tử trong thực tế.
4. Biết cách lắp ráp, hàn chân linh kiện.
5. Nắm được quy trình thiết kế mạch in và cách thi công làm mạch.
6. Thiết kế một số mạch điện tử cơ bản trên lý thuyết. Sau đó lắp ráp
làm thành một vỉ mạch hoàn chỉnh.
2
- BÀI 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT THIẾT KẾ LẮP ĐẶT MẠCH KHUYẾCH ĐẠI
TÍN HIỆU NHỎ DÙNG TRANSISTOR.
1.1 Thiết kế mạch khuếch đại tuyến tính sử dụng transistor C1815
khuyếch đại tín hiệu từ 20mV lên 2V xoay chiều.
1) Chọn kiểu mạch khuếch đại:
Giả sử chọn mạch khuếch đại theo kiểu thông dụng nhất là mạch
khuếch đại ráp kiểu E chung, tải RC, điện trở RE ổn định nhiệt và cực B được
phân cực bằng cầu phân áp (hình 1.1).
Vcc
Rb1 Rc C3
+
C1
+ Q1
Rs
+
+
Vs Rb2 Re C2
-
Hình 1.1
Chọn điện áp nguồn VCC = 9V là mức điện áp thông dụng cho các mạch
khuếch đại tín hiệu nhỏ.
Chọn transisto có β = 100 và hie = 2,5kΩ và chọn hệ số ổn định nhiệt S = 20
2) Xác định điểm làm việc tĩnh của transisto:
Ta có: hie = rb + β.re ≈ β.re
Suy ra:
h ie 2,5kΩ
re = = = 25Ω
β 100
Mặt khác, điện trở re còn được tính theo công thức:
26 mV 26mV 26mV
re ≈ ⇒ Ie = = ≈1mA IC ≈ IE = 1mA
IE re 25Ω
3
- Thông thường, điện trở RC và RE được chọn sao cho:
VCE = 1/2VCC và IE . RE ≈ 1/10VCC.
3) Tính điện trở RE:
VCC 9V
R E1 = = = 0,9kΩ
10. I E 10 x 1mA
VCC 9V
Chọn: IE.RE = 1/10VCC ⇒ R E1 = = = 0,9kΩ
10. I E 10 x 1mA
Lấy điện trở RE theo trị số tiêu chuẩn là RE = 1kΩ
4) Tính điện trở RC:
Chọn VCE = 1/2 VCC = 1/2 x 9V = 4,5V
ở ngõ ra ta có đẳng thức:
VCC = IC . RC + VCE + IE . RE
VCC − VCE − I E. R E 9V − 4,5V − (1mA x 1kΩ)
⇒ RC = = = 3,5kΩ
IC 1mA
Lấy điện trở RC theo trị số tiêu chuẩn là: RC = 3,3kΩ. Khi chọn trị số RC
và RE theo trị số tiêu chuẩn thì điện áp VCE sẽ bị thay đổi chút ít trên đặc
tuyến IC/VCE.
5) Tính điện trở RB1 – RB2:
Để tính trị số RB1 – RB2 thì đầu tiên phải tính trị số RB và VBB theo mạch
tương đương được qui đổi ra từ định lý thevenin (hình 1.2):
Vcc
Rc
Rb
Q1
+ Vbb
Re
Hình 1.2
Ta đã biết hệ số ổn định nhiệt được tính theo công thức:
4
- S ≈ R B = 20
RB
Suy ra: = 20. R E ⇒ R B = 20R E
RE
⇒ RB = 20 . 1kΩ = 20kΩ
Theo mạch điện hình 2.4a ở ngõ vào ta có đảng thức
VBB = IB . RB + VEE + IE . RE
I C 1mA
Trong đó: IE = 1mA, IB = = = 0,01mA
β 100
Thay vào đó ta có:
VBB = (0,01mA x 20kΩ) + 0,6V + (1mA x 1kΩ) = 1,8V
Theo định lý thevenin ta có:
R B2 R B1 . R B 2
VBB = VCC . và R B =
R B1 + R B 2 R B1 + R B 2
Giải phương trình có hai ẩn số này ta tìm được trị số của RB1 và RB2 là
RB1 = 100kΩ, RB2 = 25kΩ
Chọn điện RB1 và RB2 theo trị số tiêu chuẩn là:
RB1 = 100kΩ, RB2 = 27kΩ
6) Nghiệm lại trên mạch điện:
Trình tự nghiệm lại trên mạch điện giống như cách tính trạng thái một
chiều theo phương pháp toán học và tính trên mạch điện hình 2.5 như đã thiết
kế.
R B2 27 kΩ
VBB = VCC . = 9V x ≈1,9V
R B1 + R B 2 100 kΩ + 27 kΩ
R B1 . R B 2 100 kΩ x 27 kΩ
RB = = ≈ 21,25kΩ
R B1 + R B 2 100 kΩ + 27 kΩ
5
- Vcc
Rb1 Rc
100K 3.3k
Q1
Rb2 Re1
27k 1k
Hình 1.3
VBB − VBE
IB =
R B + β.R E
VBB − VBE 1,9V −1,7V
IB = = = 0,01mA
R B + β. R E 21,25kΩ +100.1kΩ
Suy ra: IC ≈ IE = β.IB = 100 x 0,01mA = 1mA
Tính điện áp các chân:
VE = IE . RE = 1mA x 1kΩ = 1V
VB = VE + VBE = 1V + 0,7V = 1,7V
VC = VCC – IC.RC = 9V – (1mA . 3,3kΩ)
= 5,7V
VCE = VC – VE = 5,7V – 1V = 4,7V
Mạch điện hình 1.3 có các điện trở với trị số theo thiết kế được chọn
theo trị số tiêu chuẩn.
2.5 Tính các thông số của mạch ở trạng thái xoay chiều
Mạch điện hình 1.3 được vẽ lại đầy đủ như hình 1.4 với các tụ điện
liên lạc và tụ điện phân dòng
6
- Vcc
100k Rb1 Rc1 C3
3,3k
+
C1
Q1 10uF
+
Rs
10uF
+
Vs
+
Rb2 Re1 C2
27k 1k
- 47uF
Hình 1.4
1) Trường hợp có tụ điện là CE.
Đối với tín hiệu xoay chiều các tụ điện liên lạc và tụ điện phân dòng
được coi như nối tắt. Phương trình đường tải động được viết lại là:
VCC − VCE
IC =
RC
VCC
Đường tải động là đường thẳng cắt điểm IC= và đi qua điểm làm
RC
việc tĩnh Q
Các thông số của mạch được tính theo các công thức của cách ráp cực E
chung.
Ta có:
Tổng trở vào của Transisto là:
ri = hie = 2,5kΩ (đã cho trước)
Độ khuếch đại dòng điện là:
AI = β = 100 (đã cho trước)
Độ khuếch đại điện áp riêng của Transisto là:
RC 3,3k
AV = − β. = − 100 x = − 132
hie 2,5k
Tổng trở vào chung của mạch là:
Ri = hie // RB (với RB = TB1//RB2)
7
- hie. RB 2,5kΩ x 21,25kΩ
Ri = = ≈ 2,2kΩ
hie + RB 2,5kΩ + 21,25kΩ
Nếu nguồn tín hiệu xoay chiều là Micro thì nội trở nguồn rs = 600Ω.
- Độ khuếch đại điện áp chung của mạch là:
V0 Vi Ri
A VO = = = AV.
Vi VS R i + rS
2,2kΩ
A v = − 132 x ≈ − 103
2,2kΩ + 600Ω
2) Trường hợp không có tụ điện CE:
Nếu không có tụ điện phân dòng CE thì cực E không được nối mass ở
trạng thái xoay chiềuTrường hợp này đường tải động cũng chính là đường tải
tĩnh.Các thông số của mạch ở trạng thái xoay chiều được tính lại là:
- Tổng trở vào của transisto là:
v i i b .rb + i e .re + i e .R e
ri = =
ii ii
ri = rb + β.re + β.RE = hie + β.RE
= 2,5kΩ + 100 x 1kΩ = 102,5kΩ
- Độ khuếch đại điện áp riêng của transisto là:
v0 ic .R c β.i b .R C RC
Av = = = = − β.
v i i b .ri i b ( h ie + β.R E ) h ie + β.R E
Do β.RE >> hie nên:
RC
AV ≈ − và ri ≈ β. RE
RE
Như vậy:
3,3kΩ
AV = − = − 3,3
1kΩ
Độ khuếch đại điện áp khi không có tụ CE bị giảm rất nhỏ:
- Tổng trở vào chung của mạch là:
102,5kΩ x 21,25kΩ
R i = ri // R E = =17,6kΩ
102,5kΩ + 21,25kΩ
8
- - Độ khuếch đại điện áp chung của mạch là:
Ri 17,6kΩ
A VO = A V x = − 3,3 x ≈ − 3,2
R i + rS 17,6kΩ + 600Ω
Nhận xét:
Khi mạch khuếch đại dùng transisto ráp kiểu E chung có điện trở RE
ổn định nhiệt và không có tụ điện phân dòng CE thì tổng trở vào sẽ tăng lên
và độ khuếch đại điện áp sẽ giảm xuống. Đây là mạch khuếch đại hồi tiếp
sẽ phân tích kỹ trong chương “Khuếch đại hồi tiếp”.
3) Trường hợp có điện trở tải RL:
Sơ đồ hình 2.13e và 2.13f là trường hợp có điện trở tải RL và mạch
tương đương.
Theo mạch tương đương ta có RL = RC // RL, lúc đó các thông số của
mạch được tính lại như sau:
Ri
A V = − β. (khi có t ụ CE)
h ie
RL
AV = − (khi không có tụ CE)
RE
Trong đó RL gọi là tải xoay chiều của mạch
Bài 2: Thiết kế mạch đa hài phi ổn theo các thông số kỹ thuật sau: V CC
= 12V, dòng điện tải ở cực là IL = 10mA, transisto có β = 100, tần số dao
động là f = 1000Hz. Mạch thay đổi được tần số dao động đầu ra.
2.1 – LÝ THUYẾT THIẾT KẾ MẠCH ĐA HÀI PHI ỔN CƠ BẢN
1) Sơ đồ mạch:
9
- Vcc
C2 R2 R1 C1
Rc1 Rc2
T1 T2
10
- 2) Nguyên lý hoạt động
Thông thường, mạch đa hài phi ổn là mạch đối xứng nên hai transisto
có cùng tên và các linh kiện điện trở, tụ điện có cùng trị số.
Tuy là hai transisto cùng tên, các linh kiện cùng trị số nhưng không thể
giống nhau một cách tuyệt đối. Điều này sẽ làm cho hai transisto trong mạch
dẫn điện không bằng nhau. Khi mở điện sẽ có một transisto dẫn điện mạnh
hơn và một transisto dẫn điện yếu hơn. Nhờ tác dụng của mạch hồi tiếp
dương từ cực C2 về cực B1 và từ cực C1 về cực B2 sẽ làm cho transisto dẫn
mạnh hơn tiến dần đến bão hoà, transisto dẫn điện yếu hơn tiến dần đến
ngưng dẫn.
Giả thiết T1 dẫn điện mạnh hơn, tụ C1 nạp điện qua RC2 làm cho dòng
IB1 tăng cao nên T2 tiến đến bão hoà. Khi T1 bão hoà, dòng IC1 tăng cao và
VC1 ≈ VCPsat ≈ 0,2V, tụ C2 xả điện qua RB2 và qua T1. Khi tụ C2 xả điện, điện
áp âm trên tụ C2 đưa vào cực B2 làm T2 ngưng (hình 5.1)
Thời gian ngưng dẫn của T2 chính là thời gian tụ C2 xả điện qua RB2.
Sau khi tụ C2 xả xong, cực B2 lại được phân cực nhở RB2 nên T2 dẫn bão hoà
làm VC2 = VCEsat ≈ 0,2V. Điều này làm tụ C1 xả điện qua RB1 và điện áp âm
trên tụ C1 đưa vào cực B1 làm cho T1 ngưng. Lúc đó, tụ C2 lại nạp điện qua RC1
làm cho dòng IB2 tăng cao và T2 bão hoà nhanh.
Thời gian ngưng dẫn của T1 chính là thời gian tụ C1 xả điện qua RB1.
Saukhi tụ C1 xả điện xong, cực B1 lại được phân cực nhở RB1 nên T1 trở lại
trạng thái dẫn bão hoà, như trạng thái giả thiết ban đầu. Hiện tượng này
được lặp đi lặp lại tuần hoàn
3) Dạng sóng ở các chân
Xét cực B1 khi T1 bão hoà VB ≈ 0,8V. Khi T1 ngưng cho tụ C1 xả điện
làm cực B1 có điện áp âm (khoảng -VCC) và điện áp âm này giảm dần theo
hàm số mũ.
Xét cực C1: khi T1 bão hoà VC1 ≈ 0,2V, khi T1 ngưng VC1 ≈ +VCC. Dạng
sóng ra ở cực C là dạng sóng vuông.
11
- Tương tự khi xét B2 và cực C2. Dạng sóng ở hai cực này cùng dạng với
dạng sóng ở cực B1 và C1 nhưng đảo pha nhau.
T = t1 + t2
Trong đó, t1 là thời gian tụ C1 xả điện qua RB1 từ điện áp –VCC lên ≈ 0V.
Vì tụ C1 xả điện từ –VCC lên nguồn +VCC nên điện áp tức thời của tụ (lấy
mức -VCC làm gốc) là:
t1
VC1 = 2. VCC . e =
R B1 . C1
VC1 = 2VCC. e
Thời gian t1 để tụ C1 xả qua RB1 từ – VCC lên 0V cho bởi công thức:
t1
VCC = 2VCC .e =
R B1 . C1
VCC = 2VCC. e
t1
Suy ra:e = =2
R B1 . C1
t1
⇒ = ln 21
R B1 . C1
⇒ t1 = RB1.C1.ln2 ≈ 0,69. RB1.C1
Tương tự, thời gian t2 để tụ C2 xả điện qua RB2 từ –VCC lên 0V là:
t2 ≈ 0,69. RB2.C2
12
- VB1
0,8 V
t
C1 xả
t1
-VCC
VC1
+VCC
t
VB2
0,8 V
t
C1 xả
-VCC
t2
VC2
+VCC
t
Hình 5-3: Dạng sóng ở các
chân
Chu kỳ dao động là:
T = t1 + t2 = 0,69 (RB1.C1 + RB2.C2)
13
- Trong mạch đa hài phi ổn đối xứng ta có:
RB1 = RB2 = RB và C1 = C2 = C
Chu kỳ dao động là:
T = 2. 0,69 RB.C = 1,4 RB.C
Tần số của xung vuông là:
1 1
f= =
T 0,69.( R B1 .C1 + R B 2 . C 2 )
Nếu là mạch đa hài phi ổn đối xứng, ta có
1 1
f= =
T 1,4. R B . C
4) Thiết kế mạch dao động tại tần số f = 1000Hz:
a. Tính trị số các linh kiện:
Sơ đồ mạch:
Vcc
C2 R2 R1 C1
Rc1 Rc2
T1 T2
Tính điện trở tải RC:
Khi transisto chạy bão hoà sẽ có:
VC = VCEsat ≈ 0,2V
IC = IL = 10mA
Điện trở RC được tính theo công thức:
VCC − VCEsat 12 − 0,2
RC = = ≈1,2kΩ
IC 10.10 −3
14
- Tính điện trở phân cực RB:
Để transisto dẫn bão hoà sâu, thường chọn hệ số bão hoà là: k = 3
IC 10 −3
Ta có: I B = k. = 3. = 0,3mA
β 100
IC 10 −3
Ta có: I B = k. = 3. = 0,3mA
β 100
Điện áp phân cực transisto dần bão hoà là:
VB = VBEsat ≈ 0,8V
Điện trở RB được tính theo công thức:
VCC − VBEsat 12 − 0,8
RB = = ≈ 37 kΩ
IB 0,3.10 −3
Chọn điện trở RB theo trị số tiêu chuẩn là 39kΩ
Tính trị số tụ điện C:
Từ công thức tính tần số của mạch đa hài phi ổn đối xứng là:
1
f=
1,4R B .C
Suy ra:
1 1
C= = = 0,01µF
1,4R B .f 1,4.39.10 3.10 3
2.3 MẠCH PHI ỔN THAY ĐỔI TẦN SỐ
15
- 1) Sơ đồ mạch
Vcc
VR
C2 R2 R1 C1
Rc1 Rc2
T1 T2
Từ công thưc tính tần số của mạch đa hài phi ổn, cho thấy tần số dao
động có thể thay đổi bằng cách thay đổi trị số điện trở RB hay thay đổi trị số
tụ điện C. Thông thường người ta dùng biến trở VR để thay đổi trị số R B như
hình 5.4
2) Nguyên lý – Thiết kế
Biến trở VR là phần điện trở phân cực chung cho hai cực B của hai
transisto. Điều kiện của mạch là khi điều chỉnh biến trở VR sẽ không làm
thay đổi nguyên lý hoạt động của mạch, khi dẫn điện transisto vẫn phải ở
trạng thái bão hoà.
Khi điều chỉnh biến trở VR sẽ làm thay đổi trị số điện trở RB1 và RB2
trong khoảng:
RB1max = R1 + VR hay RB2max = R2+ VR
RB1min = R1 hay RB2min = R2
Giới hạn trên sẽ cho ra khoảng tᲧn số mà mạch dao động có thể tạo ra
được.
Giả thiết mạch đa hài phi ổn được thiết kế trong phần trên có tần số điều
chỉnh được từ fmin = 500Hz đến fmax = 1500Hz thì phần tính toán được giải
theo trình tự sau:
a) Đầu tiên ta giả thiết mạch dao động đa hài phi ổn có tần số dao động
không đổi là tần số trung bình của fmin và fmax:
f min + f max 500 +1500
f tb = = =1000 Hz
2 2
16
- b) Với tần số không đổi là ftb = 1000Hz bài toán đã trở về dạng thiết kế
mạch đa hài phi ổn cơ bản như trên và ta đã có kết quả:
RC = RC1 = RC2 = 1,2kΩ
RB = RB1 = RB2 = 39kΩ
C = C1 = C2 = 0,018µF
c) Sau khi có kết qủa trên ta giữ trị số tụ C không đổi và thay đổi trị số
điện trở RB để thay đổi tần số f
Ta có:
1
f=
1,4R B .C
Suy ra:
1
RB =
1,4f .C
Trị số RB tỉ lệ nghich với tần số f nên ta có hai trường hợp:
• Tần số là fmin khi Rbmax
• Tần số là fmax khi Rbmin
d) Tính trị số điện trở RB
1 1
R b max = = = 80kΩ
1,4f min .C 1,4.500.0,018.10 −6
1 1
R b min = = = 27 kΩ
1,4f max .C 1,4.1500.0,018.10 −6
Trong phần nguyên lý, ta đã có:
RBmin = R1 = R2 = 27kΩ
RBmax = R1 + VR = R2 + VR = 80kΩ
Suy ra: VR = RBmax – RBmin = 80kΩ - 27kΩ = 53kΩ
Chọn biến trở VR = 50kΩ theo tiêu chuẩn
e) Kiểm tra điều kiện bão hoà
17
- Điều kiện của mạch đa hài phi ổn là khi dẫn điện phải ở trạng thái bão
hoà. Khi thay đổi biến trở VR sẽ làm thay đổi RB và dòng điện IB nên cần
kiểm tra lại trạng thái dẫn của transisto khi có RBmax.
VCC − VBEsat 12 − 0,8
Ta có: I b max = = = 0,14mA
R B max 80.10 3
Do dòng điện IC = 10mA, với β = 100 thì ở trạng thái khuếch đại ta có:
I C 10.10 −3
IB = = = 0,1mA
β 100
Dòng điện IBmin = 0,14mA vẫn lớn hơn IB = 0,1mA, nên vẫn đảm bảo
transisto dẫn điện bão hoà. Trường hợp không đạt điều kiện này thì phải
chọn transisto có β lớn hơn, hay dùng hai transisto ráp kiểu Darlington.
Vậy ta có sơ đồ mạch với trị số các linh kiện được tính toán như sau:
+12V
50k
27k 27k
1.2k 0.2uF 0.2uF 1.2k
T1 T2
18
- BÀI 3: THIẾT KẾ LẮP ĐẶT MẠCH DAO ĐỘNG
VỚI TẦN SỐ 100HZ DÙNG IC555
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VI MẠCH ĐỊNH THÌ 555
3.1 ĐẠI CƯƠNG
Vi mạch định thì 555 và họ của nó được ứng dụng rất rộng rãi trong
thực tế, đặc biệt trong lĩnh vực điều khiển, vì nếu kết hợp với các linh kiện
RC thì nó có thể thực hiện nhiều chức năng như định thì, tạo xung chuẩn, tạo
tín hiệu kích, hay điều khiển các kinh kiện bán dẫn công suất như transisto,
SCR, triac.
3.2 SƠ ĐỒ CHÂN VÀ CẤU TRÚC
Hình 3.1
19
- Vi mạch 555 được chế tạo thông dụng nhất là dạng vỏ plastic.Bên
trong vi mạch 555 có hơn 20 transisto và nhiều điện trở thực hiện các chức
năng như trong hình 3.1 gồm có:
1) Cầu phân áp gồm ba điện trở 5kΩ nối từ nguồn +VCC xuống mass cho
ra hai điện áp chuẩn là 1/3 VCC và 2/3 VCC
2) OP-AMP (1) là mạch khuếch đại so sánh có ngõ In- nhận điện áp chuẩn
2/3 VCC, còn ngõ In+ thì nối ra ngoài chân 6. Tuỳ thuộc điện áp của chân 6 so
với điện áp chuẩn 2/3 VCC mà OP-AMP (1) có điện áp ra mức cao hay thấp
để làm tín hiệu R (Reset), điều khiển Flip-Flop (F/F).
3) OP-AMP (2) là mạch khuếch đại so sánh có ngõ In + nhận điện áp chuẩn
1/3 VCC, còn ngõ In- thì nối ra ngoài chân 2. Tuỳ thuộc điện áp chân 2 so với
điện áp chuẩn 1/3 VCC mà OP-AMP (2) có điện áp ra mức cao hay thấp để
làm tín hiệu S (Set), điều khiển Flip – Flop (F/F).
4) Mạch Flip – Flop (F/F) là loại mạch lưỡng ổn kích một bên. Khi chân
Set (S) có điện áp cao thì điện áp nầy kích đổi trạng thái của F/F ở ngõ Q lên
mức cao và ngõ Q xuống mức thấp. Khi ngõ Set đang ở mức cao xuống thấp
thì mạch F/F không đổi trạng thái. Khi chân Reset (R) có điện áp cao thì điện
áp nầy kích đổi trạng thái của F/F làm ngõ Q lên mức cao và ngõ Q xuống
mức thấp. Khi ngõ Reset đang ở mức cao xuống thấp thì mạch F/F không đổi
trạng thái.
5) Mạch OUTPUT là mạch khuếch đại ngõ ra để tăng độ khuếch đại
dòng cấp cho tải. Đây là mạch khuếch đại đảo, có ngõ vào là chân Q của F/F,
nên khi Q ở mức cao thì ngõ ra chân 3 của IC sẽ có điện áp thấp( ≈ 0V), và
ngược lại, khi Q ở mức thấp thì ngõ ra chân 3 của IC sẽ có điện áp cao
(≈ VCC)
6) Transisto T1 có chân E nối vào điện áp chuẩn khoảng 1,4V, là loại
transisto PNP. Khi cực B nối ra ngoài bởi chân 4, có điện áp cao hơn 1,4 V, thì
T1 ngưng dẫn, nên T1 không ảnh hưởng đến hoạt động của mạch. Khi chân 4
có điện trở trị số nhỏ thích hợp nối mass thì T1 dẫn bão hoà, đồng thời làm
mạch OUTPUT cũng dẫn bão hoà, và ngõ ra xuống thấp. Chân 4 được gọi là
20
nguon tai.lieu . vn