Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY THỜI TRANG VIỆT - NINOMAXX Giảng viên hướng dẫn:............... TS. Phạm Thế Tri Sinh viên thực hiện: ....................Nguyễn Tuấn Anh MSSV: ....................................................K104071156 Lớp:............................................................ K10407B 5/2013
  2. Sơ lược về công ty SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY • Tên công ty: Công ty cổ phần thời trang Việt- NINOMAXX • Chủ sở hữu: Công ty thời trang Việt • Loại hình: Công ty cổ phần • Sản phẩm: hàng thời trang “Made in Việt Nam” • Năm thành lập: 1998 • Tên trang web: www.NINOMAXX.com.vn • Slogan: “Bắt từng nét đẹp” • Ngành nghề kinh doanh: thương mại, dịch vụ • Trụ sở chính: 84A Bà Huyện Thanh Quan, phường 9, Quận 3, TPHCM • Quy mô hoạt động: Các tỉnh thành trên khắp cả nước và 5 cửa hàng tại nước ngoài là Mỹ ( 2 cửa hàng tại Los Angeles), Campuchia, Úc.
  3. Chương 1. Lịch sử hình thành và phát triển Chương 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1.1. Giai đoạn mới phát triển: Trước năm 1998, phải nói là thị trường thời trang Việt Nam rối như một đám rừng. Hàng may mặc lúc đó khá đầy đủ so với thời bao cấp, đủ kiểu đủ loại, không tên cũng có mà có tên cũng có. Cho dù có tên thì cũng khó mà đ ọc đ ược tên c ủa nó vì xu ất xứ của hàng hóa mang “quốc tịch liên hợp quốc” như cách ông Nguyễn Hữu Phụng-chủ tịch công ty Thời Trang Việt nói về thị trường lúc đó. Năm 1998, một cửa hàng thời trang ra đời với biển hiệu màu đỏ khá nổi bật trên đường Nguyễn Đình Chiểu tên là MAXX.Ngoài màu sắc nổi bật ra thì trong cửa hàng này có một sự khác biệt nhỏ nhưng là một cuộc thay đổi lớn khi đó. Cửa hàng chỉ bán sản phẩm “Made in Vietnam”. Chủ sở hữu nó là công ty Thời Trang Việt, lúc đó chỉ là một công ty bé nhỏ với 12 máy may và 20 nhân viên. Nh ững năm sau, nhiều thương hiệu ra đời như Nino, NMSG, NINOMAXX nhưng NINOMAXX là thương hiệu được biết đến nhiều nhất. 1.2. Giai đoạn tăng trưởng: Thời trang là sản phẩm thay đổi nhanh chóng theo trào lưu chung của xã hội hay của các nhà thiết kế lớn trên thế giới. Vì thế, để tồn tại trong ngành thời trang không hề dễ tí nào. Phải liên tục đổi mới sáng tạo và tung ra những mẫu thời trang mới có thể tồn tại trong ngành này. Thêm vào đó, thị trường Việt Nam chưa coi trọng việc bảo v ệ bản quyền. Vì thế, để đối phó với nạn hàng nhái này. Việc liên tục tung ra các mẫu thời trang là phương pháp tốt nhất. Điển hình như công ty Thời trang Việt đã phải thiết kế từng bộ sưu tập cho NINOMAXX theo mùa như ở miền Bắc thì có xuân, hạ, thu, đông; ở miền Nam thì có xuân-hạ, thu-đông và những bộ sưu tập này chỉ được tiết lộ vào giờ cuối. Tuy nhiên, do hình thức quảng bá này còn mới và chưa chuyên nghiệp cao nên kết quả không được như ý muốn. Nhưng sự mở màn của NINOMAXX đã kéo theo nhiều công ty nhảy vào kênh quảng bá này như Sanding, Hồng Ty, Nguyễn Long…
  4. Chương 1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngoài ra, cửa hàng phân phối cũng chính là kênh quảng bá cho công ty bên cạnh chức năng đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, việc nhượng quyền của các công ty thời trang Việt Nam chưa có một tiêu chuẩn nhất định.Cộng thêm việc quy hoạch thành phố chưa tốt khiến cho nhiều cửa hiệu thời trang lạc lõng so với cảnh quan xung quanh.Chính điều này sẽ làm giảm giá trị thương hiệu của công ty. Với sự nâng cấp hệ thống phân phối, hình ảnh của NINOMAXX cũng gián tiếp được nâng lên theo cách mà các công ty thời trang quốc tế hay làm. 1.3. Giai đoạn trưởng thành: Có thể thấy rằng, việc định hướng xây dựng thương hiệu ngay từ đầu đã giúp NINOMAXX có vị thế như ngày nay.Bên cạnh đó, việc đầu tư cho khâu thiết kế, huấn luyện nhân viên bán hàng, tiêu chuẩn trưng bày sản phẩm… cũng giúp NINOMAXX tạo được bản sắc riêng cho thương hiệu mình. Năm 2007, NINOMAXX được Hiệp hội Dệt may VN bình chọn là doanh nghiệpchiếm lĩnh thị trường nội địa tốt nhất và thương hiệu mạnh nhất với doanh số bán hàng đạt hàng trăm tỉ đồng/năm (năm 2006 doanh thu công ty đạt 200 tỷ) Việc kết hợp 2 thương hiệu riêng lẻ để phục vụ cho đối tượng khách hàng không quá khác biệt nhau đã giúp nhân đôi sức mạnh thương hiệu NINOMAXX của công ty. NINOMAXX đã là thương hiệu được người tiêu dùng ưa chuộng tại thị trường Việt Nam thì phải mang lại cho người tiêu dùng sự phục vụ tiện nghi và giá trị thương hiệu tốt hơn.Đẳng cấp không đồng nghĩa với cao cấp.NINOMAXX là thương hiệu ở mức giá trung bình khá, ngoài ra còn tặng thêm các giá trị gia tăng vào trong sản phẩm, đồng thời sẽ đưa ra thêm thương hiệu mới đáp ứng cho các nhu cầu của phân khúc thị trường thấp hơn hoặc cao cấp hơn.NINOMAXX thành công từ việc nắm bắt được thị hiếu của khách hàng để tung ra các sản phẩm phù hợp cho tới thiết l ập đ ược một hệ thống phân phối có quy mô rộng lớn với hơn 150 cửa hàng trong và ngoài nước đã thực sự tạo nên một bước đột phá trong ngành thời trang Việt Nam đặc biệt là trong thời kì hội nhập ngày nay NINOMAXX đã mạnh dạn xâm nhập các thị trường mới ở Mỹ, Úc,
  5. Chương 1. Lịch sử hình thành và phát triển Campuchia càng cho thấy quyết tâm của công ty nhằm đưa thương hiệuNINOMAXX tiến xa hơn nữa trong khu vực Đông Nam Á cũng như trên quốc tế. N&M ra đời cuối năm 2008 với phong cách thời trang kiểu "Work and Play" bên cạnh nhãn hiệu NINOMAXX. N&M mang đến cho người yêu thời trang Việt Nam những thiết kế phù hợp nhất để mặc đi làm hoặc đi chơi, góp phần xây d ựng phong cách thanh lịch (elegant), trẻ trung (young) và quyến rũ tự nhiên (alluring) của người mặc. N&M thường xuyên ra mắt sản phẩm mới, trung bình trên 80 mẫu mỗi tháng. Maxxstyle ra đời cuối năm 2009, là nhãn hiệu thời trang thứ ba của Công ty Thời Trang Việt sau nhãn hiệu N&M và NINOMAXX. Maxx Style thực sự khác biệt với các nhãn hiệu đang có trên thị trường bởi cách thiết kế chỉ dành cho những người thực sự thích trẻ, muốn được trẻ , thể hiện tư duy trẻ trung của mình qua phong cách ăn mặc thời trang, đơn giản, các thiết kế ôm gọn, gam màu lạ…
  6. Chương 2. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu Chương 2. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH, MỤC TIÊU 2.1. Tầm nhìn chiến lược: Trong ngành thời trang phát triển năng động, hoạt động kinh doanh của công ty tập trung chủ yếu trong lĩnh vực bán lẻ với mục tiêu trở thành Vương quốc của ngành bán lẻ thời trang Việt Nam thông qua việc sở hữu đội ngũ thiết kế mạnh, hệ thống nhãn hiệu độc đáo và chuỗi cửa hàng thời trang bán lẻ lớn nhất Việt Nam. Với mạng lưới phân phối 142 cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc, dự kiến sẽ tăng lên con số 216 vào năm 2011, công ty Thời Trang Việt sẽ là công ty hàng đầu trong lĩnh vực thời trang bán lẻ tại Việt Nam. 2.2. Sứ mệnh kinh doanh: Các mặt hàng của công ty chủ yếu đánh vào giới trẻ năng động với những thi ết kế phù hợp nhất với đi làm và đi chơi, phong cách thanh lịch, trẻ trung, quyến rủ t ự nhiên.Đây cũng là lứa tuổi dễ dàng thay đổi sở thích và phong cách cho phù hợp thời trang nên công ty thường xuyên cho ra nhiều mẫu thiết kế mới, đa dạng.Bên cạnh đó công ty còn có nhiều chính sách khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản phẩm của mình như : các hoạt động khuyến mại,tặng thẻ khách hàng thân thiết, tặng các quà tặng kèm theo. Với triết lí kinh doanh luôn mang lại sự trẻ trung năng động, thông dụng và đ ẹp nhất cho khách hàng, công ty không ngừng nổ lực đem lại sự thỏa mãn cao độ nhất cho khách hàng của mình. 2.3. Mục tiêu 2.3.1.1. Mục tiêu ngắn hạn: “Xây dựng thương hiệu thời trang thông dụng (Casual wear) đầu tiên cho gi ới trẻ Việt Nam”.Sản phẩm NINOMAXX sẽ ngày càng được giới trẻ biết đến và tiến bước trên con đường hội nhập thế giới. 2.3.1.2. Mục tiêu dài hạn Trở thành thương hiệu thời trang hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á và thể hiện đẳng cấp của thời trang Việt Nam đối với thị trường thế giới.
  7. Chương 3. Các yếu tố môi trường bên ngoài Chương 3. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 3.1. Kinh tế Phần lớn giá trị của ngành may Việt Nam là đến thự hoạt động về tỷ giá, lạm phát và sự ổn định hay suy thoái của nền kinh tế Mỹ có ảnh hưởng lớn đến kim ngạch xuất khẩu của ngành. Hiện nay, Mỹ là thị trường xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất của Việt Nam. Sự suy thoái của nền kinh tế lớn nhất thế giới này sẽ khiến cho các nhà nhập khẩu Mỹ tìm đến những nguồn hàng nhập khẩu có giá rẻ hơn.Việc này có thể sẽ khiến cho hàng xuất khẩu của Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ khiến cho đồng USD bị mất giá so với đồng tiền của các nước khác. Sự giảm giá của đồng USD khiến cho doanh thu xuất khẩu, nguồn thu chính của các doanh nghiệp may mặc giảm sút. Trong khi đó, yếu tố đầu vào của ngành may hiện nay phần lớn vẫn phải nhập khẩu và chịu ảnh hưởng của sự biến động giá dầu trên thế giới. Sự tăng giá của các yếu tố đầu vào sẽ khiến cho chi phí của doanh nghiệp tăng lên. Điều này cũng ảnh huởng đến lợi nhuận c ủa doanh nghiệp. Lạm phát cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp may. Lạm phát tăng khiến cho giá cả hàng hoá tiêu dùng trong nước tăng lên. Đ ể đ ảm bảo cho cuộc sống của người lao động, các doanh nghiệp may cũng sẽ phải thực hiện tăng lương để có thể giữ chân nhân viên. Hành động này sẽ góp phần làm tăng chi phí của doanh nghiệp và tất yếu làm cho giá thành sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, khi giá thành sản phẩm tăng lên thì doanh nghiệp may lại gặp khó khăn trong hoạt động xuất khẩu. Nguyên nhân là vì sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu may mặc là rất gay gắt. Nếu giá hàng may mặc của Việt Nam tăng lên thì các đ ối tác nhập khẩu sẽ ngay lập tức chuyển hướng sang các nước khác có giá thấp hơn, dẫn đ ến kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sẽ bị giảm sút.
  8. Chương 3. Các yếu tố môi trường bên ngoài 3.2. Chính trị luật pháp Trong quyết định 36/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, đ ịnh hướng đ ến năm 2020, Việt Nam đặt mục tiêu phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng c ạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Do đó, ngành may Việt Nam trong thời gian tới sẽ được ưu tiên phát triển. Dệt may vốn là một lĩnh vực khá nhạy cảm trong quan hệ thương mại của các quốc gia. Hàng may mặc của Việt Nam với ưu thế giá thành thấp v ừa là y ếu t ố cạnh tranh so với hàng xuất khẩu của các quốc gia khác, nhưng cũng lại là một hạn chế do dễ bị các nước nhập khẩu điều tra và áp dụng thuế chống bán phá giá. 3.3. Xã hội văn hóa Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng chú trọng đến các sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo. Thêm vào đó, xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc cũng có sự biến đổi liên tục. Việt Nam có hơn 90 triệu dân , mỗi năm tăng lên khoảng 1 triệu người, mật đ ộ dân số cao nhất là ở các thành phố lớn, cơ cấu dân số trẻ, số lượng người trong độ tuổi lao động lớn tất cả các yếu tố trên làm cho Việt nam trở thành thị trường có nguồn lao động dồi dào, nhân công rẻ và cũng là thị trường tiêu thụ hàng hóa đầy hứa hẹn và màu mỡ đối với các loại hàng hóa tiêu dùng và hàng may mặc nói riêng.Nhận thức đ ược điều nàyNINOMAXXđã dành sự quan tâm đặc biệt, đầy ưu áicho thị trường trong nước với hệ thống phân phối khá rộng khắp có mặt ở hầu khắp các địa phương. 3.4. Công nghệ Năng lực sản xuất kém, công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế l ớn của ngành may mặc Việt Nam hiện nay. Hoạt động của ngành may hiện nay ph ần lớn là thực hiện gia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản phẩm đơn giản, còn những sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao mang lại giá trị gia tăng lớn lại chưa đáp ứng
  9. Chương 3. Các yếu tố môi trường bên ngoài được. Vì thế, nếu được đầu tư đúng mức về công nghệ thì ngành may Việt Nam có thể phát huy hết được tiềm năng về lao động và chất lượng. Theo Bà Đới Thị Thu Thủy, Phó tổng giám đốc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, đầu tư cho công nghệ là một hướng đi đúng đắn và rất cần thiết của ngành dệt may. Để thực hiện được mục tiêu cung ứng 50-60% nguyên phụ liệu trong nước theo Chiến lược Tăng tốc phát triển ngành dệt may đến năm 2010, thì việc trước tiên là các doanh nghiệp VN phải chủ động nhập khẩu thiết bị và đổi mới công nghệ. Thực trạng của ngành trong những năm gần đây đã cho thấy, những doanh nghiệp có mức đầu tư lớn về thiết bị và công nghệ thì việc cung ứng nguyên phụ liệu đã có đ ược một bước chuy ển biến tốt, ít nhất là đã đảm bảo được cho việc cung ứng nội bộ. Đặc biệt, qua mỗi lần triển lãm công nghệ dệt may, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có dịp tiếp cận những công nghệ mới và ký kết được các nguồn cung ứng nguyên phụ liệu phục vụ cho chiến lược phát triển ngành. Trong 10 năm qua, các doanh nghiệp dệt may đã đầu tư và đổi mới công nghệ khá nhiều. 50% thiết bị chế biến bông đã được nhập mới từ Mỹ. Khâu kéo sợi đã tăng tới gần 2 triệu cọc sợi, nhờ sử dụng các thiết bị có xuất xứ từ Tây Âu, trong đó có những dây chuyền vào loại hiện đại nhất thế giới hiện nay, như dây chuyền 12.000 cọc sợi kéo chỉ khâu của Công ty Dệt Phong Phú. Đánh giá về triển vọng phát triển công nghệ của ngành dệt Vi ệt Nam, bà Judy Wang, Chủ tịch Công ty Yorkers Trade & Marketing Service (Hồng Kông) cho rằng, trong những năm vừa qua, thị trường thiết bị và công nghệ dệt may của Việt Nam đã phát triển khá mạnh. Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam tập trung chủ yếu vào công nghệ may, nên thị trường cho ngành dệt còn tương đối nhỏ. Tuy vậy, với chiến lược phát triển và chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu, trong vài năm tới, thị trường công nghệ và thiết bị ngành dệt sẽ thực sự bùng nổ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp nước ngoài tham gia vào hoạt đ ộng kinh doanh. Khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng có cơ hội để mua được các loại thiết bị phục vụ cho quá trình đổi mới công nghệ.
  10. Chương 3. Các yếu tố môi trường bên ngoài 3.5. Ma trận EFE Tổng điểm Các nhân tố chiến lược Độ quan trọng Xếp loại quan trọng 1. Cơ hội Việt Nam gia nhập WTO 0.07 3 0.21 Nhu cầu thời trang ngày càng 0.14 4 0.56 tăng Nguồn nhân lực trong nước dồi 0.08 3 0.24 dào Chính sách phát triển ngành dệt 0.13 4 0.52 may Việt Nam Kinh tế - Xã hộitrong nướcốn 0.08 2 0.16 định, và ngày càng phát triển 2. Đe dọa Lạm phát vẫn còn cao 0.06 1 0.06 Ngành may mặc phụ thuộc 0.07 3 0.21 nguyên vật liệu nhập khẩu Kỹ thuật, công nghệ ngành may 0.08 3 0.24 mặc trong nước còn lạc hậu Các đối thủ cạnh tranh trong 0.10 2 0.20 nước ngày càng mạnh Thói quen tiêu dùng hàng ngoại 0.09 3 0.27 Tăng trưởng của ngành dệt may 0.10 2 0.20 Trung Quốc TỔNG 1.00 2.87 Nhận xét: Theo ma trận EFE, doanh nghiệp đạt tổng điểm quan trọng là 2.87, điều này chứng tỏ doanh nghiệp có tính thích nghi tốt. Qua đó cho thấy công ty đã bi ết nắm bắt những cơ hội thuận lợi từ bên ngoài và hạn chế được những rủi ro xảy ra trong các hoạt động của thị trường. Tuy nhiên 2.87 cũng không phải con số quá cao so với trung bình ngành, nên công ty cần phải hoàn thiện hơn về chiến l ược đ ể tận dụng tối ưu những cơ hội cũng như hạn chế tối thiểu những đe dọa từ thị trường nhằm đứng vững trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay trên thị trường may mặc.
  11. Chương 4. Các yếu tố môi trường bên trong Chương 4. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 4.1. Sản phẩm chính của công ty Không giống như những cửa hàng bán lẻ thông thường, NINOMAXX là một công ty sản xuất và may mặc theo quy trình khép kín. Từ khâu thiết kế mẫu, cắt, may, in cho đến giới thiệu sản phẩm hay xuất khấu ra thị trường đều đều đ ược tiến hành r ất bài bản và chuyên nghiệp. Với các mặt hàng chủ lực là các mặt hàng may sẵn được thiết kế đa dạng về mẫu mã với đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp các mẫu mã phù hợp với thị tr ường và th ị hiếu khách hàng, với giá cả hơp lý, chất liệu cao cấp, phụ liệu độc đáo và độc quyền. Công ty thời trang Việt bước vào thị trường với các thương hiệu có tên gọi rất Tây như NINOMAXX, Nino, Max, NMSG. Trong những năm 98 nhưng đến nay họ đã thay đổi cơ cấu và tập trung vào 3 thương hiệu chính là NINOMAXX, Max, và N&M. NINOMAXX là dòng sản phẩm thời trang đơn giản nhưng cá tính dành cho giới trẻ Việt Nam. Đặc biệt, dòng sản phẩm này còn liên tục cho ra các mẫu mới và giá thành phù hợp với nhiều đối tượng. Vào cuối năm 2008, công ty thời trang Việt cho ra đời thương hiệu N&M Beyonce Borders với phong cách công sở trẻ trung với chất liệu cotton thoáng mát cùng thiết kế gọn gàng, sang trọng, kiểu dáng nhẹ nhàng bắt mắt có màu đơn giản như trắng, đen, xanh dương. Các dòng sản phẩm chính của NINOMAXX gồm: Trang phục nam: áo khoác, áo sơ mi, áo thun, quần Jeans, quần kaki, quần lửng, quần tây, shorts Trang phục nữ: áo khoác, áo sơ mi, áo thun, quần Jeans, quần kaki, quần lửng, shorts, quần tây, váy ngắn. Phụ kiện: dây nịt, nón ( mũ), túi xách… Những sản phẩm của NINOMAXX thường nhắm vào lứa tuổi từ 15 đến 45 tuổi có thu nhập trung bình khá, thích phong cách thời trang thông dụng và năng đ ộng. Với những mẫu mã phong phú và màu sắc đa dạng NINOMAXX đã thực sự thu hút được sự quan tâm rất lớn của người tiêu dùng trong cả nước.
  12. Chương 4. Các yếu tố môi trường bên trong 4.2. Thị trường của công ty: Thị trường mục tiêu mà NINOMAXX nhắm đến là các đối tượng khách hàng trong độ tuổi từ 15-45 ở vùng thành thị trên khắp cả nước. Số người trong độ tuổi này ở thành thị là vào khoảng 12 triệu người, chiếm khoảng 14% dân số cả nước ( nguồn : Tổng cục thống kê) Phân khúc thị trường mà NINOMAXX lựa chọn là phân khúc thị trường tầm trung và phân khúc thị trường này chiếm đến 60% thị phần của toàn ngành thời trang ( trong đó NINOMAXX chiếm 22% thị phần ), 40% còn lại chia đều cho hàng giá rẻ và hàng cấp trung cao của các nhà thiết kế trẻ. Đây là con số khá l ớn tuy nhiên tiêu chí chính mà công ty hướng đến trong việc cung cấp các sản phẩm của mình đó là tính thông dụng và năng động, điều mà tất cả các lứa tuổi đều cần đến. Do vậy việc lựa chọn phân khúc này là hoàn toàn hợp lý, điều này cũng dẫn đến áp lực phải luôn có những thiết kế phù hợp và với nhiều khác biệt cho từng nhóm tuổi cũng như tạo ra s ự khác biệt giữa NINOMAXX với các thương hiệu khác, có như vậy mới khẳng đ ịnh được sự nổi bật và phong cách riêng của NINOMAXX giữa một rừng đối thủ cạnh tranh đang lên. Ngoài ra NINOMAXX đang có chiến lược “ Bành trướng” thương hiệu nhắm đưa thương hiệu NINOMAXX lên tầm thương hiệu thời trang khu vực (Đông Nam Á) và sau đó là thế giới, nếu làm được điều này thì NINOMAXX sẽ có cơ hội giành được những thị trường mới với quy mô lớn hơn những thị trường mới này cũng chứa đ ựng không ít những thách thức và rủi ro. 4.3. Nguồn nhân lực Sở hữu một đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp khả năng sáng tạo cao. Có nhiều chương trình đào tạo huấn luyện nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, tận tình với khách hàng tạo nên bản sắc riêng cho thương hiệu của mình.Từ đó, không chỉ mang đ ến những giá trị lý tính nơi sản phẩm mà còn mang đến những trải nghiệm làm một người chủ thực sự mà không phải nhãn hàng thời trang nào cũng làm được.
  13. Chương 4. Các yếu tố môi trường bên trong 4.4. Sản xuất trên qui mô rộng lớn với công suất 30%, tuy nhiên chất lượng nguyên vật li ệu của sản phẩm còn phụ thuộc vào nhập khẩu ở các nước, sản phẩm vẫn còn bị phai màu và nhanh giãn,và giá của sản phẩm vẫn còn cao so với các công ty khác cùng ngành. Phát triển kỹ năng và công nghệ: trang thiết bị của công ty đã được đổi mới và hiện đại hóa tới 90%. Công ty luôn có nhiều mẫu mã đa dạng phong phú về chủng loại. Một sản phẩm của NINOMAXX chỉ có giá trung bình khoảng 145.000đ so với vài triệu đồng của một sản phẩm ngoại nhập tương tự. Mức giá này phù hợp với nhũng khách hàng có thu nhập trung bình khá trở lên. Giá tham khảo một số mặt hàng chính của NINOMAXX: Áo thun nữ: 109.000 - 139.000đ Áo thun nam: 149.000 - 169.000đ Áo sơmi nữ: 139.000đ Áo sơmi nam: 88.000 - 179.000đ Váy ngắn nữ: 139.000đ Quần jean 269.000đ Quần lửng nữ: 179.000 - 249.000đ Quần lửng nam: 249.000đ - 259.000 4.5. Tài chính, kế toán Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay thì khả năng cạnh tranh của các công ty cùng lĩnh vực rất cao đòi hỏi các công ty phải luôn luôn đổi mới về công nghệ trang thiết bị nhưng công ty thời trang Việt vẫn còn huy động vốn đầu tư thấp nên ch ưa đáp ứng được tối đa yêu cầu về công nghệ hiện nay. 4.6. Marketing: 4.7.1.1. Kênh phân phối Có được hệ thống các cửa hàng phân phối rộng khắp “phủ sóng” thương hiệu trên cả 64 tỉnh thành trong cả nước.Công ty có chiến lược P.R r ất tốt, có nhi ều mẫu quảng cáo trên báo và các pano, áp phích. Và cửa hàng phân phối cũng chính là kênh quảng bá cho công ty bên cạnh chức năng đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
  14. Chương 4. Các yếu tố môi trường bên trong 4.7.1.2. Phát triển thương hiệu Việc xây dựng thương hiệu NINOMAXX được thực hiện bằng nhiều cách, như tài trợ trang phục cho một số phim truyền hình ( Dốc Tình, Chiến Dịch Trái Tim Bên Phải), tài trợ các chương trình xã hội, tham gia nhiều cuộc trình diễn thời trang, tham gia các chương trình truyền hình ( chương trình Sức Sống Mới),tăng chi phí cho quảng cáo trên các tạp chí, đầu tư xây dựng trang Web với thông tin và hình ảnh liên tục được cập nhật. NINOMAXX đã bỏ ra không ít chi phí đầu tư cho “show window” (trang trí các cửa sổ mặt tiền cửa hiệu) và trình bày cửa hàng sao cho khách dễ bị thu hút và cũng dễ chọn lựa quần áo nhất. Ngoài ra công ty còn tiến hành hoạt đông nhượng quyền thương hiệu với quy mô lớn nhằm đưa NINOMAXX đến với khách hàng mọi lúc , mọi nơi. 4.7.1.3. Am hiểu nhu cầu khách hàng Để tăng doanh thu, NINOMAXX tăng thêm số lượng mẫu và chủng loại sản phẩm, ngoài quần áo còn có thêm nón, túi xách, dây nịt… Cứ ba tháng NINOMAXXtung ra một bộ sưu tập chủ đạo với hơn 300 mẫu, đây là các bộ sưu tập theo mùa v ới chất liệu phù hợp với thời tiết, khí hậu. Xen giữa các bộ sưu tập chính là các bộ sưu tập phụ với vài chục mẫu đ ược tung ra hàng tuần nhằm bắt kịp xu hướng thời trang và thị hiếu khách hàng. Trong mùa World Cup công ty đã tung ra một bộ sưu tập khoảng 300 mẫu mùa hè trong đó có khoảng 60-70 mẫu dành cho các fan bóng đá. NINOMAXX cũng dành tặng 1 áo thun có biểu tượng World Cup cho khách mua sản phẩm từ 300.000 đồng trở lên…Trong các ngày lễ lớn như giáng sinh, tết, valentine, 30/4, 1/5…NINOMAXX liên tục tung ra các bộ mẫu mã phù hợp dành cho những dịp này.Bên cạnh đó là các chương trình khuy ến mãi, giảm giá lớn. Những chương trình này góp phần tạo nên sự gần gũi giữa các sản phẩm mang thương hiệu NINOMAXX với nhiều khách hàng hơn, đặc biệt là những khách hàng có thu nhập thấp hoàn toàn có thể có cơ hội sử dụng sản phẩm chất lượng cao mà giá lại rẻ từ NINOMAXX .
  15. Chương 4. Các yếu tố môi trường bên trong 4.7. Cơ sở hạ tầng công ty có hệ thống và qui mô lớn. Công ty muốn đưa vào đó sự trải nghiệm tương tự như Nike Town của Nike đã làm.Bên ngoài cửa hàng được thiết kế theo phong cách châu Âu để khẳng định đẳng cấp. NINOMAXX không chỉ muốn lột xác hệ thống phân phối của mình để giữ vững thị phần và hình ảnh trong nước mà còn tiến ra các thành phố lớn khác như Tokyo, Hong Kong, Thượng Hải… Trước đó Thời Trang Việt cũng đã khai trương 2 cửa hàng NINOMAXX tại Mỹ. 4.8. Nề nếp tổ chức Định hướng cho cán bộ, công nhân viên: Bên cạnh việc cập nhật nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ công nhân viên của công ty còn phải được thường xuyên rèn luyện nếp văn hoá của công ty. Và chiến lược công ty đối với toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty là: Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất.Đổi mới công nghệ có ý nghĩa then chốt. Chính nhờ thiết bị mới, công nghệ mới công ty mới có thể tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng tại công ty. Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến l ược thâm nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị trường khác nhau. Hoàn thiện cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý kinh doanh, đào tạo phát triển nhân lực theo hướng tiếp cận trình độ quốc tế, công ty chú trọng nâng cao kiến thức marketing, đàm phán cho nhân viên. Liên doanh liên kết: tìm hiểu kỹ đối tác trong nước và ngoài nước đ ể liên doanh trong các linh vực sản xuất nguyên phụ liệu cho nghành may - đặc biệt là nguyên liệu chính. Từ đó công ty sẽ có nguồn cung cấp ổn định cho sản xuất, xuất khẩu. Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái, hàng giả của công ty.Các biện pháp cụ thể thông qua các cơ quan quyền lực chống lại việc làm nhái giả hàng công ty.Công ty cải tiến các dây chuyền để chống làm giả làm nhái.
  16. Chương 4. Các yếu tố môi trường bên trong 4.9. Ma trận IFE Độ quan Tổng điểm Nhân tố bên trong Xếp loại trọng quan trọng 1. Điểm mạnh: Thương hiệu mạnh 0.11 4 0.44 Ban lãnh đạo có kinh nghiệm 0.08 3 0.24 trong quản lý Nề nếp tổ chức tốt 0.07 3 0.21 Hệ thống phân phối rộng lớn 0.14 4 0.56 Marketing hiệu quả 0.12 4 0.48 Thiết kế sáng tạo 0.09 3 0.27 2. Điểm yếu: Năng lực tài chính hạn chế 0.10 2 0.20 Công nghệ 0.06 2 0.12 Sản phẩm chưa thực sự chất 0.08 2 0.16 lượng Chất lượng NVL phụ thuộc nhập 0.06 1 0.06 khẩu Giá cả còn cao 0.09 1 0.09 Tổng 1.00 2.83 Nhận xét: công ty có điểm số quan trọng 2.83 (trên mức trung bình), một phần nào cho thấy công ty mạnh về nội bộ nhưng thực sự đây vẫn chưa phải là một con số ấn tượng. Ngoài việc công ty đã tận dụng tốt các điểm mạnh như thương hiệu mạnh, hệ thống phân phối rộng lớn, marketing có hiệu quả thì công ty lại vướng phải một số điểm trừ đáng quan tâm đó là giá cả còn cao và chất lượng sản phẩm chưa th ực s ự ổn định,do đó để phát huy tốt điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu công ty cần cho ra các chiến lược phù hợp hơn nữa để vừa có thể củng cố về nội bộ, lại vừa có thể nâng tầm thương hiệu sang các thị trường quốc tế khác.
  17. Chương 5. Môi trường các yếu tố cạnh tranh Chương 5. MÔI TRƯỜNG CÁC YẾU TỐ CẠNH TRANH 5.1. Đối thủ cạnh tranh Con đường cạnh tranh bao giờ cũng gian nan và lắm chông gai. Hiện nay các công ty thời trang Việt đều xác định đối tượng khách hàng chủ yếu là những người có thu nhập và thị hiếu tiêu dùng trung bình. Nắm bắt tâm lý của đ ại bộ phận người tiêu dùng trẻ tuổi, các nhà sản xuất trong nước đang đẩy mạnh đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh.Mặc dù được đánh giá chiếm đến 60% thị phần nhưng phân khúc thị trường thời trang cấp trung vẫn là khu vực tập trung nhiều sự cạnh tranh nhất. Ngành may mặc thời trang đang đứng trước áp lực khá gay gắt từ các dodoanh nghiệp trong nước và cả nước ngoài, nhưng các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp t ư nhân đã năng động trong việc nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng và ‘bắt mạch’ thị trường.”. Ngoài việc mở thêm cửa hàng, các công ty thời trang tư nhân còn bước vào “cuộc chiến” thương hiệu bằng những lô hàng vải “độc” riêng cho nhãn hiệu mình. Hơn th ế, mỗi nhãn hiệu thời trang nội địa đều chọn nguồn vải mới độc quy ền, nhập tr ực tiếp hay bao nguyên lô của những đơn vị nhập vải ngoại. Ở những khúc thị trườg cấp trung, cạnh tranh lại càng gay gắt khi có sự tham gia của các nhãn hiệu nhập từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Campuchia.Tuy phong trào “thời trang Hàn Quốc” rộ lên cách đây 6 – 7 năm nhưng đến nay vẫn không hề thay đổi. Do vậy mặc dù được xem là một thương hiệu lớn trong ngành thời trang thông dụng và năng động nhưng NINOMAXX vẫn còn phải đối mặt với rât nhiều đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu có cùng khách hàng mục tiêu như : Blue Exchange, Việt Thy, FOCI, PT2000, John Henry, Sea Collection… Ngoài ra còn có các đối thủ cùng ngành như: Việt Tiến, Nhà Bè, NEM, Nguyễn Long, Sifa, Senti, An Phước, Oxy... các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài như Hàn Quốc, Trung Quốc… 5.2. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng. Khi người mua yếu, công ty có thể tăng giá và có được lợi nhuận cao.
  18. Chương 5. Môi trường các yếu tố cạnh tranh Người mua có quyền lực nhất trong các trường hợp sau : Ngành gồm nhiều công ty nhỏ và người mua là một số ít và lớn.Người mua thực hiện mua sắm khối lượng lớn. Ngành phụ thuộc vào người mua.Người mua có thể chuyển đổi cung cấp với chi phí thấp.Người mua đạt tính kinh tế khi mua sắm từ một vài công ty cùng một lúc.Người mua có khả năng hội nhập dọc. Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thìcon người càng chú trọng đến các sản phẩm phục vụ tiêudùng, trong đó có quần áo. Thêm vào đó, xu hướng và thịhiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc cũng có sự biến đổi liên tục. Nếu doanh nghiệp không chú trọng đầu tư và thiết kế sẽ nhanh chóng tụt hậu. Tuy nhiên, tâm lý người Việt Nam “ăn chắc mặc bền” nên vẫn chuộng những sản phẩm có chất lượng tốt và giá rẻ. Để giữ chân khách hàng, công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, và để tăng số lượng bán ra, NINOMAXX không giảm giá sản phẩm mà tung ra nhiều dòng sản phẩm có giá trung bình. 5.3. Đe doạ từ sản phẩm thay thế. Là những sản phẩm của các ngành phục vụ nhu cầu tương tự.Giới hạn khả năng đặt giá cao nhằm giới hạn khả năng sinh lời. Đặc biệt đối với ngành dệt may Việt Nam nói chung và công ty NINOMAXX nói riêng thì hiện nay đang phải đối mặt với vấn nạn hàng may mặc Trung Quốc xuất hiện tràn lan trên thị trường với giá thành rẻ và mẫu mã đa dạng, thường xuyên thay đ ổi và khá phù hợp với thị hiếu người Việt Nam đang chiếm lĩnh thị trường may mặc. động thái này cho thấy cường độ cạnh tranh trong ngành may mặc hiện nay là rất lớn. 5.4. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng. Đe dọa khi họ có thể thúc ép nâng giá lên hoặc phải giảm yêu cầu chất l ượng đầu vào.Cơ hội khi có thể thúc ép giảm giá và yêu cầu chất lượng cao.
  19. Chương 5. Môi trường các yếu tố cạnh tranh Các nhà cung cấp có quyền lực nhất khi: Sản phẩm của nhà cung cấp bán ít có khả năng thay thế và quan trọng đ ối với công ty.Công ty không phải là một khách hàng quan trọng với các nhà cung cấp.Sản phẩm của nhà cung cấp khác biệt đến mức có thể gây ra tốn kém cho công ty khi chuyển đổi.Đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía khách ngành và cạnh tranh trực tiếp với công ty. Đối với NINOMAXX, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do đó, công ty có thể gặp phải những rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào. 5.5. Các đối thủ tiềm ẩn Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những doanh nghiệp hiện không cạnh tranh trong ngành nhưng có khả năng gia nhập thị trường. Tuy NINOMAXX là công ty có hệ thống phân phối và quy mô rất rộng với hơn 142 cửa hàng bán lẻ và có thị phần đối với ngành hàng may mặc là rất lớn nhưng cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn từ các đối thủ này. Để đứng vững trên thị trường, NINOMAXX đã tạo ra sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu bằng việc quảng cáo liên tục, bảo vệ bản quy ền th ương hi ệu, không ngừng cải tiến sản phẩm, nhấn mạnh vào cải tiến chất l ượng và dịch v ụ hậu mãi. Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu sẽ gây khó khăn cho những người mới nhập cuộc muốn chiếm lĩnh thị phần của công ty. Do vậy mặc dù được xem là một thương hiệu lớn trong ngành thời trang thông dụng và năng động nhưng NINOMAXX vẫn còn phải đối mặt với rât nhiều đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu có cùng khách hàng mục tiêu như : Blue Exchange, Việt Thy, FOCI, PT2000, John Henry, Sea Collection… Ngoài ra còn có các đối thủ cùng ngành như: Việt Tiến, Nhà Bè, NEM, Nguyễn Long, Sifa, Senti, An Phước, Oxy... các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài như Hàn Quốc, Trung Quốc…
  20. Chương 5. Môi trường các yếu tố cạnh tranh Sau đây là ma trận CPM của NINOMAXX so sánh với hai đối thủ tiêu biểu là Blue Exchange (công ty Xanh Cơ Bản) và PT 2000 (công ty TNHH Phạm Tường 2000) cạnh tranh trong phân khúc thời trang tầm trung:
nguon tai.lieu . vn