Xem mẫu
- Đề tài
“Nghiên cứu một số chế phẩm dược
liệu có nguồn gốc từ nấm linh chi ở
Việt Nam”
- MỞ ĐẦU ................................ ................................ ................................ ............................... 4
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................ ................................ ...................... 6
1.1. Tình hình nuôi trồng nấm ăn và dược liệu ở Việt Nam và trên thế giới ............................ 6
1.1.1. Tình hình nuôi trồng nấm ăn và nấm dược liệu trên thế giới ..................................... 6
1.1.2. Tình hình nuôi trồng nấm ăn và nấm dược liệu ở Việt Nam .......................................... 7
1.2. Thành phần hoá học của nấm linh chi .............................................................................. 8
1.2.1. Các polysaccharid [1] ................................ ................................................................... 8
1.2.2. Các 3-terpen ................................ ................................ ................................ ................. 9
1.2.3. Các alcaloid.................................................................................................................. 9
1.2.4. Các acid amin ............................................................................................................... 9
1.2.5. Các nguyên tố vi lượng................................................................................................. 9
1.2.6. Các nhóm chất có hoạt tính sinh học cao .................................................................... 10
1.3. Giá trị dược liệu của linh chi ......................................................................................... 10
1.4. Tác dụng dược lý của nấm linh chi [1]................................ ................................ ........... 11
1.4.1. Tác dụng của linh chi trên thần kinh ....................................................................... 11
1.4.1.1. Tác dụng trên thần kinh trung ương ..................................................................... 11
1.4.1.2. Tác dụng giảm đau .............................................................................................. 12
1.4.2. Tác dụng chống ung thư ................................ ................................ ............................. 12
1.4.3. Tác dụng lên hệ tuần hoàn .......................................................................................... 14
1.4.4. Thúc đ ẩy quá trình tiết insulin ................................ ................................ .................... 14
1.4.5. Tác dụng chống quá trình làm lão hoá ........................................................................ 14
1.4.5.1. Tác dụng dọn các gốc tự do ................................................................................. 14
1.4.5.2. Tác dụng cân bằng trao đổi chất .............................................................................. 15
1.4.6. Tác dụng của linh chi lên hệ tim mạch ........................................................................ 15
1.4.6.1. Tác dụng cường tim ................................ ................................ ............................. 15
1.4.6.2. Tác dụng của linh chi đối với bệnh nhồi máu cơ tim ............................................ 15
1.4.7. Tác dụng bảo vệ gan của linh chi ................................................................................ 16
1.4.8. Tác dụng của linh chi lên hệ tiêu hóa .......................................................................... 16
1.4.9. Các tác dụng khác của linh chi ................................................................................... 16
1.4.9.1. Tác dụng đối chống nhiễm xạ của linh chi ........................................................... 16
1.4.9.2. Linh chi chữa bệnh rụng tóc................................................................................. 16
1.5. Ứng dụng lâm sàng của linh chi [6] ................................ ................................ ............... 17
1.5.2. Trị chứng Cholesterol máu cao ................................................................................... 17
1.5.4. Trị viêm gan mãn tính ................................................................................................ 17
1.5.5. Trị chứng giảm bệnh cầu ............................................................................................ 18
1.5.6. Trị bệnh xơ cứng bì, viêm da cơ, b ệnh ban đỏ, ban trọc ............................................. 19
Chương II. ĐỐI TỰỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................... 20
2.1.1. Đặc tính sinh học của nấm linh chi [3], [4] ................................................................. 20
2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển nấm linh chi ...................... 20
2.1.2.1. Nhiệt độ ................................ ................................ ................................ ............... 20
2.1.2.2. Độ ẩm.................................................................................................................. 20
2.1.2.3. Độ thông thoáng ................................................................ ................................ .. 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 21
Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................ ................................ ........... 23
3.1. Nghiên cứu một số quy trình chiết xuất hoạt chất linh chi .............................................. 23
3.1.1. Chiết xuất polysaccharid liên kết protein (PSP ....................................................... 23
3.1.2. Chiết xuất 3 - terpen .................................................................................................... 23
3.1.3. Chiết xuất alcaloid ................................................................ ................................ .. 24
3. 2. Quy trình sản xuất chế phẩm linh chi ............................................................................ 24
3.2.1. Thuốc sắc [1] ................................ .......................................................................... 24
3.2.3. Cồn linh chi [1] ................................ ................................ ................................ ...... 25
- 3.2.4. Polysaccharid linh chi [1] ....................................................................................... 25
3.2.5. Thuốc viên nang linh chi [1] ................................................................................... 25
3.2.6. Thuốc tiêm linh chi [1] ........................................................................................... 26
3.2.7. Thuốc hạ cholesterol [1] ......................................................................................... 26
3.2.8. Trà Linh chi............................................................................................................ 27
3.2.8.1. Kỹ thuật chế biến trà linh chi [8] ..................................................................... 27
3.2.8.2. Kỹ thuật bào ch ế bài thuốc đông y-NHL- điều trị bệnh cao huyết áp [16] ........ 28
3.2.9. Kỹ thuật chế biến rượu linh chi [3] ............................................................................. 28
3.2.10. Nước cốt linh chi [8] ................................................................................................ 30
3.2.11. Bột bào tử nấm [8]................................................................................................... 30
3.2.12. Nấm sấy khô [7], [8]................................ ................................................................. 31
3.2.13. Linh chi bào tử phá vách [10] ................................ ................................ ............... 32
Chương IV. KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ ...... 33
4.1. Tìm ra được quy trình chiết xuất các hoạt chất linh chi .................................................. 33
4.2. Tìm ra được quy trình sản xuất chế phẩm linh chi ......................................................... 33
- MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây ngành nuôi trồng nấm phát triển mạnh m ẽ trên cả nước,
tổng các loại nấm ăn và nấm d ược liệu trong năm 2006 ước tính đạt khoảng 1,5 triệu
tấn. Nghề nuôi trồng nấm ra đời đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người nông dân và làm giàu cho rất nhiều hộ gia đình. Với nguồn nguyên
liệu chủ yếu là phế thải nông nghiệp và công nghiệp, do đó ngành nuôi trồng nấm đ ã
góp ph ần giải quyết nạn ô nhiễm môi trường đang xảy ra trên toàn cầu. Đặc biệt h ơn
nữa, nấm không chỉ là nguồn dinh dư ỡng an to àn cho con ngư ời mà nấm còn được
xem như là một trong những nguồn dược liệu quí mà hiện nay đang đ ược sử dụng đ ể
chữa bệnh ngày càng phổ biến.
Trong đó, linh chi được xem như là một lo ại tiên dược, có th ể chữa được bách
bệnh, giúp con ngư ời trường thọ. Các nghiên cứu dược học h iện đại đã chứng minh
linh chi chứa tới 120 ch ất, bao gồm các h ợp chất hữu cơ, các nguyên tố vi lượng và
các vitamin... linh chi có tác dụng đặc biệt đối với các triệu ch ứng suy giảm miễn dịch,
căng thẳng th ần kinh suy sụp tinh th ần, giải độc kém, ít ngủ, các triệu chứng của hệ
tim m ạch, ăn không ngon, bệnh béo ph ì, da xấu do nhiều nếp nhăn. Linh chi cũng có
tác dụng trong việc ngăn ngừa bệnh AIDS v à làm chậm qu á trình phát bệnh ở bệnh
nhân đã mắc phải bệnh n ày. Họ đã sử dụng các phương pháp b ào ch ế th ông thường là
ngâm rượu, cắt lát n ấu lấy nước, nghiền bột để uống, cũng có thể b ào ch ế th ành viên
nang, viên hoàn thuốc tiêm [1].
Ở Nhật Bản, người ta sử dụng nấm như là n guồn thực phẩm và dược phẩm hàng
đầu, do đó họ có sức khỏe rất tốt và tu ổi thọ cao. Không chỉ dùng đơn thuần dạng nấm
tươi mà ở Nhật nấm còn đ ược sản xuất thành nhiều dạng sản phẩm như: nước tương,
bột nấm, nước chao, súp nấm, thực phẩm chức năng bổ , các loại, thuốc, trà...để điều trị
một số b ệnh nh ư: viêm ph ế quản m ãn tính, b ệnh tim mạch, viêm gan cấp và m ãn, viêm
khớp, viêm phổi...
Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để nghề nuôi trồng nấm phát triển. Với khí
hậu nhiệt đới gió mùa là điều kiện phù hợp cho ngành trồng nấm quanh năm, nguồn
nguyên liệu dồi d ào, lực lượng lao động đông. Trong khi đó, trồng nấm th ì không cần
đất mà chỉ cần diện tích nhỏ, vốn đầu tư thấp, vòng quay ngắn, hiệu quả cao gấp chục
lần so với cây lúa….
- Xã hội ngày càng phát triển, điều kiện sống và nhu cầu của con người ngày càng
cao, kéo theo đó là các b ệnh tật hiểm ngh èo cũng xu ất hiện ngày càng nhiều. Việc điều
trị bằng các lo ại thuốc, hóa ch ất trị liệu hiện nay vẫn còn rất khan hiếm và đắt tiền so
mức thu nhập của người Việt Nam (chưa kể đến các tác dụng phụ). Trong khi đó nấm
Linh chi với giá th ành tương đối rẻ và có hiệu quả cao trong việc điều trị và làm
thuyên giảm một số căn b ệnh như: ung thư, đ ái đường, các vấn đề về tim mạch, hô
hấp, HIV,…
Chính những lý do như trên mà chúng tôi đ ã đề xuất đề tài “Nghiên cứu một số chế
phẩm dược liệu có nguồn gốc từ nấm linh chi ở Việt Nam” nhằm góp phần đa dạng
hơn về các chế phẩm thuốc từ nấm, hạn chế phần nào các bệnh tật hiểm ngh èo đang
ngày càng tràn lan.
- Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nuôi trồng nấm ăn và dược liệu ở Việt Nam và trên thế
giới
1.1.1. Tình hình nuôi trồng nấm ăn và nấm dược liệu trên thế giới
Hiện nay, n ghề trồng nấm đ ã phát triển trở thành một ngành công nghiệp ở nhiều
nước trên thế giới, đặc biệt phải kể đến là Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ,...
Việc nuôi trồng nấm linh chi đ ược ghi nhận từ năm 1621, nhưng đến 300 năm sau
(1936), với thành công của GS Dật Kiến Vũ Hưng (Nhật) thì ngành nuôi trồng nấm
mới được phổ biến. Nếu tính từ 1979 sản lượng nấm linh chi khô ở Nhật đạt 5 tấn/năm
thì đ ến năm 1995, sản lượng lên đến gần 200 tấn/năm. Như vậy là 16 năm, sản lượng
nấm linh chi của Nhật đ ã tăng gấp 40 lần [4].
Hàng năm, thế giới sản xuất khoảng 4300 tấn nấm linh chi, trong đó riêng Trung
Quốc trồng khoảng 3000 tấn, còn lại các quốc gia kh ác như : Hàn Quốc, Đài Loan,
Nh ật Bản, Thái Lan, Hoa Kỳ, Malaysia, Việt Nam, Indonesia, Srilanca. Trong khi
Nh ật Bản là nước đưa ra kỹ thuật nuôi trồng nhưng h iện nay đ ứng sau Trung Quốc. Kỹ
thu ật nuôi trồng linh chi n gày càng phát triển và tại Việt Nam nhiều nhà nghiên cứu đ ã
thành lập một trại nuôi trồng và bào chế linh chi ở Sài Gòn từ năm 1987 [9].
Nhóm nấm quý họ linh chi (Ganodermataceae) sống trên cây, trên gỗ hay rễ cây
mục. Cho tới nay đ ã có 386 tên loài được ghi nhận trên toàn th ế giới, trong đó 221 loài
được các nhà khoa học công nhận, hơn 200 loài còn lại là các loài đồng nghĩa, các lo ài
được sắp xếp nhầm vào họ linh chi và gần 10 lo ài chưa xác định loại được.
Trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan thì từ lâu
nấm linh chi đã được nghiên cứu và sử dụng vào việc phòng và điều trị bệnh. Đến nay
công ngh ệ nuôi trồng nấm ở các quốc gia này đ ã phát triển ở quy mô công nghiệp hiện
đại và đem lại nguồn thu khá lớn trong kim ngạch xuất kh ẩu. Sản xuất nấm phát triển
đã tận dụng nguyên liệu thừa trong các ngành công nghiệp, nông lâm nghiệp, cùng
một lúc đem lại sản phẩm có giá trị, hiệu quả kinh tế cao, đồng thời góp phần không
nhỏ trong việc bảo vệ môi trường.
Đến nay việc nghiên cứu về nấm linh chi không còn giới hạn trong phạm vi đ ất
nước Trung Quốc, mà đã mang tính toàn cầu. Hiện nay có kho ảng 250 bài báo của các
nhà khoa học trên thế giới đ ã đ ược công bố liên quan tới dược tính và lâm sàng của
- linh chi. Tháng 7 /1994 , Hội nghị Nấm học thế giới tại Vancouver, Canada đã nhất trí
thành lập viện nghiên cứu linh chi Quốc Tế, đặt trụ sở tại NewYork (Hoa Kỳ) [8].
Nhiều công trình nghiên cứu về linh chi đ ã chứ ng minh trong linh chi chứa nhiều
hợp chất germanium và polysaccharid có tác dụng thúc đ ẩy quá trình trao đổi chất; làm
ch ậm qu á trình lão hóa; tăng cường miễn d ịch cho cơ th ể; nâng cao kh ả năng đ ề kháng
bệnh; đ iều tiết hệ th ần kinh trung ương, giúp th ăng bằng cơ n ăng; ổn định huyết áp;
bảo vệ gan; bổ não , tăng trí thông minh, tăng trí nhớ; giảm nhẹ các tác dụng phụ ở
bệnh nhân ung thư khi đ iều trị bằng hóa dược liệu;...Ch ính vì th ế m à ở châu Á việc sử
dụng linh chi làm thu ốc, thực phẩm chức năng, trà thuốc trở nên rất phổ b iến và số
người sử dụng linh chi ngày càng một tăng trong những n ăm gần đây [1].
1.1.2. Tình hình nuôi trồng nấm ăn và nấm dược liệu ở Việt Nam
Từ những năm 70, đ ặc biệt trong các n ăm 80 và 90 của thế kỷ XX ở Việt Nam nấm
linh chi đã được quan tâm và n ghiên cứu nhiều về thành phần h óa học cũng như tác
dụng dược lý và quy trình sản xuất ra các ch ế p hẩm. Hiện nay, các chế phẩm từ linh
chi đã được con người ưa chuộng và sử dụng n gày càng rộng rãi với nhiều hình thức
đa dạng về chủng lo ại n hư: thuốc tiêm, cồn thuốc, cao dán, thuốc xông và cao thuốc
dùng ngoài. Việc n ghiên cứu phân lập nhóm hoạt chất làm thuốc còn rất hạn chế, cần
được quan tâm nhiều hơn. Trong công nghiệp điều chế, nhóm polysaccharid rất đư ợc
chú ý, ngoài ra các acid amin và các nguyên tố vi lượng cũng được quan tâm [1].
Ở nước ta, nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã kh ẳng định nấm
linh chi có thể chữa khỏi hoặc hạn chế các bệnh h iểm nghèo như: ung thư, đái đường,
tim mạch, hô hấp… Giá trị dược liệu của nấm linh chi đã được ghi chép trong các thư
tịch cổ , cách nay hơn 4000 năm. Trong “Thần nông b ách thảo” đã đ ề cập đến 365
dược thảo và linh chi được xếp vào loại thượng dược, ở vị trí số một sau đó mới đến
nhân sâm và phân biệt linh chi thảo theo m àu sắc: xích chi (linh chi đỏ), hu ỳnh chi
(linh chi vàng), hắc chi (linh chi đen), tử chi (linh chi tím), bạch chi (linh chi trắng) và
thanh chi (linh chi xanh) có tác dụng làm thuốc tốt nhất nên gọi Lục Bảo Linh chi [2].
Đại danh y Lý thời trần viết: “Linh chi, dùng lâu người nhẹ nh àng, trẻ lâu, sống lâu
như thần tiên”. Ngành nuôi trồng nấm dược liệu trong những năm gần đây phát triển
mạnh mẽ, tổng sản lượng ước tính đạt khoảng 100.000 tấn/năm. Với công nghệ ngày
càng hiện đại, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu thành công các nguồn nguyên liệu
nuôi trồng nấm linh chi thay cho mùn cưa cao su trước đây. Kết quả n ày đã góp phần
- tránh lãng phí và hạn chế sự ô nhiễm môi trường bởi nguyên liệu đ ược sử dụng là phế
thải của các nh à máy đường, công nghiệp dệt như: bã mía, bông th ải,…[2 ]. Đặc b iệt
trong một vài n ăm gần đ ây con người đã tìm kiếm và phát hiện một lượng khá lớn nấm
cổ linh chi tại một số vùng núi cao ở nước ta. Đây là một kho tàng sản phẩm quí của y
dược Việt Nam, cần được nghiên cứu sâu để ứng dụng đưa vào sản xuất, khai thác và
phát triển nấm linh chi ở nư ớc ta [1 ].
1.2. Thành phần hoá học của nấm linh chi
Thành phần hóa học của G.lucidum gồm các chất:
Nước : 12-13%
Lignin : 13-14%
Cellulose : 54-56%
Hợp chất nitơ : 1,6 -2,1%
Hợp chất phenol : 0,08- 0 ,1%
Hợp chất steroid : 0,11-0,16%
Chất béo : 2%
Chất khử : 4-5%
Saponin toàn phần : 0,3 -1,23%
Acaloide và glucoside tổng số : 1,82-3,06%
Các nguyên tố vô cơ như: Ag, Br, Ca, Fe, K, Na, Mg, Mn , Zn, ...Hai nguyên tố
quan trọng nhất là selenium và germanium [4].
1.2.1. Các polysaccharid [1]
Ph ần lớn thực vật chứa polysaccharid, nhưng trong thời gian khá dài chưa đư ợc
quan tâm, gần đây các nhà khoa h ọc đã biết polysaccharid là nhóm chất có tác dụng
đặc biệt, nhất là các polysaccharid ch ứa trong nấm. Tác dụng chống ung thư và tăng
cường miễn dịch, kéo dài tuổi thọ của nhóm chất này được nhiều người quan tâm và
đã được ứng dụng trên lâm sàng.
Đã chiết tách bằng nước nóng hồng chi thể quả và phân lập được 18 polysaccharid
trong đó bao gồm 7 polysaccharid liên kết protein, 4-glucan còn lại là các
polysaccharid khác.
- 1.2.2. Các 3-terpen
Các chất thuộc nhóm 3-terpen được phát hiện từ năm 1982 từ hồng chi. Cho đến
nay được chia làm 3 loại: C30, C20 và C24 hoặc 5 loại theo công thức cấu tạo [1].
1.2.3. Các alcaloid
Ph ần lớn dược thảo chứa alcaloid là nhóm ch ất có tác dụng sinh học. Alcaloid linh
chi cũng là nhóm ch ất có tác dụng điều trị. Cho đến nay đã chiết xu ất đư ợc h ơn 6
alcaloid từ linh chi.
Trong quá trình tách chiết betain còn thu được một số chất khác cũng dạng tinh thể
là -butirobetain (CH3)3N+CH2CH2CH2COOHCl-.H2O và este của -butirobetain.
Alcaloid trong tử chi và hồng chi chủ yếu là -butirobetain. Hồng chi nuôi trồng
nhân tạo chứa một lượng rất nhỏ -butirobetain. Bào tử của tử chi người ta còn tách
chiết được C9H15O2SH2O là một dạng muối có điểm chảy 262 -263 0C từ phần tan trong
nước [1].
1.2.4. Các acid amin
Acid amin không những là thành phần cấu tạo nên các protid, không những có tác
dụng dinh dưỡng đối với người, mà còn có tác dụng chữa bệnh. Trong linh chi
thành phần các acid amin rất phong phú. Hồng chi có 17 loại rất cần cho cơ thể người.
Xích chi có hàm lượng acid amin rất cao (14,55 %). Thể sợi của linh chi cũng chứa 17
acid amin. Các acid amin có tác dụng rất tốt đối vời người bị xơ gan hoặc viêm gan.
Lượng acid amin có trong thể sợi nấm linh chi là 1,88%.
Địa điểm, phương pháp nuôi trồng hoặc lên men khác nhau có ảnh hưởng lớn đến
chủng loại acid amin và số lượng của chúng. Linh chi trồng nh ân tạo chứa acid amin
cao hơn so với loại mọc hoang [1].
1.2.5. Các nguyên tố vi lượng
Gần đây đ ã phát hiện các nguyên tố vi lượng có quan hệ đến sự phát sinh và phát
triển của nhiều loại bệnh tật, có ảnh hư ởng rất lớn đến quá trình phát triển và sức khỏe
con người. Đã phát hiện nhiều loại thảo dược có tác dụng bổ dưỡng chứa nhiều loại
nguyên tố vi lượng có tác dụng kéo dài tuổi thọ. Tác dụng chữa bệnh bổ d ưỡng của
linh chi rất có thể có sự góp phần của các nguyên tố vi lượng.
Tuy nhiên ở linh chi mọc hoang hay nuôi trồng cũng đều chứa một nguyên tố vi
lượng độc hại nh ư Pb ho ặc Cd [1].
- 1.2.6. Các nhóm chất có hoạt tính sinh học cao
Các nhóm ch ất polysaccharid, 3-terpen và các alcaloid được xem là các nhóm ch ất
có tác dụng. Polysaccharid linh chi có tác dụng tăng cường m iễn dịch, nâng cao kh ả
năng đề kháng của cơ thể, đặc biệt đối với đ iều kiện, mô i trường b ên ngoài khắc
nghiệt, tăng khả n ăng chịu đ ựng của cơ thể trong trường h ợp thiếu dưỡng khí, có tác
dụng điều tiết cơ năng của cơ quan trong cơ th ể. Nhóm này đư ợc chia làm 5 nh óm
nhỏ, trong đó 3 nhóm đầu do độ lớn nhỏ của phân tử khác nhau như BN3B, BN3C và
GLA là các polysaccharid peptid có phân tử lượng 1 2 vạn có tác dụng khá rộn g. Các
polysaccharid BN3C và GLA có hoạt tính kh á đặc b iệt [1].
Trong số 3-terpen của linh chi thì các acid ganoderic C và D có khả năng ức ch ế sự
giải phóng amin .
Trong các alcaloid linh chi thì -butirobetain có tác dụng tăng th ời gian tu ần hoàn
và tăng lưu lượng máu ở tim.
1.3. Giá trị dược liệu của linh chi
Theo giáo sư Hiroshi Hikino thì linh chi là
một trong những vị thuốc bổ quan trọng nhất
trong đông y. Các th ầy thuốc đã dùng linh chi
trong các chứng mệt mỏi, suy nhược, tiểu
đường, các chứng bệnh về gan, về nhiều chứng
bệnh thuộc chứng đề kháng của cơ thể.
Theo Lý Thời Trần trong “Bản Th ảo Cương
Mục” thì linh chi có tác dụng bổ tâm khí, chữa
các chứng nhói ngực. Hiện nay, linh chi được dùng để giảm áp huyết, kích thước sự
làm việc của gan, tẩy máu, và giúp cơ thể chống lại các chứng lao lực quá độ. Trong
một mức độ n ào đó, linh chi có tác dụng giải độc cho cơ thể.
Ngoài ra, linh chi còn được dùng đ ể chữa bệnh mất ngủ, lở dạ dày, tê thấp, xuyễn
sưng cổ họng. Người ta cũng không thấy phản ứng phụ hay tác dụng xấu nào khi dùng
linh chi lâu. Ngư ời Trung Quốc h iện nay còn dùng linh chi để cho da mặt mịn, có lẽ là
do các chất hormon e trong loại nấm n ày. Nhiều y gia Nhật Bản đã dùng loại nấm này
trong các loại thuốc trị rụng tóc. Vì tác d ụng bổ khí và làm tăng h ệ thống miễn dịch
của cơ thể, mà ngư ời ta đ ã dùng linh chi phụ với các loại thuốc trị ung thư. Bác sĩ
Fukumi Morishige, chuyên gia giải phẫu tim đang nghiên cứu công dụng của linh chi
- trong việc trị bệnh ung thư tại viện Linus Paulong Institate of Science & Medicine
(Hoa Kỳ). Ông cho biết dùng linh chi chung với vitamin C liều lư ợng lớn có tác dụng
mạnh hơn vì vitamin C giúp cho việc hấp thụ dư ợc tính của linh chi.
Nhiều trường hợp chữa lành hay thuyên giảm bệnh đã được bác sĩ Morishige trình
bày trên các tập sang y học…những công dụng của linh chi vẫn đang được tiếp tục
nghiên cứu, d ùng đơn lẻ hay d ùng chung với các dược thảo khác. Hầu như linh chi có
thể dùng đ ể chữa rất nhiều chứng bệnh khác nhau nên người ta đã đặt cho linh chi cái
tên “ Nấm Trường Sinh ” [1].
Nhiều tác giả trên th ế giới cho th ấy trong quả thể cũng như khu ẩn ty nấm có gần
100 ch ất. Các nhóm chất và các chất có hoạt tính sinh h ọc là: protein, polysaccharid,
3-terpen, steroid, alcaloid, nucleotid, acid béo, enzyme kháng sinh và các
germanium…Về mặt hoạt tính dược lý, các hoạt chất thuộc nhóm acid béo có khả
năng ức chế giải phóng h istamin. Nhóm nucleotid ức chế kết dính tiểu cầu, thư giãn
cơ, giảm đau. Nhóm protein chống d ị ứng phổ rộng, điều hoà miễn dịch. Nhóm
alcaloid trợ tim. Nhóm steroid giải độc gan ức chế sinh tổng hợp cholesterol; nhóm
ester với các acid b éo không no linoleic được ghi nh ận 1991có hoạt tính chống ung thư
trong công trình nghiên cứu của Lin, C.N. et al [5]; nhóm polysaccharid hạ đường
huyết; n hóm 3-terpen hạ huyết áp ức chế Angiotensine Conversion enzyme (ACE),
bảo vệ gan, chống khối u…Ngo ài các tác dụng đ ã đ ược chứng minh từ lâu đối với các
bệnh ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ dày.
Gần đây n gười ta còn thấy linh chi có tác dụng với ung th ư tử cung, ung thư
khoang miệng, ung thư dạ dày, ung thư gan…Đặc biệt nếu kết hợp với hoá trị liệu sẽ
có kết quả nhanh hơn [4].
1.4. Tác dụng dược lý của nấm linh chi [1]
1.4.1. Tác dụng của linh chi trên thần kinh
1.4.1.1. Tác dụng trên thần kinh trung ương
Dịch chiết thể sợi nuôi cấy tầng sâu của linh chi đ a niên có tác dụng tăng cường ức
ch ế thần kinh trung ương của các thuốc nhóm barbital, làm giảm hưng phấn trung khu
thần kinh, có tác dụng trấn tĩnh.
Các nhà n ghiên cứu viện y học Bắc Kinh đ ã tiến n ghiên cứu trên đối tư ợng chuột
nhắt và đưa ra kết quả dịch chiết cồn ethanol thể sợi, khi tiêm phúc m ạch chuột nhắt
- trắng với liều 5g/kg thể trọng thì sau 1-2 ngày xuất hiện tác dụng trấn tĩnh thần kinh,
làm giảm rõ rệt các hoạt động. Tác dụng trấn tĩnh có thể duy trì sau 2 giờ. Linh chi còn
có tác dụng giảm cơn co giật do nicotin gây ra.
1.4.1.2. Tác dụng giảm đau
Các nhà khoa học Trung Quốc cũng nghiên cứu đối tư ợng chuột nhắt trên mô hình
tấm nóng đ ã chứng minh được linh chi có tác d ụng ức chế phản ứng xoay mình của
chuột nhắt, có tác dụng làm giảm đau. Hiệu quả điều trị của linh chi trên các bệnh
nhân b ị suy nhược thần kinh, mất ngủ, còn được coi là tác dụng bảo vệ hệ thần kinh
trung ương, giảm hưng phấn, giảm kích thích ngo ại cảnh, từ đó giúp cho bệnh nhân
chìm trong giấc ngủ, tạo điều kiện cho tế bào não nghỉ ngơi và tăng cường quá trình
trao đổi chất của tế bào th ần kinh, giúp cho thần kinh trung ương điều tiết chuẩn xác
hệ thần kinh thực vật và hoạt động nộ i tạng nâng cao khả năng bảo vệ cơ th ể.
1.4.2. Tác dụng chống ung thư
Polysaccharid là hoạt chất chủ yếu có tác dụng tăng cường miễn dịch và kháng u.
Phân tử lượng của hợp chất này lớn hơn 10 4. Tác dụng kháng u phụ thuộc vào cấu tạo
của các polysaccharid, chủ yếu phụ thuộc vào sự sắp xếp của các chuỗi phân tử và số
lượng nhóm OH trên các chuỗi, thường là các ch ất co khả năng tan trong nước nóng,
có các chuỗi phân tử chính D-glycopyranosy (1 4)-- và--và (16)-- và chuỗi
(13)--arabinosa.
Các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã nghiên cứu tương đối kỹ tác dụng kháng u của
polysaccharid linh chi tan trong nước có chứa -fructose, -fructose. Họ chứng minh
hợp chất FA có phân tử lượng khoảng 150.000 có tác dụng tốt nh ưng các hợp chất FG
và MGF lại không có tác dụng. Viện y học Nhật Bản cũng chứng minh được khi uống
một mình linh chi thì tác dụng không rõ rệt nhưng khi kết hợp các phương pháp điều
trị ung thư khác, tác dụng của linh chi rất hữu hiệu do tăng khả năng miễn dịch và ức
ch ế khả năng sinh sản tế bào ung thư. Các nhà khoa học ở Phúc Kiến (Trung Quốc)
còn nhận thấy, khi kết hợp với đông trùng hạ thảo th ì tác dụng ức chế rõ rệt. Khi quan
sát dưới kính hiển vi cho thấy, nhóm không dùng thuốc, các tế b ào ung thư và các tổ
chức xung quanh dính liền với nhau, xâm nhập vào cơ và cả tổ chức mô mỡ. Nhóm
dùng thuốc, không thấy có biểu hiện trên. Trên mô hình ung thư phổi, khả năng hạn
- ch ế đạt tới 60%. Họ đã chứng minh tác dụng trên là do cơ chế miễn dịch tế bào, trực
tiếp tăng cường hoạt tính tế b ào NK hoặc thông qua ho ạt tính của tế bào lympho T.
Nhưng kh ả năng tăng cư ờng miễn dịch của linh chi là quan trọng nhất.
- 1.4.3. Tác dụng lên hệ tuần hoàn
Linh chi có tác dụng rất tốt đối hệ tuần hoàn như: Ổn định huyết áp ; lọc sạch máu
tăng cường tuần hoàn máu ; giảm mệt mỏi, hỗ trợ thần kinh; chống đau đầu và tứ chi;
điều hoà kinh nguyệt; làm da dẻ hồng hào chống các bênh ngoài da như dị ứng,....
1.4.4. Thúc đẩy quá trình tiết insulin
Nấm linh chi tác dụng đặc biệt trong việc loại trừ chất cholestero l trong các thành
mạch lọc sạch máu thúc đ ẩy quá trình lưu thông máu; cải thiện cơ bản thiểu năng
insulin nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường. Nghiên cứu của Lin JM (1995) cho
thấy linh chi có tác dụng phục hồi chức năng gan trong bệnh tiểu đường. Ngoài ra,
theo kh ảo cứu của Mizuno T. (1996) linh chi còn làm giảm glucose- huyết ở chuột
bình th ường và chuột gây bị tiểu đường (theo báo khoa học phổ thông, chuyên đề Nấm
và sức khỏe 2006, 63:801) .Vì vậy sử dụng linh chi đ ể phòng chữa bệnh tiểu đư ờng là
rất tốt.
1.4.5. Tác dụng chống quá trình làm lão hoá
1.4.5.1. Tác dụng dọn các gốc tự do
Năm 1956, Harmarn đưa ra lý thuyết gốc tự do. Ông cho rằng các phân tử trong tế
bào giải phóng ra các gốc tự do và chuyển các gốc tự do này thúc đ ẩy quá trình lão
hóa. Gốc tự do không ngừng sản sinh trong quá trình trao đổi chất của tế bào, làm tổn
thương ngay các tế bào, giảm hoạt tính của các enzyme, phát sinh sai sót trong quá
trình tổng hợp và hấp thụ các acid amin, xuất hiện các biểu hiện dị thường trong các
màng tế b ào, thúc đẩy quá trình lão hóa và xuất hiện các trạng thái bệnh lý cùng tuổi
tác tăng lên, khả năng chống oxy hóa, các enzyme chống oxy hóa nội sinh, khả năng
phòng vệ các gốc tự do tự sản sinh trong cơ thể mỗi năm một giảm làm tăng quá trình
lão hóa.
Nhiều tác giả đ ã sử dụng vitamin đ ể đo hoạt tính của enzyme peroxy hóa (SOD)
của các polysaccharid linh chi, khả năng ức chế được biểu thị (Inb%) như sau: GLA
(70%), GLB (59%), GLC (29%), GLA, GLB đều có khả năng tạo ra SOD, nhưng
GLA tốt hơn cả. Ngoài ra các tác giả còn sử dụng phương pháp MDA-TBA để đánh
giá khả năng thải trừ các gốc OH tự do của GLA, GLB và GLC (66,7%), GLB
(57,6%), GLC (45,4%). Như vậy cả 3 polysaccharid đều có khả năng giảo phóng đối
với gốc OH tự do. Với phương pháp TBA để đo khả năng ức chế protid tế b ào bị oxy
- hóa, kết quả thu được như sau: (Inb %), GLB (45%), GLC (86%), kh ả năng ức chế gốc
O2- đối với protein hồng cầu. Tương tự các gốc OH tự do trong huyết tương của thỏ và
gốc H2O2/Fe3+. Nghiên cứu trên dung dịch thuốc tiêm linh chi nhận thấy khả năng dọn
các gốc tự do platin tạo ra tỷ lệ thuận với hàm lượng thuốc sử dụng.
Một số tác giả còn chứng minh, linh chi có tác dụng kéo dài tuổi sống của côn
trùng vùng American Wildtype và ru ồi Cantons. Những nghiên cứu liên quan đến tác
dụng chống lão hóa của linh chi còn khá nhiều, cơ chế cũng phức tạp. Nhưng thông
qua những nghiên cứu trên có thể thấy công dụng của linh chi trên phương diện chống
lão hóa là rất rõ ràng.
1.4.5.2. Tác dụng cân bằng trao đổi chất
Khả năng tổng hợp và hấp thụ các acid amin và protein của người già bị giảm sút,
làm cho quá trình trao đổi chất trong tế b ào bị rối loạn, đẩy nhanh quá trình già hóa tế
bào và làm chết tế bào. Nhiều nhóm nghiên cứu đ ã chứng minh ảnh hưởng của
polysaccharid linh chi, đặc biệt BN3C đối với khả năng tổng hợp và hấp thu các acid
amin và protein. Họ đã chứng minh BN3C làm tăng kh ả năng liên kết của 3H-acid amin
với protein huyết thanh và protein trong tế b ào gan tăng 25% và 13,9% so với nhóm
đối chiếu , và làm tăng hàm lượng sắc tố P450 trong tế bào gan 19,7% so với nhóm đối
chiếu , làm tăng khả năng giải độc của gan, làm tăng khả năng tổng hợp protein trong
tủy xương, giảm các tổn thương trong tế bào tủy xương. Đây là m ột trong các cơ ch ế
quan trọng của tác dụng chống lão hóa của linh chi.
1.4.6. Tác dụng của linh chi lên hệ tim mạch
1.4.6.1. Tác dụng cường tim
Nhóm nghiên cứu thuộc Viện Y Học Bắc Kinh đã chứng minh, linh chi có tác dụng
cường tim rõ rệt, có tác dụng gia tăng lực co bóp tim, gia tăng lưu lượng máu qua tim,
còn nhịp tim thay đổi không đáng kể. Polysaccharid linh chi hòa tan trong thuốc cũng
có tác dụng cường tim rõ rệt.
1.4.6.2. Tác dụng của linh chi đối với bệnh nhồi máu cơ tim
Các nhà khoa học Trung Quốc đ ã chứng minh, dịch chiết linh chi tiêm tĩnh mạch
có kh ả năng cải thiện điện tâm đồ đối với động vật thí nghiệm bị nhồi máu cơ tim cấp,
làm giảm đoạn ST trên điện tâm đồ, tăng lưu huyết tại vùng thiếu cơ tim cục bộ, cải
thiện khả năng d ưỡng huyết, giảm sự hao tổn dưỡng khí. Linh chi không chỉ thay đổi
- áp lực động mạch vành, mà còn làm tăng kh ả năng cung cấp m áu cho tim, giảm nhịp
tim, giảm mỡ máu.
1.4.7. Tác dụng bảo vệ gan của linh chi
Nhóm nghiên cứu thuộc đại học Y Bắc Kinh đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu
trên chuột nhắt trắng (Cavia porcellus) và chứng minh được linh chi có th ể vệ gan,
làm giảm nhẹ tổn thương tế bào gan do CCl4 (tetrachlorurcacbon) gây ra.
Polysaccharid linh chi cũng có tác dụng tăng tích lũy anbumin huyết tương. Trên lâm
sàng linh chi cũng đã được nghiên cứu có tác dụng bảo vệ gan, phục hồi chức năng
gan và điều trị khá tốt bệnh viêm gan B.
Nhóm sterois giải độc gan, bảo vệ gan ngừng tổng hợp cholestrol, trung hòa virus,
ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh nên có hiệu quả rất tốt đối với b ệnh về gan mật
như viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ.
Giáo sư Lâm Chí Bân đã khẳng định sử dụng chất đ a đường chiết xuất từ nấm linh
chi có tác dụng bổ gan, khống chế có hiệu quả đối với viêm gan mãn do virus đạt hiệu
quả 97-98%, bổ trợ cho điều trị ung thư gan (theo báo khoa học phổ thông , chuyên đề
Nấm và sức khỏe 2006, 63:801).
1.4.8. Tác dụng của linh chi lên hệ tiêu hóa
Linh chi có tác dụng làm giảm vết loét dạ dày, ức chế vết loét chảy máu ở thượng
vị giảm tiết dịch vị và giảm diện tích loét do acid gây ra.
1.4.9. Các tác dụng khác của linh chi
1.4.9.1. Tác dụng đối chống nhiễm xạ của linh chi
Một số công trình nghiên cứu đã chứng minh khi họ dùng Co chiếu vào toàn thân
của động vật và gây ra tổn thương phóng xạ, trước khi chiếu xạ họ đã cho một nhóm
đông vật sử dụng linh chi trong vòng 3 tuần, chiếu xạ xong tiếp tục cho dùng trong 2
tuần nữa. Sau 30 ngày kết quả cho thấy t ỷ lệ tử vong của nhóm đ ộng vật có dùng linh
chi thấp h ơn 37% so với nhóm đối chiếu. Như vậy linh chi có khả năng giảm nhẹ tổn
thương, kéo dài thời gian sống do phóng xạ gây ra.
1.4.9.2. Linh chi chữa bệnh rụng tóc
Thuốc chữa rụng tóc chế từ linh chi đ em lại hiệu quả rất tốt. Năm 1986, Tào Nhân
Liệt đã dùng linh chi để chữa cho 232 bệnh nhân, sau khi dùng thuốc, ngắn nhất là sau
1 tu ần, dài nh ất là sau 6 tuần, phần lớn bệnh nhân sau 30 ngày điều trị đ ã có hiệu quả.
- Nhóm dùng viên chữa rụng tóc có hiệu quả kém hơn so với nhóm dùng linh chi. Đồng
thời tác giả cũng nhận thấy trong tổng số 2 32 b ệnh nhân, có đ ến 164 có triệu chứng
đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, ngủ mơ, ăn uống kém. Nhưng sau khi điều trị bằng linh
chi các triệu chứng trên đ ều biến mất. Sau khi tiêm 10 mũi thuốc tiêm linh chi, nhiều
bệnh nhân có cảm giác da đầu nhẹ nhàng, êm ái. Sau khi điều trị đều trở lại ở mức
bình thư ờng do linh chi có kh ả năng tăng cường miễn dịch, cải thiện tuần hoàn máu
làm thúc đẩy cho việc mọc tóc.
1.5. Ứng dụng lâm sàng của linh chi [6]
1.5.1. Trị suy nhược thần kinh
Báo cáo của bệnh viện Hoa Sơn thuộc viện y học số 1 Thượng Hải đ ã cho rằng
dùng cả 2 loại linh chi nhân tạo và linh chi hoang dại chế thành viên (mỗi viên tương
đương 1g thuốc sống), mỗi lần uống 3 viên ngày 3 lần, một liệu trình từ 10 ngày - 2
tháng. Trị 225 ca tỉ lệ kết quả 83,5 – 86,3%, nh ận xét thuốc có tác dụng an thần, điều
tiết thần kinh thực vật và tăng cường thể lực (theo báo Tân y học, số phụ chuyên đ ề về
bệnh hệ thống thần kinh 1976, 3 : 140).
1.5.2. Trị chứng Cholesterol máu cao
Báo cáo của sở nghiên cứu kháng khuẩn tổ công nghiệp Tứ Xuyên, dùng liên tục 1-
3 tháng cho 123 ca thuốc có tác dụng hạ Cholesterol huyết thanh rõ rệt , tỉ lệ kết quả
86% ( theo báo cáo đăng trên báo thông tin trung th ảo dược 1973, 1 : 31).
1.5.3. Trị viêm phế quản mãn tính
Tổ nghiên cứu linh chi tỉnh Quảng Đông báo cáo dùng siro linh chi và đường linh
chi trị 1110 ca, có kết quả và có nh ận xét là thuốc có tác dụng đối với thể hen và th ể
hư hàn ( theo tờ báo y d ược Quảng Đông 1979, 1 : 1).
1.5.4. Trị viêm gan mãn tính
Tác giả dùng polysaccharid linh chi chiết suất từ linh chi hoang dại chế thành thuốc
bột hoà nư ớc uống, trị các loại bệnh viêm gan mãn ho ạt động, viêm gan mãn kéo dài
và xơ gan gồm 367 ca, có nhận xét ph ần lớn triệu chứng chủ quan được cải thiện, men
SGOT, SGPT giảm tỉ lệ 67,7% (tạp chí bệnh gan mật 1985, 4: 242).
- 1.5.5. Trị chứng giảm bệnh cầu
Dùng polysaccharid ch ế th ành viên (mỗi viên có 250mg thuốc sống ). Cho uống,
theo dõi 165 ca, ghi nhận tỷ lệ có kết quả 72,57% (báo cáo của Lưu Chí Phương đăng
trên tạp chí Trung Quốc huyết dịch bệnh 1985, 7: 428).
- 1.5.6. Trị bệnh xơ cứng bì, viêm da cơ, bệnh ban đỏ, ban trọc
Dùng linh chi ch ế th ành d ịch tiêm bắp viên uống. Trị xơ cứng bì 173 ca, tỉ lệ kết qu ả
79,1%, viêm da cơ 43 ca, có kết quả 95%, liput ban đỏ 84 ca có kết quả 90%, ban trọc
232 ca có kết quả 78,88% (thông tin nghiên cứu y học 1984, 12:22).
1.5.7. Theo sách trung dược ứng dụng lâm sàng
Thuốc có tác dụng đối với bệnh loét bào tử, rối loạn tiêu hoá kéo dài, thường dùng
phối h ợp ngũ bội tử, đẳng sâm, bạch truột, trần bì, kê nội kim, sa nhân, sinh khương.
1.5.8. Tự xơ cứng mạch, cao huyết áp, tai biến mạch máu não
Thường phối hợp với kê huyết đăng, thạch xương bồ, đơn bì, cẩu tích, đỗ trọng, thỏ
ty tử, hoàng tinh. Thuốc còn dùng chữa bệnh động mạch vành, đau thắt ngực.
1.5.9. Dùng giải độc các loại khuẩn
Sử dụng linh chi dùng phối hợp với cam thảo, gừng, táo có hiệu quả trong việc giải
độc các loại khuẩn.
Ngoài ra sách những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi có ghi: thuốc
từ Linh chi chữa bệnh phụ nữ thời kỳ m ãn kinh, giúp thông minh và trí nhớ, dùng lâu
ngày giúp cho nhẹ người tăng tuổi thọ. Nhiều người mua nấm linh chi về nấu canh,
nấu súp làm món ăn cao cấp.
- Chương II. ĐỐI TỰỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nấm Linh chi, tên khoa học là Ganoderma
lucidum
2.1.1. Đặc tính sinh học của nấm linh chi
[3], [4]
Nấm linh chi gồm 2 phần cuống nấm và mũ nấm .
Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính b ên có hình trụ
đường kính từ 0,5-3cm, cuống nấm ít phân nhánh,
đôi khi có uốn khúc cong queo. Lớp vỏ cuống màu
đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt
trên mặt tán nấm .
Mũ nấm khi non có hình trứng lớn d ần có hình quạt. Mui nấm dạng thận - gần tròn,
đôi khi xoè hình qu ạt hoặc ít nhiều dị dạng. Trên m ặt mũ nấm có vân gợn hình đồng
tâm và có tia rãnh phóng xạ, màu sắc từ vàng chanh-vàng ngh ệ-vàng nâu-vàng cam -đỏ
nâu-nâu tím-nâu đ en, nh ẵn bóng, láng như verni. Thường sẫm màu dần khi già, lớp vỏ
nhẵn bóng phủ tràn kín mặt trên mũ, đôi khi có lớp phấn ánh xanh tím. Kích thước tán
biến động lớn từ (2-36) cm d ày (0,8-3,3) cm. Phần đính cuống hoặc gồ lên hoặc lõm
như lỗ rốn. Phần thịt nấm d ày từ (0,4-2,2 cm) chất lipe, màu vàng kem-nâu nhợt-trắng
kem, phân chia theo kiểu lớp trên và lớp dưới.
2.1.2. Những yếu tố ảnh h ưởng đến sự sinh trưởng và phát triển nấm
linh chi
2.1.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ trong giai đoạn nuôi sợi: 18-300C
Nhiệt độ trong giai đoạn ra quả thể: 22 -280C
2.1.2.2. Độ ẩm
Độ ẩm cơ ch ất: 60-62%
Độ ẩm không khí của nhà nuôi trồng linh chi đảm bảo 80- 95%.
nguon tai.lieu . vn