Xem mẫu
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
...”Hạt giống tốt sẽ sinh ra hạt giống tốt
Nhan sắc mỹ miều sẽ tạo ra mỹ miều
Sự sản sinh tuy là do tạo hóa
Nhưng thực hiện nó, là nhiệm vụ của con người“
Venus and Adoris 167
Shakespeare
Qua bao thăng trầm,biến đổi xã hội loài người vẫn tồn tại và phát
triển, lịch sử loài người vẫn luôn tiếp nối. Đó là nhờ sự sản sinh không
ngừng.
Từ buổi sớm bình minh của xã hội con người, sự bảo tồn nòi gi ống
vẫn là mối quan tâm chung. Không sinh được con để nối dõi tông đ ường
đã được xem là một cái tội “Bất hiếu hữu tam, vô hậu vi đại”. Suy nghĩ
này ngày nay đã thay đổi phần nào, nhất là trong các xã hội phát triển.
Khi khoa học còn chưa soi sáng được những quá trình tinh tế của s ự
sinh sản, thì con người đã cố gắng giải thích nó bằng nh ững huy ền bí,
những ý muốn của “đấng tối cao…”.
Kiến thức con người dần dần được tích lũy…Và chỉ đến đầu thế
kỷ này con người mới hiểu rõ quá trình tạo ra kinh nguy ệt, tinh trùng,
nang noãn, phôi thai…
Lịch sử của những phương pháp điều trị vô sinh hiện đại cũng chỉ
mới bắt đầu trong nửa thế kỷ 20: biện pháp kích thích buồng trứng, vi
phẩu nối vòi trứng - ống dẫn tinh, rửa lọc tinh trùng, các biện pháp h ỗ
trợ sinh sản như thụ tinh nhân tạo , thụ tinh trong ống nghi ệm…đã mang
lại bao niềm hy vọng, hạnh phúc cho các cặp vợ chồng hiếm muộn vô
sinh trên thế giới cũng như ở Việt Nam .Mong muốn tìm hiểu các kỹ
thuật ấy là lí do tôi chọn đề tài: “Những thành tựu về kỹ thuật hỗ trợ
Phạm văn thương –k20 .động vật học 1
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
sinh sản hiện đại ở Việt Nam”.
2. Mục đích đề tài
- Tìm hiểu về các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (cơ sở khoa học và thành
tựu đạt được) ở Việt Nam làm tư liệu học tập và nghiên cứu
- Bổ sung thêm thông tin cho các trường hợp hiếm muộn c ần tìm
hiểu
- Đưa ra một vài gợi ý về lối sống để giảm tình trạng vô sinh ở nam
và nữ
3. Nhiệm vụ đề tài
- Tìm hiểu về các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản ( cơ sở khoa học và
thành tựu đạt được) ở Việt Nam
- Rút ra được ưu, nhược điểm của các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sinh sản hữu tính có hỗ trợ
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại Việt Nam
+ Thời gian: Từ 1995 đến 2009
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Dựa trên nguồn dữ liệu từ
sách, báo, đài, internet và bằng phương pháp phân tích, t ổng h ợp, so sánh
để làm nên đề tài này
6. Lịch sử phát triển của kỹ thuật hổ trợ sinh sản trên th ế gi ới
và tại Việt Nam
Trên thế giới
- Năm 1959, Chang lần đầu tiên thành công trong việc cho thụ tinh
giữa tinh trùng và trứng động vật có vú (thỏ) trong điều kiện phòng thí
nghiệm. Đây được xem là thành tựu quan trọng nhất trong lịch sử phát
triển của thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Nó chứng tỏ trứng và tinh
Phạm văn thương –k20 .động vật học 2
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
trùng của động vật có thể thụ tinh được bên ngoài cơ thể. Từ sau thí
nghiệm này TTTON đã được nghiên cứu trên nhiều loài động vật khác
nhau, kể cả người.
- Năm 1966, các bác sĩ người Mỹ và nhà khoa học người Anh RG
Edwards lần đầu tiên công bố trường hợp lấy được trứng người qua
phẫu thuật nội soi tại Mỹ. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu này thất bại
trong việc chứng minh trứng và tinh trùng người có th ể thụ tinh đ ược
bên ngoài cơ thể.
- Năm 1971, Steptoe và Edwards ở Anh bắt đầu báo cáo nuôi c ấy
được phôi nang người trong ống nghiệm và chuyển phôi vào buồng tử
cung.
- Năm 1976, trường hợp có thai đầu tiên từ TTTON trên th ế gi ới
được ghi nhận tại Anh do Steptoe và Edwards công bố. Tuy nhiên, rất
tiếc đây lại là một trường hợp thai ngoài tử cung.
- Ngày 25/7/1978,lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của nhân lo ại,
một em bé gái (Louise Brown) ra đời bằng công nghệ th ụ tinh trong ống
nghiệmtại một bệnh viện ở Anh.(209). Đánh dấu bước đầu cho sự phát
triển của TTTON trên người. Sau đó, 2 trường hợp sanh khác t ừ TTTON
cũng đã được báo cáo tại Anh. Sau đó, chương trình này tại Anh bị gián
đoạn trong 2 năm.
- Năm 1980, em bé TTTON thứ tư trên thế giới được sinh ra t ại Úc.
Trung tâm Monash ở Úc được ghi nhận là nơi thứ hai trên thế giới th ực
hiện thành công TTTON. Trung tâm này sau đó liên tục báo cáo các
trường hợp sanh sau TTTON. Do trung tâm TTTON đầu tiên ở Anh tạm
ngưng hoạt động sau trường hợp sanh đầu tiên, người ta ghi nhận rằng
12 trong số 15 em bé TTTON đầu tiên trên thế giới được ra đ ời t ừ trung
tâm Monash ở Úc.
- Năm 1981, em bé TTTON đầu tiên ở Mỹ ra đời. Đây cũng là
trường hợp TTTON đầu tiên sử dụng gonadotropin để kích thích buồng
Phạm văn thương –k20 .động vật học 3
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
trứng.
Sau đó, trong những năm 80, kỹ thuật TTTON đã phát triển rất
mạnh và lần lượt được báo cáo thành công tại nhiều nước trên th ế gi ới,
kể cả ở Châu Á. Trong đó, Singapore được ghi nhận là nơi th ực hi ện
thành công TTTON đầu tiên ở Châu Á vào năm 1983 bởi nhóm nghiên
cứu của SC Ng và cộng sự.(210)
- Năm 1983, siêu âm đầu dò âm đạo được giới thiệu và k ỹ thu ật
chọc hút trứng qua ngả âm đạo với hướng dẫn của siêu âm đầu dò âm
đạo được giới thiệu lần đầu tiên và thay th ế hoàn toàn vi ệc ch ọc hút
trứng quan nội soi tốn kém, nguy hiểm và kém hiệu quả.
- Năm 1984, kỹ thuật chuyển giao tử vào vòi trứng (GIFT) được báo
cáo thành công tại Mỹ.
- Năm 1984, em bé đầu tiên ra đời từ trường hợp một ph ụ nữ không
còn buồng trứng, thực hiện xin trứng-TTTON tại Úc.
- Năm 1984, em bé đầu tiên sinh ra từ phôi người đông lạnh được
báo cáo ở Úc bởi Trounson và Mohr.
- Năm 1986, Chen báo cáo trường hợp có thai từ trứng ng ười sau
đông lạnh và rã đông tại Úc. Tuy nhiên, tỉ lệ thành công được báo cáo rất
thấp.
- Năm 1988, trường hợp tiêm tinh trùng vào dưới màng trong suốt
(SUZI) được báo cáo thành công lần đầu tiên tại Singapore bởi SC Ng và
cộng sự.
- Năm 1989, kỹ thuật đục thủng màng trong suốt (PZD) để hỗ trợ
thụ tinh được giới thiệu ở Mỹ bời Cohen.
- Năm 1992, kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương trứng đ ược báo
cáo thànnh công lần đầu tiên tại Bỉ bởi Palermo và cộng sự.
- Năm 1994, trường hợp có thai đầu tiên từ trứng non trưởng thành
trong ống nghiệm (IVM) được báo cáo tại Úc.
- Năm 1994, các trường hợp MESA-ICSI (hút tinh trùng t ừ mào tinh
Phạm văn thương –k20 .động vật học 4
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
qua vi phẫu và tiêm tinh trùng vào bào tương trứng) đầu tiên được báo
cáo.
- Năm 1995, kỹ thuật PESA-ICSI (chọc hút tinh trùng từ mào tinh
xuyên da và tiêm tinh trùng vào bào tương trứng) được giới thiệu .
- Năm 1995, kỹ thuật TESE-ICSI (phân lập tinh trùng t ừ tinh hoàn ở
những trường hợp giảm sinh tinh tại tinh hoàn và tiêm tinh trùng vào bào
tương trứng) được báo cáo thành công.
- Năm 1997, trường hợp có thai ở phụ nữ 63 tuổi với kỹ thuật xin
trứng-TTTON được báo cáo.
- Năm 1997, trường hợp có thai đầu tiên từ trứng trữ lạnh và rã đông
của Mỹ được báo cáo. 11 năm sau trường hợp đầu tiên trên thế giới
được báo cáo.
- Năm 2001, phác đồ mới trong kỹ thuật trữ trứng được báo cáo, cải
thiện đáng kể tỉ lệ thành công. Đồng thời, những trường hợp sanh đầu
tiên từ cả trứng và tinh trùng đông lạnh được báo cáo tại Ý.
Tại Việt nam
- TTTON được thực hiện thành công tại Việt nam khá mu ộn so v ới
các nước trên thế giới và trong khu vực. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây chúng ta đã đạt được những bước tiến nhanh và vững chắc. Hi ện
nay, chúng ta đã thực hiện thành công các kỹ hỗ trợ sinh sản ph ổ bi ến
trên thế giới hiện nay với tỉ lệ thành công khá cao và ổn định.
- Trung tâm TTTON tại Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ hiện được ghi
nhận là trung tâm lớn nhất khu vực Đông Nam Á và là một trong nh ững
trung tâm hàng đầu ở châu Á. Uy tín của ngành hỗ trợ sinh s ản Vi ệt nam
đã bắt đầu được ghi nhận trong khu vực và trên thế gi ới trong nh ững
năm qua. Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ đã có hơn 10 báo cáo khoa h ọc về
lãnh vực này tại các hội nghị khoa học trong vùng và trên thế gi ới. Trong
thời gian qua, họ đã thu hút được trên 100 trường hợp người ở nước
Phạm văn thương –k20 .động vật học 5
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
ngoài đến điều trị. Năm 2004, chúng ta cũng bắt đầu thu hút đ ược bác sĩ
từ các nước đến học hỏi kinh nghiệm trong lãnh vực này.
Sự phát triển của TTTON tại Việt nam từ 1997 đến nay:
- 1997, Bệnh viện phụ Sản Từ Dũ bắt đầu thực hiện TTTON.
- 30/4/1998, 3 em bé TTTON đầu tiên ra đời ở Việt nam.
- 1998-2000, Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ bước đầu đào t ạo và
chuyển giao công nghệ cho học viện Quân Y về kỹ thuật lọc rửa tinh
trùng, trữ lạnh tinh trùng, TTTON.
- 1999, Bệnh viện Hùng Vương bắt đầu thực hiện TTTON.
- 1999-2000, Bệnh viện Từ Dũ bắt đầu đào tạo và chuyển giao công
nghệ cho viện Bảo vệ bà mẹ và sơ sinh. Trong thời gian này, 6 bác sĩ và
2 kỹ thuật viên của Viện BVBMSS đã được đào tạo tại Bệnh viện Từ
Dũ.
- Cũng trong thời gian này, Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ đã đào t ạo
các kỹ thuật viên của Viện BVBMSS kỹ thuật th ực hiện tinh d ịch đ ồ
theo tiêu chẩn của WHO và kỹ thuật lọc rửa tinh trùng. Nh ờ đó, trước
khi thực hiện được TTTON Viện BVBMSS cũng đã triển khai được kỹ
thuật IUI với tinh trùng lọc rửa thay vì bơm tinh d ịch tr ực ti ếp vào t ử
cung.
- Từ 4/1999 đến hết năm 2001, 2 bác sĩ Huỳnh Thanh Liêm và
Nguyễn Việt Quang được Sở Y tế Cần thơ cử đến đào tạo chuyên sâu
tại Bệnh viện Từ Dũ về các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
- Cuối năm 2000, Bệnh viện Từ Dũ hỗ trợ về kỹ thuật trong th ời
gian chuẩn bị và cử bác sĩ giúp Viện BVBMSS th ực hiện các trường h ợp
TTTON đầu tiên. Trong thời gian 3 tháng đầu th ực hiện ch ương trình,
bác sĩ Huỳnh Thanh Liêm đã ở hẳn tại Viện BVBMSS đ ể trực ti ếp tham
gia và hướng dẫn cán bộ của Viện BVBMSS thực hiện các trường hợp
đầu tiên.
Phạm văn thương –k20 .động vật học 6
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
- 2001, em bé đầu tiên ra đời tại Viện BVBMSS.
- Sau thời gian gửi cán bộ đào tạo tại Bệnh viện Ph ụ Sản Từ Dũ và
tích lũy được kinh nghiệm, Học viện quân Y bắt đầu thực hiện các
trường hợp TTTON đầu tiên với sự hỗ trợ của Bệnh viện Từ Dũ và
Viện BVBMSS.
- Cuối năm 2001, Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ hỗ trợ Bệnh viện Ph ụ
Sản quốc tế thực hiện các trường hợp TTTON đầu tiên.
- Đầu năm 2002, tạp chí định kỳ “Sinh sản & sức khỏe” ra mắt số
đầu tiên. Tạp chí đã đóng vai trò quan trọng trong vi ệc góp ph ần ph ổ
biến kiến thức liên quan đến hiếm muộn – vô sinh và các kỹ thuật hỗ trợ
sinh sản đến các cán bộ y tế, nhân dân và các đối tượng quan tâm trong
cả nước.
- 2002, các em bé TTTON đầu tiên ra đời tại Học viện quân Y và
Bệnh viện Phụ Sản quốc tế.
- Khóa đào tạo “Sơ bộ chuyên khoa về kỹ thuật hỗ trợ sinh s ản”
đầu tiên được khai giảng tại Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ.
- 2/2003, Nghị định của Chính phủ về sinh và con theo ph ương pháp
khoa học được ban hành.
- Ngoài ra, trong khoảng thời gian từ 1999 đến nay, qua các khóa đào
tạo thường xuyên, Bệnh viện Từ Dũ đã giúp đào tạo nhân s ự cho các
chương trình điều trị hiếm muộn và TTTON của nhiều đơn vị khác trong
cả nước như: Trường Đại học Y Hà nội, Bệnh viện Phụ Sản Hà nội,
Bệnh đa khoa Thái Nguyên, Bệnh viện Phụ Sản Hải phòng, Bệnh viện
Phụ Sản Thanh Hóa, Bệnh viện TW Huế, Bệnh viện Trường đại h ọc Y
Huế, Bệnh viện Đa khoa Đà nẳng, Bệnh viện Sản Phụ khoa Bình
Dương, Bệnh viện Hùng Vương, Bệnh viện đa khoa Cần Thơ.
- Cho đến năm 2003, đa số các tỉnh thành phía Nam (khoảng 90%)
đã xây dựng được các đơn vị chuyên biệt khám, chẩn đoán và đi ều trị
hiếm muộn theo quan điểm hiện đại và thực hiện được kỹ thuật bơm
Phạm văn thương –k20 .động vật học 7
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
tinh trùng vào buồng tử cung với tinh trùng lọc rửa.
- 2004, website đầu tiên cung cấp thông tin, kiến thức về hiếm
muộn-vô kỹ thuật hỗ trợ sản đời:
sinh và các sinh ra
www.ivftudu.com.vn .
Với sự quan tâm của ngành y tế nhiều địa phương và sự chuẩn bị
tích cực trong việc đào tạo nhân sự cũng như sự phát triển nhanh chóng
của lãnh vực này tại Việt nam trong thời gian qua, hy vọng trong th ời
gian tới chúng ta sẽ tiếp tục đón nhận sự ra đời của nhi ều trung tâm
TTTON mới trong cả nước.
Hiện nay, không chỉ bệnh viện Từ Dũ mà nhiều bệnh viện khác ở
VN như Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Học viện quân y 103, b ệnh
viện Hùng Vương ,Trường Đại học Y Hà nội, Bệnh viện Phụ Sản Hà
nội, Bệnh đa khoa Thái Nguyên, Bệnh viện Phụ Sản Hải phòng, Bệnh
viện Phụ Sản Thanh Hóa, Bệnh viện TW Huế, Bệnh viện Trường đại
học Y Huế, Bệnh viện Đa khoa Đà Nẳng, Bệnh viện Sản Phụ khoa Bình
Dương, Bệnh viện Hùng Vương, Bệnh viện đa khoa Cần Thơ ,Bệnh
viện Vạn Hạnh, Bệnh viện Việt Đức cũng đã và đang từng bước th ực
hiện thành công các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Phạm văn thương –k20 .động vật học 8
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
Phần 2: NỘI DUNG
A. ĐẶC ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA SINH SẢN
CÓ HỖ TRỢ (ASSISTED PROCREATION)
I. Đặc điểm
- Đặc điểm thứ nhất có liên quan đến việc thao tác xử lí các giao t ử
và phôi trong ống nghiệm, bên ngoài cơ thể mẹ.
- Đặc điểm thứ 2 là sự không cần có giao hợp giữa bố và mẹ
II. Nguyên tắc chung của các phương pháp hỗ trợ sinh s ản là h ỗ tr ợ
quá trình có thai tự nhiên bằng cách
- Chuẩn bị trứng và tinh trùng
- Tạo điều kiện để trứng và tinh trùng gặp nhau tạo thành phôi
- Tạo điều kiện để phôi vào làm tổ ở niêm mạc buồng tử cung.
Từ đó thầy thuốc chọn lựa phương pháp hỗ trợ sinh sản thích hợp
cho từng cặp vợ chồng hiếm muộn /vô sinh
B. CÁC KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN HIỆN ĐẠI TẠI VIỆT
NAM
I. Thụ tinh nhân tạo bằng phương pháp bơm tinh trùng vào
buồng tử cung (IUI)
1. Chỉ định
Do tính hiệu quả, giá thành thấp và kỹ thuật đơn giản, kỹ thuật
IUI hiện được áp dụng rộng rãi cho nhiều chỉ định:
- Bất thường phóng tinh: lỗ tiểu đóng thấp, chấn thương tủy sống,
xuất tinh ngược dòng, bất lực do nguyên nhân thực thể hay tâm lý.
- Yếu tố cổ tử cung: chất nhầy cổ tử cung không thuận lợi, ít chất
nhầy cổ tử cung.
- Vô sinh nam: tinh trùng ít, tinh trùng di động kém, tinh trùng dị
dạng, phối hợp các bất thường trên.
- Miễn dịch: kháng thể kháng tinh trùng ở nam giới (tự kháng th ể)
Phạm văn thương –k20 .động vật học 9
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
hoặc kháng thể kháng tinh trùng ở nữ giới ở cổ tử cung, trong huyết
thanh
- Vô sinh không rõ nguyên nhân.
- Lạc nội mạc tử cung: dạng nhẹ, vừa.
- Rối loạn phóng noãn: sau khi điều trị gây phóng noãn, ng ười ta
phối hợp với IUI để tăng tỉ lệ thành công của chu kỳ điều trị.
- Phối hợp nhiều bất thường trên
- Bơm tinh trùng nguời cho (đối với chồng không có tinh trùng)
Điều kiện để có thể thực hiện điều trị IUI gồm: người vợ có ít
nhất 1 trong 2 vòi trứng thông và buồng trứng còn hoạt đ ộng và tinh d ịch
đồ chồng bình thường hoặc bất thường ở mức độ nhẹ và vừa. Mẫu tinh
trùng sau rửa phải đạt tối thiểu 1 triệu tinh trùng di động.
2. Kỹ thuật thực hiện
Kỹ thuật thực hiện IUI hiện nay thường bao gồm 3 bước: Kích
thích buồng trứng – Chuẩn bị tinh trùng – Bơm tinh trùng.
2.1. Kích thích buồng trứng (Ovarian stimulation)
Mục đích của kích thích buồng trứng là tạo được sự phát triển
của 3, tối đa là 4 nang noãn trưởng thành và chứa noãn có khả năng th ụ
tinh, đồng thời chuẩn bị nội mạc tử cung cho sự làm tổ của phôi. Nếu số
nang noãn trưởng thành nhiều hơn 4, tỉ lệ đa thai thường cao.
a. Các phác đồ có thể sử dụng
- CC
Phạm văn thương –k20 .động vật học 10
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
- CC + hMG/FSH
- hMG/FSH
- GnRHa + hMG/FSH (cực ngắn, ngắn, dài, cực dài)
* CC: clomiphene citrate; hMG: human menopausal gonadotrophin;
FSH: follicle stimulating hormone; GnRHa: gonadotrophin releasing hormone
agonist
b. Cơ chế tác dụng
- Ức chế estrogen: Clomiphene Citrate (hoặc Tamoxifen)
- Các thuốc này, do cấu trúc tương tự estrogen, ức chế cạnh tranh
các thụ thể estrogen, gây đáp ứng tăng tiết FSH, LH ở tuy ến yên (ch ủ
yếu FSH), kích thích quá trình sản sinh và phát triển các nang noãn.
+ Gonadotrophin: hMG, FSH, hCG
+ GnRH, đồng vận GnRH (GnRH agonist)
- Theo dõi đáp ứng của buồng trứng được thực hiện bằng cách phối
hợp siêu âm đầu dò âm đạo và xét nghiệm nội tiết (E2, LH huyết thanh).
- Bệnh nhân sẽ được hẹn bơm tinh trùng vào buồng tử cung khoảng
36 giờ sau tiêm hCG.
2.2. Chuẩn bị tinh trùng
- Trong sinh lý thụ tinh bình thường, sau khi giao hợp, tinh dịch
được phóng vào âm đạo. Những tinh trùng di động tốt, có thể thụ tinh
trứng sẽ tự bị rơi qua lớp chất nhầy cổ tử cung để đi lên đường sinh dục
phụ nữ. Kết quả của hiện tượng này là tin h trùng với kh ả năng di đ ộng
tốt sẽ tự tách khỏi tinh dịch để tiếp tục đường đi vào tử cung và đi đ ến
vòi trứng để thụ tinh trứng. Tinh dịch có chức năng trung hòa và bảo vệ
tinh trùng khỏi môi trường acid của âm đạo. Nó còn có một phần chức
năng ổn định và nuôi dưỡng tinh trùng. Tuy nhiên, tinh dịch có nhi ều ảnh
hưởng xấu lên tinh trùng sau khi được phóng vào âm đạo ph ụ n ữ. Ng ười
ta thấy rằng tinh dịch có thể làm giảm sức sống của tinh trùng, gi ảm đ ộ
di động của tinh trùng và khả năng thụ tinh của tinh trùng.
Phạm văn thương –k20 .động vật học 11
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
- Dựa trên cơ sở sinh lý đó, người ta áp dụng nhiều biện pháp để
tách tinh trùng ra khỏi tinh dịch để sử dụng tinh trùng vào mục đích đi ều
trị. Đây là cơ sở của các phương pháp chuẩn bị tinh trùng.
* Lợi ích của các phương pháp chuẩn bị tinh trùng.
Chọn được các tinh trùng bình thường, di động tốt cho các
phương pháp điều trị.
- Loại được các tế bào chết, hầu hết các vi sinh vật và phần lớn các
chất độc với tinh trùng.
- Loại được một phần lớn prostaglandins trong tinh dịch, tránh co
thắt tử cung trong phương pháp IUI.
- Kích thích sự hoạt hóa đầu tinh trùng, tạo thuận lợi cho quá trình
thụ tinh với trứng.
- Giảm đựơc phần lớn nguy cơ nhiễm trùng từ tinh dịch, do các
phương pháp chuẩn bị tinh trùng hiện nay có th ể phát hi ện và lo ại đ ược
hầu hết các vi sinh vật có trong tinh dịch.
- Tránh được nguy cơ sốc phản vệ đôi khi xảy ra khi cho tinh dịch
vào buồng tử cung.
- Giảm nguy cơ tạo kháng thể kháng tinh trùng ở người vợ khi cho
quá nhiều tinh trùng chết vào buồng tử cung.
Có nhiều phương pháp chuẩn bị tinh trùng đã được áp dụng. Hai
phương pháp đạt hiệu quả cao và được áp dụng rộng rãi nhất hiện nay
là phương pháp: bơi lên (swin-up) và phương pháp lọc sử dụng thang
nồng độ.
Phương pháp swim-up
a. Nguyên tắc:
- Chỉ những tinh trùng di động tốt sẽ tự bơi lên trên, thoát khỏi lớp
tinh dịch phía dưới.
Phạm văn thương –k20 .động vật học 12
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
b. Cách tiến hành:
- Cho vào mỗi ống nghiệm (loại 14ml) 1,5ml môi trường cấy
- Cho 1ml tinh dịch đã ly giải thật nhẹ nhàng xuống dưới đáy lớp
môi trường.
- Đặt ống nghiệm trong tủ cấy khoản 45’ – 60’
- Lấy khoảng 0,7 đến 1ml ở phần trên của cột môi trường, cho vào
ống nghiệm loại 5ml.
- Cho thêm 2ml môi trường mới vào ống nghiệm, trộn đều
- Đem ly tâm 1000 vòng/phút trong vòng 15 phút
- Hút bỏ lớp môi trường ở trên, chừa lại khoảng 0,4 – 0,5 ml
- Trộn đều, lấy 1 giọt cho vào buồng đếm kiểm tra
- Phần còn lại có thể sẵn sàng để thực hiện IUI
Phương pháp lọc với thang nồng độ
a. Nguyên tắc:
Các dung môi percoll ở các nồng độ khác nhau có ch ức năng l ọc,
loại bỏ các tinh trùng chết, dị dạng, di động kém và các thành ph ẩn trong
tinh dịch. Phần tinh trùng lọc được, rửa 2 lần với môi trừơng cấy để loại
bớt percoll trong môi trường cấy
b. Cách tiến hành:
- Pha các dung môi percoll đẳng trương 95% và 47,5%
- Cho 2 lớp dung môi percoll 95% và 47,5% vào ống nghiệm: mỗi
lớp 1ml, lớp 95% ở dưới
- Cho khoảng 1,5ml tinh dịch lên trên 2 lớp percoll thật nhẹ nhàng
- Ly tâm 1500 vòng/ 1’ trong 15 phút
- Giữ lại 0,5ml ở đáy, cho vào ống nghiệm mới
- Pha với 2ml môi trường mới
- Ly tâm 1000 vòng/1’
- Hút bỏ lớp môi trường ở trên, chừa lại khoảng 0,4 – 0,5ml
Phạm văn thương –k20 .động vật học 13
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
- Trộn đều, lấy 1 giọt cho vào buồng đếm kiểm tra
- Phần còn lại có thể sẵn sàng để thực hiện IUI
2.3. Bơm tinh trùng vào buồng tử cung
Tinh trùng sau khi chuẩn bị phải được giữ ấm và bơm vào buồng
tử cung trong thời gian sớm nhất. Phải đảm bảo vô trùng để tránh nhi ễm
trùng đường sinh dục nữ.
* Kỹ thuật thực hiện
- Người thực hiện kỹ thuật phải rửa tay, đội mũ, mamg mask, găng
tiệt trùng.
- Bệnh nhân nằm ở tư thế phụ khoa. Rửa âm hộ bằng nước muối
sinh lý. Đặt mỏ vịt. Lau nhẹ cổ tử cung, âm đạo bằng nước muối sinh lý.
- Gắn catheter vào bơm tiêm 1ml, hút tinh trùng đã chuẩn bị vào
catheter. Sử dụng bơm tiêm, bơm từ từ tinh trùng trong catheter vào
buồng tử cung. Từ từ rút catheter ra khỏi buồng tử cung.
- Có thể cho bệnh nhân nằm ở tư thế mông cao để hạn chế sự chảy
ngược tinh trùng ra âm đạo và tạo thuận lợi để dịch bơm vào ch ảy lên 2
vòi trứng.
- Kỹ thuật bơm tinh trùng đóng vai trò quan trọng để đ ảm b ảo t ỉ l ệ
thành công. Nếu không thực hiện nhẹ nhàng, đúng kỹ thuật s ẽ ảnh
hưởng nhiều đến tỉ lệ có thai.
+ Tỉ lệ thành công thay đổi khoảng 10 – 40% mỗi chu kỳ. Bệnh
nhân lớn tuổi, tỉ lệ có thai thấp hơn và tỉ lệ sẩy thai cao hơn. Nếu thực
hiện đúng chỉ định và phương pháp, tỉ lệ có thai sau 6 l ần đi ều tr ị có th ể
lên đến 80 – 90%.
+ Tỉ lệ thành công phụ thuộc vào việc thực hiện đúng kỹ thuật các
bước cơ bản của IUI
3. Biến chứng
Phạm văn thương –k20 .động vật học 14
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
IUI là một kỹ thuật an toàn, ít biến chứng nhất trong các kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản. Biến chứng của kỹ thuật IUI có thể là biến chứng của
kích thích buồng trứng hoặc của kỹ thuật bơm tinh trùng. Các bi ến
chứng có thể có:
- Hội chứng quá kích buồng trứng: tỉ lệ thay đổi tùy theo đ ối t ượng
bệnh nhân và phác đồ thuốc sử dụng.
- Đa thai: thường không quá 20%, nếu kích thích nhiều nang noãn
trưởng thành.
- Nhiễm trùng: tỉ lệ nhiễm trùng thấp, thường do kỹ thuật chu ẩn b ị
tinh trùng hoặc không đảm bảo vô trùng khi thực hiện k ỹ thu ật bơm tinh
trùng.
- Sẩy thai: tỉ lệ sẩy thai ở các chu kỳ hỗ trợ sinh s ản nói chung cao
hơn so bình thường.
- Một số các biến chứng khác có thể gặp như: xuất huyết, đau
bụng, viêm vòi trứng không nhiễm trùng, dị ứng…
II. Quy Trình Thụ Tinh Trong Ống Nghiệm (IVF)
1. Chỉ định
Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) là phương pháp điều trị
hiếm muộn cho các trường hợp:
- Tắc vòi trứng
- Lạc nội mạc tử cung
- Tinh trùng ít, yếu, dị dạng
- Không tinh trùng trong tinh dịch cần lấy tinh trùng bằng ph ẫu
thuật mào tinh, tinh hoàn.
- Hiếm muộn không rõ nguyên nhân, bơm tinh trùng nhiều lần thất
bại
- Xin trứng
2. Kỹ thuật thực hiện
Phạm văn thương –k20 .động vật học 15
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
Quy trình TTTON tại IVF được tiến hành như sau:
- Khám, tư vấn, làm hồ sơ và các xét nghiệm cần thiết. Các xét
nghiệm thường được tiến hành vào ngày 2 của vòng kinh.
- Từ ngày đầu kỳ kinh, bên cạnh những xét nghiệm cơ bản, bệnh
nhân được làm thêm xét nghiệm tiền mê và khám tiền mê kiểm tra sức
khỏe bệnh nội khoa, ngoại khoa, nếu có.
- Tiêm thuốc chuẩn bị tử cung và buồng trứng 2 tuần từ ngày 21 của
chu kỳ.
- Sau tiêm thuốc 2 tuần, bệnh nhân được siêu âm, thử máu để theo
dõi đáp ứng của thuốc và bắt đầu tiêm thuốc kích thích buồng trứng.
- Thời gian tiêm thuốc kích thích buồng trứng kho ảng t ừ 10 – 14
ngày, tùy đáp ứng của từng người.
- Bệnh nhân sẽ được siêu âm nang noãn và th ử máu từ 3 - 4 l ần
trong thời gian theo dõi để đánh giá sự đáp ứng của buồng trứng và đi ều
chỉnh liều thuốc.
- Tiêm thuốc để chọc hút trứng (hCG) khi nang noãn đã trưởng
thành.
- Chọc hút trứng khoảng 36 - 40 giờ sau tiêm hCG.
- Lấy tinh trùng chồng để TTTON cùng ngày chọc hút trứng.
- Cấy trứng với tinh trùng trong phòng nuôi cấy
- Các chuyên viên phôi học sẽ theo dõi sự phát triển của phôi trong 2
hoặc 3 ngày, tùy trường hợp
- Chọn phôi và chuyển phôi vào tử cung 2 hoặc ngày sau ch ọc hút
trứng, tùy trường hợp
- Bệnh nhân sẽ tiêm thuốc và đặt thuốc vào âm đạo để hỗ trợ cho
sự làm tổ của thai.
- Thử thai 14 ngày sau chuyển phôi (beta-hCG).
- Siêu âm 3 tuần sau nếu thử thai dương tính.
Phạm văn thương –k20 .động vật học 16
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
Hiện nay, tỷ lệ thành công của TTTON tại IVF là vào kho ảng 35
- 40% cho mỗi đợt điều trị. Tỷ lệ này ngày càng giảm nếu người v ợ lớn
tuổi. Nếu người vợ trên 35 tuổi thì tỷ lệ thành công giảm nhi ều và t ỷ l ệ
thành công càng thấp nếu người vợ trên 40 tuổi. Tỷ l ệ có thai trung bình
trên thế giới hiện nay vào khoảng 25 - 30%.
3. Biến chứng
Trong quá trình điều trị, có thể xảy ra các vấn đề b ất th ường v ới
tỷ lệ như sau:
- Buồng trứng đáp ứng kém, ngưng điều trị 10 – 15%
- Quá kích buồng trứng khi kích thích 5 – 10%
- Rụng trứng sớm, trước khi chọc hút trứng 1%
- Chọc hút không có trứng 1%
- Xuất huyết nội sau chọc hút 0,2 – 0,3%
- Chảy máu bàng quang 2%
- Không thụ tinh, không có phôi 1 – 5%
- Quá kích buồng trứng khi có thai 5 – 10%
- Có nhiều hơn 1 thai (2, 3, 4 thai) 15 - 20%
- Sẩy thai sau khi có thai 15 – 20%
- Thai ngoài tử cung sau khi có thai 2%
- Sinh non 20%
Đây là vấn đề khách quan thường xảy ra ở các trung tâm TTTON
trên thế giới.
III. Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng – Intra-cytoplasmic
Sperm Injection (ICSI)
- Là kỹ thuật hỗ trợ cho quá trình thụ tinh giữa tinh trùng và trứng
in-vitro. Khi điều trị với ICSI, các bước tiến hành hoàn toàn tương
đương như TTTON thông thường, chỉ khác ở giai đoạn thụ tinh, 1 tinh
trùng được tiêm trực tiếp vào trứng dưới sự hỗ trợ của h ệ thống vi thao
Phạm văn thương –k20 .động vật học 17
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
tác.
Việc thành công của kỹ thuật ICSI đã tạo một tiếng vang lớn và
làm thay đổi nhiều quan niệm về quá trình th ụ tinh ở người và đ ộng v ật
nói chung. Kỹ thuật ICSI từ khi thành công đã được xem là m ột cu ộc
cách mạng trong điều trị vô sinh nam. Trong một khảo sát về ICSI với
qui mô lớn nhất cho đến nay của Hiệp hội sinh sản người và Phôi học
Châu Âu (ESHRE) báo cáo năm 1998, tỉ lệ th ụ tinh c ủa noãn sau khi tiêm
tinhg trùng vào bào tương noãn của 174 bệnh nhân là 55,4%; tỉ lệ noãn
thụ tinh tiếp tục phát triển là 44,0% (số liệu năm 1994, s ố li ệu t ừ 30
trung tâm khác nhau).
- Hỗ trợ thụ tinh bằng kỹ thuật ICSI giúp kiểm soát được tỉ lệ thụ
tinh giữa trứng và tinh trùng ở tỉ lệ cao, giúp đảm bảo khả năng có phôi
và tăng số lượng phôi có được. Các ưu điểm trên đảm bảo cho sự ổn
định và góp phần gia tăng hiệu quả của một chương trình hỗ trợ sinh sản
1.Chỉ định
ICSI được xem là phương pháp điều trị hiệu quả nh ất cho các
trường hợp vô sinh nam do các nguyên nhân khác nhau như:
- Tất cả các dạng của bất thường về số lượng và chức năng tinh
trùng: tinh trùng ít, tinh trùng di động kém, tinh trùng dị dạng nhiều
- Vô sinh nam do không có tinh trùng: kh ơng có tinh trùng trong tinh
dịch, phải lấy tinh trùng bằng phẫu thuật
Ngoài ra ICSI hiện nay là chỉ định thường qui cho các trường hợp
như:
- Bất thường thụ tinh: tinh trùng của chồng và trứng của người vợ
bình thường, nhưng không thụ tinh được hoặc tỉ lệ thụ tinh thấp; hoặc
nghi ngờ có bất thường về thụ tinh giữa trứng và tinh trùng.
- Vô sinh không rõ nguyên nhân.
- Thất bại nhiều lần với TTTON bình thường
Phạm văn thương –k20 .động vật học 18
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
2. Qui trình thực hiện ICSI
Người vợ được cho thuốc kích thích buồng trứng để tăng tối đa
nang noãn phát triển trong chu kỳ điều trị. Sử dụng phác đồ dài, phối hợp
GnRH agonist (Decapeptyl 0,1 mg) và FSH tái tổ h ợp (Puregon). B ệnh
nhân sau đó được theo dõi bằng siêu âm và định lượng nội tiết (LH, E2)
để điều chỉnh liều thuốc và xác định thời điểm nang noãn trưởng thành.
hCG (Pregnyl) được sử dụng để kích thích sự trưởng thành của noãn.
Chọc hút trứng qua âm đạo, dưới hướng dẫn của siêu âm với đầu dò âm
đạo. Trứng chọc hút được tiến hành khoảng 35 giờ sau khi tiêm hCG.
Trứng chọc hút được sẽ được cấy với môi trường cấy (IVF-20) trong t ủ
cấy CO2 từ 5 đến 6 giờ. Tinh dịch được lấy khoảng 2 giờ sau khi chọc
hút. Sau đó tiến hành lọc tinh trùng bằng Sperm Grad-100 và rửa lại 2 lần
với các môi trường Sperm Rinse-20 và Gamete-20.
Khoảng 5-6 giờ sau khi chọc hút trứng, trứng được cho vào môi
trừơng Gamete-20 chứa men hyaluronidase nồng độ 80IU/ml để tách các
lớp tế bào nang xung quanh trứng. Việc bóc tách các tế bào quanh trứng
được hỗ trợ vòi pipette Pasteru kéo nhỏ có đường kính nhỏ dần từ 100-
150 mm dưới kính hiển vi soi nổi. Trứng sau đó được cho vào các gi ọt
môi trường trên đĩa cấy đường kính 30mm. Tinh trùng sau khi l ọc và r ửa
cũng được cho vào giọt PVP 10% trên đĩa cấy. Tất cả các giọt môi
trường trong đĩa cấy được phủ một lớp dầu (Ovoil-150). Sau đó đĩa c ấy
được đặt vào kính hiển vi đảo ngược có bệ sưởi ấm 37 0C để thực hiện
tiêm tinh trùng vào trứng được thực hiên dưới kính hiển vi đảo ngược
với hệ thống vi thao tác (micromanipulation) ở độ phóng đại 200 lần.
Kim tiêm tinh trùng (microinjection pipette), sẽ được đặt vào gi ọt
PVP 10% để cố định và bắt tinh trùng. Sau đó đặt kim gi ữ trứng (holding
pipette) 40 m cùng với kim tiêm tinh trùng vào giọt môi trường ch ứa
trứng. Tạo áp lực âm trong kim giữ trứng để giữ cố định trứng lúc tịêm
Phạm văn thương –k20 .động vật học 19
- Phạm văn thương –k20 .động vật học
tinh trùng. Kim tiêm tinh trùng được đâm xuyên qua màng trong suốt và
màng tế bào trứng. Tinh trùng sau đó được tiêm vào bào tương trứng.
Trứng sau khi tiêm tinh trùng sẽ được nuôi cấy trong tủ cấy CO2.
việc kiểm tra thụ tinh được thực hiên từ 16-18 giờ sau. Sau đó trứng sẽ
được đặt trở lại tủ cấy. Trứng thụ tinh sẽ đựơc kiểm tra lần th ứ hai vào
ngày hôm sau để đánh giá sự phát triển của phôi và ch ọn phôi chuy ển
vào buồng tử cung.
Hai tuần sau khi chuyển phôi, bệnh nhân được làm xét nghiệm
thử thai bằng cách định lượng kCG trong huyết thanh (ph ương pháp
miễn dịch men). Nếu xét nghiêm thử thai dương tính, bệnh nhân s ẽ được
hẹn siêu âm 3 tuần sau để siêu âm xác định túi thai trong bu ồng t ử cung.
Thai lâm sàng được định nghĩa khi trên siêu âm th ấy có túi thai và tim
trong lòng tử cung.
Tỷ lệ thành công của kỹ thuật ICSI phụ thuộc vào nhi ều y ếu t ố:
phác đồ chuẩn bị trứng, phác đồ chuẩn bị tinh trùng, chất lượng kỹ thuật
của máy móc và dụng cụ hỗ trợ như: kính hiển vi, kim giữ trứng, kim
tiêm tinh trùng… tuy nhiên vấn đề quan trọng nhất là kỹ thuật tiêm tinh
trùng vào bào tương trứng và kỹ thuật nuôi cấy trứng và phôi.
Kỹ thuật ICSI bao gồm một sự phối hợp rất chính xác của 2 tay
của người thực hiện trên nhiều công đoạn: bất động tinh trùng, hút tinh
trùng vào kim, giữ trứng và đặt kim đúng vị trí, đâm kim qua màng trong
suốt làm thủng màng tế bào trứng, tiêm tinh trùng… .
Kết quả điều trị còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác ngoài các
yếu tố kỹ thuật của ICSI như chọn phôi chuyển vào buồng tử cung, kỹ
thuật chuyển phôi, phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung tạo điều kiện
thuận lợi cho phôi làm tổTỷ lệ làm tổ của phôi là ch ỉ s ố quan trọng nh ất
thể hiện hiệu quả của toàn bộ công nghệ tạo phôi và nuôi cấy phôi cùng
với sự chuẩn bị nội mạc tử cung. Chỉ số này nói lên kh ả năng t ồn t ại và
Phạm văn thương –k20 .động vật học 20
nguon tai.lieu . vn