Xem mẫu

  1. Đề tài: Nghệ thuật lãnh đạo. Đề cương chi tiết Lời mở đầu Phần 1: Một số lí luận cơ bản. 1.1 Lãnh đạo là gì? 1.2 Nhà lãnh đạo và vai trò của nhà lãnh đạo? 1.3 Nghệ thuật lãnh đạo. 1.3.1 Uy tín nhà lãnh đạo. - Uy tín chức vụ - Uy tín cá nhân - Năng lực nhà lãnh đạo - Năng lực tổ chức - Năng lực sư phạm  Hoàn thiên và phát triển năng lực lãnh đạo 1.3.2 Phẩm chất lãnh đạo - Phẩm chất về chính trị, tư tưởng, đạo đức… - Tính nguyên tắc - Tính nhạy cảm, trực giác, tầm nhìn xa… - Đúng mực, tự chủ, có văn hóa… 1.3.3 Kỹ năng lãnh đạo - Kỹ năng giao tiếp - Kỹ năng ra quyết định - Kỹ năng thuyết phục… - Kỹ năng lập kế hoạch… 1.3.4 Phong cách lãnh đạo - Phong cách độc đoán chuyên quyền - Phong cách dân chủ - Phong cách tự do Phần 2: Thực trạng và liên hệ thực tế về một nhà lãnh đạo nổi tiếng: Billgate 2.1 Thực trạng lãnh đạo tại Việt Nam. 2.2 Liên hệ thực tế: Billgate Phần 3: Đề xuất giải pháp nâng cao tính “nghệ thuật lãnh đạo”. Kết luận
  2. Phần bài thuyết trình Lời mở đầu Lãnh đạo là một nghệ thuật kích thích con tim và khối óc của những con người bình thường để đạt được những kết quả phi thường. Nói như vậy cho thấy, để trở thành một nhà lãnh đạo không hề dễ dàng mà đó là cả một nghệ thuật. Phần 1: Một số lí luận cơ bản. 1.1 Lãnh đạo là gì? Lãnh đạo là một trong những khái niệm quan trọng nhất trong khoa học về tổ chức - nhân sự .Lãnh đạo được xác định như một nghệ thuật, một quá trình tác động đến con người sạo cho họ có ý thức tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức 1.2 Nhà lãnh đạo và vai trò của nhà lãnh đạo? Nhà quản trị là người làm việc trong tổ chức, được giao nhiệm vụ điều khiển công việc của người khác và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của những người đó. Nhà quản trị là người lập kế hoạch, t ổ ch ức, lãnh đạo và kiểm tra con người, tài chính, vật chất và thông tin trong t ổ ch ức sao cho có hiệu quả để giúp tổ chức đạt mục tiêu. Theo kết quả nghiên cứu của Henry Mintzberg vào những năm 1960, nhà quản trị phải đảm đương 10 vai trò khác nhau. Các vai trò này được chia thành ba nhóm: Vai trò quan hệ với con người: Tổ chức mạnh khi nhiều người trong tổ chức đó đều hoạt động hướng đến mục tiêu của tổ chức. Để đạt được điều đó, nhà quản trị có vai trò hướng các thành viên của tổ chức đến mục tiêu chung vì lợi ích của doanh nghiệp. * Vai trò đại diện: Đại diện cho công ty và những người dưới quyền trong tổ chức. * Vai trò lãnh đạo: Phối hợp và kiểm tra công việc của nhân viên cấp dưới; Tuyển dụng, đào tạo, hướng dẫn, khích lệ nhân viên. * Vai trò liên lạc: Quan hệ với người khác để hoàn thành công việc được giao cho đơn vị của họ. Vai trò thông tin: Thông tin là tài sản của doanh nghiệp, do vậy quản lý thông tin cũng là một vai trò quan trọng của nhà quản trị.
  3. * Vai trò thu thập và tiếp nhận các thông tin: Nhà quản trị có nhiệm vụ thường xuyên xem xét, phân tích bối cảnh xung quanh tổ chức để thu thập những tin tức, sự kiện có ảnh hướng tới hoạt động của tổ chức. * Vai trò phổ biến thông tin: Phổ biến cho mọi người có liên quan tiếp xúc các thông tin cần thiết đối với công việc của họ. * Vai trò cung cấp thông tin: Thay mặt tổ chức để đưa tin tức ra bên ngoài với mục đích cụ thể có lợi cho doanh nghiệp. Vai trò quyết định: * Vai trò doanh nhân: Vai trò này được thể hiện khi nhà quản trị tìm cách cải tiến hoạt động của tổ chức như việc áp dụng công nghệ mới hay điều chỉnh một kỹ thuật đang áp dụng. * Vai trò giải quyết xáo trộn: Ứng phó với những bất ngờ làm xáo trộn hoạt động bình thường của tổ chức nhằm đưa tổ chức sớm trở lại ổn định. * Vai trò người phân phối tài nguyên: Phân phối tài nguyên hợp lý giúp đạt hiệu quả cao. Các tài nguyên bao gồm con người, tiền bạc, thời gian, quyền hạn, trang bị hay vật liệu. * Vai trò đàm phán: Thay mặt tổ chức để thương thuyết với những đơn vị khác cũng như với bên ngoài. Nghệ thuật lãnh đạo. 1.3 1.3.1 Uy tín nhà lãnh đạo. Nhà lãnh đạo là người đứng đầu của một nhóm hay một tổ chức nào đó. Vì vậy mà các nhà lãnh đạo đều phải có quy ền lực và đ ịa v ị trong tay mình. M ỗi người lãnh đạo sẽ có một sự tín nhiệm của mình đối với nhân viên, cấp dưới. Sự tín nhiệm đó ta có thể hiểu là uy tín của nhà lãnh đạo. Uy tín lãnh đạo là khả năng tác động của người lãnh đạo đến những người khác( cá nhân, hay tập thể nhằm làm cho họ tin tưởng phục tùng mệnh lệnh chỉ huy một cách tự giác. Uy tín lãnh đạo gồm uy tín chức vụ và uy tín cá nhân. Uy tín chức vụ là cái có sẵn được tạo ra bởi chính ch ức vụ lãnh đ ạo - trong cơ cấu tổ chức. Uy tín chức vụ bắt buộc mọi người ph ải chấp hành mệnh lệnh của người lãnh đạo, gọi là uy quyền xuất phát từ ch ức danh hay “ uy danh”. Uy tín cá nhân được tạo nên bởi sự tổng hòa các ph ẩm ch ất tâm lý c ủa - bản thân người lãnh đạo, được tập thể, xã hội thừa nhận. Uy tín cá nhân biểu hiện sự tôn trọng, tin tưởng, sự ngưỡng mộ của cấp dưới đối với lời nói,
  4. việc làm mệnh lệnh… của người lãnh đạo và từ đó họ hoàn thành nhi ệm v ụ một cách tự giác, xuất phát từ lòng kính phục chứ không phải vì sợ hãi. Trong thực tiễn một nhà lãnh đạo tài ba cần phải kết hợp cả hai uy tín này với nhau tùy vào từng trường hợp cụ th ể để giải quy ết vấn đ ề m ột cách thông minh nhất. 1.3.2 Năng lực nhà lãnh đạo Năng lực tổ chức : là một trong những đặc điểm tâm lý cá nhân quan - trọng đảm bảo cho người lãnh đạo thành đạt trong mọi hoạt động quản lý. Cấu trúc năng lực tổ chức là tổng hòa các thuộc tính tâm lý hoàn ch ỉnh nh ư trí tuệ, ý chí, tính sáng tạo, linh hoạt, tự tin và sự đam mê, yêu thích công việc. Nhà lãnh đạo giỏi luôn có sẵn năng lực để dự đoán chính xác tâm lý c ủa người khác thông qua những biểu hiện về hình thức bên ngoài, qua hành vi ứng xử trong giao tiếp. Người có năng lực tổ chức còn biết kết hợp nhuần nhuyễn khả năng tư duy thực tế, óc tưởng tượng với những đặc điểm quan trọng của tính cách như sự kiên trì, tính kiên quyết, kiên đ ịnh …đ ể th ực hi ện thắng lợi những ý đồ của tổ chức. Năng lực sư phạm: là hệ thống đặc điểm tâm lý cá nhân đ ảm b ảo cho - họ có ảnh hưởng giáo dục hiệu quả đối với mọi thành viên trong t ập th ể. Mục đích chủ yếu của giáo dục là nhằm hình thành, củng cố và phát tri ển ở mỗi cá nhân những đặc điểm tâm lý, đạo đức cần thi ết có l ợi cho xã h ội, cho doanh nghiệp. Đặc điểm của năng lực sư phạm là sự quan sát đặc biệt tinh t ế, t ừ đó nhà s ư phạm hiểu được những mặt mạnh mặt yếu của mỗi cá nhân, những khó khăn mà mỗi người đang gặp phải, phát hiện năng lực cá nhân ở m ỗi con người… nhằm gây tác động ảnh hưởng đến họ, hướng họ vào những mục tiêu chung của tập thể. Uy tín cá nhân của lãnh đạo càng cao thì tác động giáo dục càng lớn, từ đó tạo ra bầu không khí đoàn kết, vui vẻ, phấn chấn trong tập thể. Hoàn thiện và phát triển năng lực lãnh đạo: khi nền kinh t ế đang trong  giai đoạn phát triển như hiện nay, sự tồn tại và phát triển về khả năng lãnh đạo của nhà quản trị là một tất yếu để cho doanh nghiệp, tổ chức duy trì, lớn mạnh. Vì vậy mà các nhà quản trị luôn luôn phải tìm cách đ ể hoàn thi ện h ơn nữa năng lực lãnh đạo của mình. Để có thể trở thành một nhà lãnh đạo giỏi thì yêu cầu đầu tiên đối với nhà lãnh đạo là có kế hoạch nâng cao một cách hệ thống trình độ,tư tưởng, chuyên môn nghiệp vụ, tâm lý học…. Một nhà lãnh đạo tài ba luôn ph ải bi ết tiết kiệm và tranh thủ thời gian để học tập, trau dồi kiến th ức, th ường xuyên đổi mới mình để theo kịp thời đại. Nhà quản trị phải biết lắng nghe ý kiến và quan tâm tới nhân viên của mình. 1.3.5 Phẩm chất lãnh đạo - Phẩm chất về chính trị, tư tưởng, đạo đức… - Tính nguyên tắc
  5. - Tính nhạy cảm, trực giác, tầm nhìn xa… - Đúng mực, tự chủ, có văn hóa… - Kỹ năng lãnh đạo 1.3.6 Kỹ năng giao tiếp - Kỹ năng ra quyết định - Kỹ năng thuyết phục… - Kỹ năng lập kế hoạch… - 1.3.7 Phong cách lãnh đạo . - Phong cách độc đoán, chuyên quyền: Phong cách chyên quyền là phong cách mà theo đó nhà qu ản trị s ử dụng triệt để quyền lực hay uy tín chức vụ của mình để đưa ra các m ệnh lệnh chỉ thị tác động đến người dưới quyền. Phong cách lãnh đạo này xuất hiện khi các nhà lãnh đ ạo nói v ới các nhân viên chính xác những gì họ muốn các nhân viên làm và làm ra sao mà không kèm theo bất kỳ lời khuyên hay hướng dẫn nào cả. Đây là kiểu lãnh đạo mang nặng tàn dư phong kiến, không còn thích hợp với cơ chế ngày nay vì xâm phạm đến quyền tự do, dân chủ, bình đ ẳng của mọi người và không phát huy được tính sáng tạo của con người. Nó cũng kìm hãm sự tiến bộ của cả cá nhân người lãnh đạo và của xã hội. Đặc điểm:
  6. Người lãnh đạo theo phong cách này: • Thiên về sử dụng mệnh lệnh • Đòi hỏi quá nhiều ở người dưới quyền mà không quan tâm đếm tâm tư, nguyện vọng và quyền lợi của họ • Đòi hỏi cấp dưới phục tùng tuyệt đối, chủ yếu sử dụng mệnh lệnh, quyền lực để ép buộc, dùng những lời lẽ cộc cằn, thô l ỗ hay không t ế nhị kèm theo thái độ ứng sử lạnh nhạt, quan cách, khen chê thi ếu khách quan. • Có thói quen can thiệp vào công việc của người khác • Không chú ý lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình khác c ủa các cá nhân trong tổ chức • Là người tự cao, tự đại luôn cho mình là cao th ượng, ph ải đ ược tôn trọng Trong tổ chức xuất hiện: • Hiệu quả làm việc cao khi có mặt lãnh đạo, thấp khi không có m ặt lãnh đạo. • Không khí trong tổ chức: gây hấn, phụ thuộc vào định hướng cá nhân • Trong tổ chức dễ phát sinh bè phái. - Phong cách lãnh đạo dân chủ: Phong cách lãnh đạo dân ch ủ là phong cách mà theo đó nhà qu ản tr ị chủ yếu sử dụng uy tín cá nhân để đưa ra những tác động đến nh ững người dưới quyền. Nhà lãnh đạo biết phân chia quy ền l ực, bi ết thu hút t ập th ể vào công việc trên cơ sở tôn trọng những ý kiến đóng góp của h ọ, tranh th ủ ý kiến cấp dưới, đưa họ tham gia vào việc khởi thảo các quyết định.
  7. Kiểu quản lý này còn tạo ra nh ững đi ều ki ện thu ận l ợi đ ể cho nh ững người cấp dưới được phát huy sáng kiến, tham gia vào việc lập k ế ho ạch và thực hiện kế hoạch, đồng thời tạo ra bầu không khí tâm lý tích c ực trong quá trình quản lý. Đặc điểm: • Trong giao tiếp, nhà quản trị luôn tỏ ra ôn tồn, biết kìm nén cảm xúc cá nhân, có thái độ thân thiện, tôn trọng người khác. • Nhân viên thích lãnh đạo hơn • Tạo bầu không khí thân thiện, định hướng nhóm, định hướng nhiệm vụ • Năng suất cao, kể cả không có mặt của lãnh đạo. • Tuy nhiên người lãnh đạo dễ mất đi tính dân chủ, quyết đoán cần có của một người lãnh đạo do dễ rơi vào tình trạng “ ba phải”, quy ết đ ịnh đưa ra sẽ không kịp thời mất đi cơ hội kinh doanh. - Phong cách lãnh đạo tự do Phong cách lãnh đạo tư do là phong cách mà theo đó nhà qu ản tr ị r ất ít sử dụng quyền lực để tác động đến những người dưới quyền, thậm trí không tác động đến họ, nhà lãnh đạo sẽ cho phép các nhân viên được quy ền ra quyết định, nhưng nhà lãnh đạo vẫn chịu trách nhiệm đối với nh ững quy ết định được đưa ra. Ở đây người lãnh đạo chỉ đóng vai trò là người cung cấp thông tin, rất ít tham gia vào các hoạt động. Sự có m ặt c ủa h ọ ch ủ y ếu là đ ể truyền đạt các thông tin và dữ kiện. Phong cách lãnh đạo uỷ thác được sử dụng khi các nhân viên có kh ả năng phân tích tình huống và xác định những gì cần làm và làm nh ư thế nào. Bạn không thể ôm đồm tất cả mọi công việc! Bạn phải đặt ra các th ứ t ự ưu tiên trong công việc và uỷ thác một số nhiệm vụ nào đó. Đặc điểm:
  8. • Không khí trong tổ chức thân thiện, định hướng nhóm, định hướng vui chơi. • Năng suất thấp, người lãnh đạo vắng mặt thường xuyên. • Phong cách này thường áp dụng cho hàng cố vấn, các chuyên gia bậc cao. Phần 2: Thực trạng và liên hệ thực tế về một nhà lãnh đạo nổi tiếng: Billgate 2.1 Thực trạng lãnh đạo tại Việt Nam.  Mặt tích cực: Trong những năm gần đây, số lượng doanh nhân đất Việt được vinh danh tăng đáng kể. Đấy là một niềm tự hào của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung. Doanh nghiệp họ thành công bởi vì họ có người lãnh đạo tài ba – là người biết sử dụng nghệ thuật lãnh đạo. Nhà lãnh đạo quan tâm đến đời sống tinh thần của nhân viên , khích - lệ nhân viên làm việc. Theo một điều tra của các chuyên gia Mỹ, nếu nhân viên bị ép buộc làm việc, năng suất của họ đạt 100%. Nếu bạn khiến nhân viên tự nguyện làm, năng suất đạt 150%, và nếu nhân viên say mê làm việc, năng suất đạt 250%. Ví dụ: anh Cao Duy Phong - ch ủ tịch HĐQT tập đoàn Hà Nội Sài Gòn, anh hay có nh ững buổi gặp gỡ với các nhân viên , đối với anh, những nhân viên đó là b ạn đ ồng nghiệp, là người cùng xây dựng công ty chứ không phải là người làm thuê cho công ty. - Lắng nghe những đóng góp của nhân viên, tôn trọng tài năng cá nhân Tôn chỉ của công ty FPT đã ghi rõ mục tiêu của công ty là nh ằm “ đem l ại cho mỗi thành viên cảu mình điều kiện phát triển đầy đủ nhất về tài năng, một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần”. Truy ền
  9. thống tôn trọng tài năng cá nhân đã tạo nên một không khí làm vi ệc dân chủ và sáng tạo, quân và tướng sống với nhau chan hòa, cởi mở. Truyền thống tôn trọng tài năng cá nhân đã kích thích sự n ỗ lực t ối đa c ủa mỗi cá nhân , tạo điều kiện cho mỗi cá nhân đóng góp cao nh ất cho s ự phát triển của công ty, đồng thời tạo điều kiện cho mỗi cá nhân trưởng thành cùng với sự trưởng thành của công ty Chứ “ tín “ trong lãnh đạo. Nếu nhân viên nể phục bạn, bạn có thể - khiến họ làm bất cứ điều gì. Phan Quốc Công – GĐ công ty cố phần gia dụng quốc tế ICP. Năm 2003, khi thị trường dầu gội đầu VN đã tr ở thành đại dương đỏ với sự canh tranh khốc liệt của 2 đại gia là Unilever và P&G, tuy nhiên con cá nhỏ ICP muốn thể hiện kh ẳng định mình, đã tạo một đại dương xanh khác với sản phẩm dầu gội đầu dành chon am X- men. Khi Phan Quốc Công đưa ra quyết định này, những người ngoài cuộc đều tin ông sẽ thất bại, tuy nhiên, những nhân viên vẫn ủng hộ và tin tưởng ở ông sẽ thành công, và đúng thật, ông không nh ững thành công, mà còn thành công vang dội - Biết phát huy trí tuệ tập thể Một công việc nếu một mình bạn làm thì ch ưa ch ắc đã xong, bởi th ế b ạn cần làm việc theo nhóm, điều này có thể thấy rất rõ trong FPT : ở FPT không có những quyết định được ra một mình, ở FPT không có chỗ cho nhà độc tài. Bạn phải ra quyết định một cách nhanh chóng nhất theo yêu cầu của thị trường, nhưng bạn phải là người sáng suốt tham kh ảo ý ki ến của đồng sự. Ngay cả Bill Gate , ông cũng phải nhờ đến sự giúp đỡ của bạn mình là Steve Ballmer - giám đốc của công ty P&G đến cũng lãnh đạo Microsoft - Nắm vững và tôn trọng lịch sử công ty và lịch sử dân tộc
  10. Hiện nay có đến 81% doanh nhân biết lịch sử nước nhà. Đã là các nhà lãnh đạo, thường họ là những người thông minh, có đầu óc tổng hợp, phân tích, có tính quan sát tốt. Các doanh nhân thường nghiên cứu để rút ra các quy luật, đưa ra các mô hình. Để áp dụng cho công ty của mình. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và tìm hiểu lịch sử rất quan trọng đối v ới h ọ. Nhi ều doanh nhân áp dụng chính những mô hình quản lý của quốc gia, của các chính trị gia, của các doanh nghiệp thời xưa vào cuộc sống và công việc của chính họ. Họ khẳng định rất tốt và đó là giải pháp tuyệt vời nhất. Đã có nhiều chương trình truyền hình về các doanh nhân trẻ Việt Nam - như: Cơ hội doanh nhân trẻ VN, CEO, Doanh nhân Việt Nam với Hoa L ư- Thăng Long-Hà Nội, Mỗi ngày một cuốn sách…., là nơi để các nhà lãnh đạo có thể chia sẽ những cách lãnh đạo thành công.  Mặt hạn chế: Vẫn còn đó những chủ doanh nghiệp chỉ biết quan tâm đến mình, - không biết khích lệ nhân viên, vẫn còn tư tưởng: trên dưới, kẻ bầy tôi tớ, hay: trên nói dưới phải nghe, coi nhân viên là công cụ ki ếm ti ền. Những tư tưởng này sẽ không bao giờ đem đến thành công cho nhà lãnh đạo. - Việt Nam là đất nước Á Đông nên sẽ hình thành nên nh ững nhà lãnh đạo trên nền văn hóa phương đông nói chung và nên văn hóa Việt nói riêng. Người dân ta vốn có truyền thống nhân ái, tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách. Vì vậy mà ta có thể nh ận th ấy rằng các nhà lãnh đạo Việt Nam có xu hướng là những nhà lãnh đạo dân chủ g ần gũi, thân thiện với nhân viên. Các nhà lãnh đạo VN rất được nhân viên yêu quý, quan hệ giữa sếp và nhân viên gần gũi thân thiện. Tuy nhiên phong cách này lại có nhược điểm là nếu như nhà lãnh đạo không ph ải là người kiên quyết, kiên định thì sẽ bị nhân viên vượt cấp, v ượt
  11. quyền. Như vậy hình ảnh của nhà lãnh đạo sẽ bị lu mờ, không được nhân viên kính trọng và nể phục, tiếng nói và uy tín sẽ b ị gi ảm sút. Chính vì thế các nhà lãnh đạo không nên thiên theo một phong cách lãnh đạo chung nào mà phải biết cách kết hợp tài tình trong công vi ệc và trong cách ứng xử của mình. Nếu làm được như vậy thì nhà lãnh đạo đó đáng được tất cả mọi người nể phục và trong khi vẫn được yêu mến, gần gũi. 2.2 Liên hệ thực tế: Billgate William Henry "Bill" Gates III (sinh ngày 28 tháng 10, 1955) là một doanh nhân người Mỹ, nhà từ thiện, tác giả và chủ tịch tập đoàn Microsoft, hãng phần mềm khổng lồ mà ông cùng với Paul Allen đã sáng l ập ra. Ông luôn có mặt trong danh sách những người giàu nhất trên thế giới. Trong sự nghi ệp ở Microsoft, Gates làm CEO và kiến trúc sư trưởng định hướng cho sự phát triển của tập đoàn. Gates là một trong những doanh nhân nổi tiếng về cuộc cách mạng máy tính cá nhân. Ông là một nhà lãnh đạo tài ba là tấm gương cho t ất c ả nh ững ai mu ốn thành công, muốn trở thành nhà lãnh đạo giỏi. Billgate được mọi người bi ết đ ến là người dám nghĩ dám làm, tập trung cao độ, niềm say mê nhiệt tình với công việc, luôn trau dồi kiến thức, học tập không ngừng và cái cần h ọc ở ông là « sự trả ơn xã hội ». Khắt khe với nhân viên : nhân viên nhận xét ông là một người rất khắt - khe trong công việc, khi một nhân viên không hoàn thành công việc được giao, ông cho họ là người ngu dốt Tiết kiệm và tiết kiệm hơn nữa : “Microsoft là công ty chỉ dùng thực - phẩm là loại xúc xích rẻ tiền, chứ không dùng thứ đắt tiền như tôm tươi”- đó chính là điểm đầu tiên của bản ghi nhớ. Tuy câu từ s ử dụng khá hoa
  12. mỹ, nhưng ông chủ Bill Gates muốn qua đây truy ền đạt thông đi ệp r ất đơn giản: hãy chi tiêu tiết kiệm, tiết kiệm hơn nữa. Thực tế Bill Gates và Steve Ballmer (với giá trị tài s ản trên 15 t ỷ USD, đứng thứ 24 thế giới) chính là 2 tỷ phú tiền đô duy nhất trên th ế gi ới còn chấp nhận xe buýt làm phương tiện đi lại. Bốn thay năm : . Ông chủ Bill cho rằng: nếu trong công ty chỉ cần t ồn t ại - một số nhỏ nhân viên, không thực sự đóng góp cho công ty, khi nhành rỗi họ thường nghĩ ra nhiều trò vớ vẫn, chứng tỏ rằng họ có nhiều việc nh ư ai, quan trọng như ai. Nếu công ty duy trì tình trạng thiếu h ụt nhân l ực, không còn ai nhàn rỗi để nghĩ ra những trò với vẩn…tiện lợi đôi đường. Không phải chỉ các nhân viên luôn phải làm việc dưới áp lực mà các ông chủ tập đoàn cũng phải “vất vả” khi áp dụng điều khoản này. Quản lý 25.000 ngàn nhân viên với 640.000 đầu mối giao dịch nhưng ông chủ Bill Gates và các vị phó chủ tịch mỗi người chỉ có 1 trợ lý riêng, không có th ư ký riêng. Tất nhiên, các trợ lý này có nhiệm vụ phải hỗ trợ đắc l ực các nhà quản lý và có toàn quyền quyết định một số lĩnh vực được giao nhất định. Đến như Bill Gates và Steve Ballmer đều tự mình đọc e-mail, đánh máy khi cần thiết thì không ai trong Microsoft còn nghĩ đ ến vi ệc dùng th ư ký riêng. Theo phân tích của các nhà quản lý, khi trực tiếp làm các việc vặt này, hiệu suất công tác sẽ tăng rõ rệt, các “sếp” có thể điện thoại, trực tiếp e-mail cho nhau mà không cần trung gian. Nên t ạo áp l ực cho nhân viên làm việc. Một người lo bằng cả kho người làm : Thứ nhất, là các nhà quản lý nhân - lực của tập đoàn luôn biết cách bố trí vị trí công tác để nó gây sự hứng thú và hấp dẫn cho tất thảy đội ngũ kỹ sư, chuyên gia…thực tế cho thấy ch ỉ khi thích thú với công việc người ta mới làm trọn nhiệm vụ được giao. Thứ đến, người ta sẽ đánh giá công việc của các cá nhân quá hiệu suất
  13. công việc của họ và mức độ thành công của nhóm. Điều này có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng bởi nếu làm tốt từng vị trí của mình, nhóm c ủa mình và rộng hơn là tập đoàn có bước phát triển mạnh m ẽ, m ột khi Microsoft thành công lại khiến cho các nhân viên của tập đoàn cảm thấy mình có giá trị hơn Tạo môi trường làm việc tốt: Ông chủ Bill Gates quan niệm rằng văn - phòng tại nhà là mô hình lý tưởng cho các các nhân viên của mình phát huy hết khả năng. Microsoft không dùng cubicle (khoang riêng, ngăn bằng vách thấp), các nhân viên đặc biệt là những người làm việc suốt ngày (full-time) đều có phòng riêng. Họ toàn quyền bố trí phòng làm việc, mở nhạc và đi ều ch ỉnh ánh sáng tùy thích…khác với nhiều công ty, những người thường ngày làm việc cật lực thì lại được bố trí ngồi chung (với lý do để nâng cao hi ệu quả công việc) còn các “sếp” (rất cần hiệu quả trong công việc) lại được bố trí phòng riêng. Bill Gates quan niệm “văn phòng là c ủa nhân viên” nên các nội thất đều có sự thống nhất chung, để mọi người tập trung cao độ vào công việc, thay vì chỉ lo quan tâm đến các đặc quyền, đặc lợi. Không bắt buộc mặc đồng phục: Bill Gate cho rằng: công việc bạn làm - mới quan trọng, cách ăn mặc không hề mang lại giá trị đích th ực. Th ực t ế, với quy định “tự do” như vậy nên rất ít nhân viên của họ khoác vest, th ắt caravat như những doanh nhân thành đạt. Tòa nhà cao ốc hạng sang t ại Belllevue, Washington dành cho bộ phận PSS (hỗ trợ kỹ thuật) của Microsoft, còn có khá nhiều công ty luật, kiểm toán danh ti ếng khác có nhân viên ăn mặc cực kỳ sang trọng, song không ai vì th ế mà nghĩ khác đi về tiềm lực của tập đoàn danh giá này. Một khi đã trở thành nhân viên của Microsoft, bạn hãy nh ớ rằng tập đoàn đã không bắt buộc mọi người tốn thời gian ăn mặc chỉnh chu, làm sao
  14. nhãng sự tập trung thì bạn chỉ còn duy nhất một việc đó là chúi mũi vào làm việc Không quy định giờ làm việc: Như thế liệu các nhân viên của Microsoft - có ăn gian thời gian làm việc trong tuần không? Câu trả lời là không, không bao giờ. Theo số liệu thống kê, hầu hết nhân viên của tập đoàn đ ều làm việc ít nhất 10 giờ/ngày . Bill Gates đã có lý khi cho rằng: N ếu tập đoàn quy định nghiêm ngặt mỗi ngày làm việc 8 tiếng thì nhân viên chỉ chú ý để thực hiện cho đúng quy định đó, thậm chí còn ít h ơn. Nhưng khi tập đoàn cho phép nhân viên “làm việc bất cứ lúc nào, bao nhiêu lâu cũng được” thì mọi người lại có khuynh hướng làm thêm giờ. Điều này cho phép nhân viện được làm việc theo đúng nhịp của đồng hồ sinh học, tạo hưng phấn khi bắt tay vào làm việc. Ngày nào phấn chấn, thoải mái bạn có thể ngồi thêm, ngược lại khi mệt nỏi, căng thẳng bạn có thể làm ít đi và ra về sớm hơn thường lệ. Rất hào phóng, nếu như cần thấy thế : Không phải bất cứ lĩnh vực nào, - Microsoft đều tỏ ra chi li trong quản lý như một số nhà quản lý Vi ệt Nam đã điện thoại trao đổi với tôi, khi có dịp đọc bài báo kỳ trước. Tại tất cả các phòng làm việc, nhân viên được cung cấp nước giải khát, nước ép trái cây, sữa tươi và nước suối miễn phí. Món đồ uống khoái kh ẩu của các nhân viên Microsoft Việt Nam là Coca-cola (không đường), trung bình mỗi ngày một người dùng hết hơn 1 lít. Không những thế, thỉnh thoảng vào các buổi chiều bạn sẽ thấy vợ (hoặc chồng) cùng đứa con đến văn phòng đón người thân, họ sẽ tự nhiên mở tủ lạnh…trong khi viên quản lý v ẫn nở n ụ cười tươi trên môi. Khi làm việc tại nhà, khi cần thư giãn, bạn có thể mở tủ lạnh lấy một th ứ đồ uống rồi quay lại bàn làm việc, công việc không h ề bị ngắt quãng nh ư trường hợp bạn phải đi bộ ra quán bar bên cạnh. Tại sao tại văn phòng lại
  15. không áp dụng “sáng kiến” này? Thực ra khi thực hiện điều này ngoài việc tăng năng suất lao động, còn làm cho đội ngũ nhân viên Microsoft thấy mình được quan tâm chu đáo, tự hào hơn với người thân xung quanh khi được đứng trong đội ngũ tập đoàn này. Chưa kể,hầu hết các loại đồ uống này đều có caffeine hay đường, hoặc cả hai thứ, sẽ kích thích não hoạt động hăng hái hơn. Kho cung cấp đồ dùng văn phòng của Microsoft không bao giờ khóa, không cần phiếu (hóa đơn)…nhân viên chỉ việc vào và nhặt nh ững th ứ mình cần để phục vụ công việc, rất đơn giản. Bill Gates quan niệm cần phải tạo niềm tin đối với nhân viên, khi thấy mình được tin c ậy h ọ s ẽ thấy mình phải phấn đấu nhiều hơn để xứng đáng. Cách cư xử này còn giúp nhân viên tập trung vào công việc hơn, tránh việc sự b ị gián đo ạn do chờ “sếp” duyệt hoặc gây nên sự khó chịu khi đề xuất bị từ chối Phần 3: Đề xuất giải pháp nâng cao tính “nghệ thuật lãnh đạo”. 3.1 Giải pháp chủ quan - Bản thân người lãnh đạo thường xuyên lắng nghe ý kiến góp ý chân thành từ đồng nghiệp, gia đình. Tự rèn luyện bản thân một số phẩm chất cần thiết cho nhà lãnh ddaojj: tính quyết đoán, tự chủ, khả năng lập kế hoạch, sẵn sang gánh vác trách nhiệm, thông cảm và thấu hiếu… - Tiếp thu chia sẻ kinh nghiệm, thường xuyên học hỏi, rèn luyện kĩ năng từ phía nhà lãnh đạo giỏi khác hay tham gia các lớp nâng cao năng lực lãnh đạo, lớp tạo động lực cho nhân viên… - Không nên quá kiểm soát và quản lí nhân viên của mình: Tạo sự tin tưởng vào nhân viên, không cần lúc nào cũng dò xét, chú ý… - Đặt lợi ích tập thể lên hàng đầu, không nên vì lợi ích cá nhân hay vì bệnh thành tích mà hoàn thành công việc 1 cách miễn cưỡng. - Biết cách tạo môi trường thân thiện, cởi mở: Một người lãnh đạo hòa đồng, vui vẻ, giúp tăng tính đồng đội, và khuyến khích mọi người sẵn sang chia sẻ. 3.2 Giải pháp khách quan - Từ phía doanh nghiệp: + cần có chính sách đãi ngộ thích đáng với nhà lãnh đạo giỏi, giúp họ có nhiệt tình và tâm huyết trong công viêc, tránh hiện tượng “chảy máu chất xám”. + Tạo môi trường làm việc thoải mái, phát triển văn hóa doanh nghiệp để các nhà lãnh đạo có thể phát huy hết năng lực, sở trường của mình.
  16. + Mở các lớp, khóa đào tạo phát triển kỹ năng lãnh đạo cho nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp. - Từ phía cơ quan nhà nước: + Tạo hành lang pháp lí để nhà lãnh đạo nói chung và nhân viên tự do trong khuôn khổ pháp luật. + Cần có chính sách “nêu gương” và đãi ngộ nhân tài, bởi nhân tài chính là nguyên khí của quốc gia. Kết luận Lãnh đạo là yếu tố then chốt trong việc duy trì sự thành công của tổ chức. Lãnh đạo cũng cần có nghệ thuật để hiệu quả công việc tăng trưởng bền bỉ và thậm chí tăng theo cấp số nhân. Phần tài liệu 1. GT. Tâm lý quản trị, trường ĐHTM trang 102- 117) 2. Nghệ thuật lãnh đạo hiện đại (02 / 02 / 2011) Nguồn: báo Vnexpress.net (CTG) Lãnh đạo là một nghệ thuật kích thích con tim và khối óc của những con người bình thường để đạt được những kết quả phi thường. Nói như vậy cho thấy, để trở thành một nhà lãnh đạo không hề dễ dàng.
  17. Tuy nhiên, rất may là, bên cạnh một phần rất nhỏ của yếu tố bẩm sinh, nghệ thuật lãnh đạo hoàn toàn có thể học được. Sau đây là 6 bài học được đúc kết từ kinh nghiệm của những nhà lãnh đạo tài năng trong mọi lĩnh vực trên thế giới. Có tầm nhìn Có thể nói, tầm nhìn là yếu tố đầu tiên để nhận biết một người có khả năng lãnh đạo hay không. Trước hết, nhiệm vụ đầu tiên của nhà lãnh đạo là phải vạch ra được các kế hoạch và mục tiêu ngắn hạn và dài hạn để công ty hướng đến. Đồng thời, anh ta phải biết kết hợp mục tiêu đó với nguồn lực của doanh nghiệp cũng như những thách thức và cơ hội của môi trường kinh doanh. Xa hơn nữa, tầm nhìn của anh ta phải vượt qua được giới hạn của những suy nghĩ thông thường, có khả năng dự đoán những biến động để tận dụng chúng làm bàn đạp cho doanh nghiệp tiến lên. Nguyên tắc đạo đức Nếu ai đã từng đọc quyển Đắc nhân tâm rất nổi tiếng củav tác giả Dale Canergie thì sẽ không thể quên một nguyên tắc vàng trong đối nhân xử thế: “Muốn nhận từ người ta cái gì hãy cho người ta cái đó’’. Bạn muốn nhận từ nhân viên của bạn cái gì: sự kính trọng? Sự tử tế? tinh thần trách nhiệm? sự hăng hái? Vậy thì bạn hãy tỏ thái độ kính trọng nhân viên của mình, hãy tử tế với họ, và hãy làm việc với sự hăng hái và tinh thần trách nhiệm cao nhất như thể không ai có thể làm như được như bạn. Trao gửi niềm tin
  18. Bạn có biết sự khác nhau giữa một phụ nữ và một cô gáiv không? Câu trả lời rất thú vị: sự khác nhau không nằm ở hành vi của họ mà nằm ở cách cư xử của những người xung quanh đối với họ. Điều này có ý nghĩa gì đây? Bạn thử đặt mình vào vị trí của nhân viên mà tự hỏi: Khi xếp giao cho bạn một công việc kèm theo đó là sự tin tưởng tuyệt đối bạn sẽ làm tốt thì bạn sẽ cảm thấy thế nào? Tin chắc là bạn cũng tin rằng bạn sẽ hoàn thành không những tốt mà là cực tốt công việc đó. Vì sao vậy? Đó chính là sức mạnh của sự tin tưởng. Dám thừa nhận khuyết điểm Đơn giản như một chân lý, là con người thì “nhân vô thập toàn”. Người lãnh đạo không bao giờ là người hoàn hảo. Họ cũng như chúng ta, có ưu điểm và cả khuyết điểm như một phần tất yếu. Nhưng là một nhà lãnh đạo, nếu bạn thừa nhận khuyết điểm của mình thì nhân viên có còn kính trọng và nghe lời bạn như trước đây không? Sự thật là khi doanh nghiệp rơi vào khủng hoảng, nhân viên của bạn sẽ đồng cảm và chia sẻ với bạn nhiều hơn khi bạn có thể thốt lên: “Tôi cũng lo lắng lắm!” thay vì tỏ ra hăng hái một cách giả tạo. Sự thừa nhận điểm yếu của người lãnh đạo được đánh giá như một hành động dũng cảm, thậm chí có tác dụng khích lệ nhân viên. Vì họ đã nhìn thấy ở người lãnh đạo hình ảnh thành công trong tương lai của họ, những- con- người- không- hoàn- hảo. Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp Văn hóa trong tiếng Latinh có nghĩa là Sức mạnh. Cũng như vậy, Văn hóa ngày nay chính là tinh thần của doanh nghiệp. Tinh thần có khỏe mạnh thì cơ thể mới họat động được. Nhiệm vụ của người lãnh đạo không chỉ xây dựng được một nét văn hóa đặc trưng cho doanh nghiệp mình mà còn phải biết cách tạo nên sức sống mới cho nó. Khai thác năng lực tiềm ẩn Trong bất kỳ con người nào cũng có những năngv lực tiềm ẩn. Nhà lãnh đạo tài năng là người có thể nhìn thấy điều đó và biết cách khơi gợi chúng phát huy tác dụng.Để làm được như vậy, ban phải thường xuyên giao tiếp, quan sát và đánh giá nhân viên của mình. Nếu thành công, nhân viên sẽ rất kính phục và biết ơn bạn vì bạn đã giúp họ vượt qua chính mình. “Giao quyền và trách nhiệm cho nhân viên là một cách thức quản lý rất hiệu quả và đang là một xu hướng mới trong các doanh nghiệp hiện nay.” 3. Kỹ năng quản lí
  19. Nguồn: website http://chungta.com Link: http://chungta.com/Desktop.aspx/KinhDoanh-QTDN/Quan- %20%20Ly/Ky_nang_quan_ly/ Trương Thị Quỳnh Trang ̀ ̀ Tâm nhin Làm thế nào chúng ta có thể nhận ra một nhà quản lý tài năng trong đám đông? Hãy nhìn vào một khung cảnh hỗn loạn, bạn sẽ thấy nhà quản lý tài năng chính là người nổi bật lên trên sự hỗn loạn và lập lại trật tự vốn có. Họ dường như được sinh ra trong những tình huống khủng hoảng nhất và khắc chế được sự khủng hoảng đó. Bởi vì bẩm sinh họ đã thích được thử thách và cảm thấy rất hưng phấn khi chiến thắng. Nhưng một nhà quản lý giỏi còn cần phải có các tố chất khác. Họ phải có tầm nhìn xa và phải có khả năng kết nối tầm nhìn đó với những ý tưởng. Họ phải là nhà cải cách và không chống lại sự thay đổi. Họ là người dám mơ ước và dám trở nên khác biệt. Họ sẵn sàng chấp nhận thất bại… Quản lý là quá trình làm việc cùng với và thông qua các cá nhân, các nhóm và các nguồn lực khác. Quản lý được thử thách và đánh giá qua việc đạt được các mục tiêu thông qua sự tổ chức và thực hiện các kỹ năng khác nhau. Trước tiên, nhà quản lý phải có một vốn kiến thức nhất định về hệ thống luật và thuế trong kinh doanh, về marketing, tài chính doanh nghiệp, dây chuyền sản xuất, công nghệ … Đây là yêu cầu tiên quyết vì nó gắn liền với hiệu quả của quá trình ra quyết định. Và để trở thành một nhà quản lý tài năng thì cần phải có những kỹ năng cần thiết. Sau đây là một số kỹ năng quan trọng mà một nhà lãnh đạo tương cần phải có: • Kỹ năng lãnh đạo: Đây là một kỹ năng không thể thiếu của một nhà quản lý. Lãnh đạo giỏi được thử thách qua sự thành công trong việc thay đổi hệ thống và con người. Thuật ngữ “lãnh đạo” đang được sử dụng ngày càng nhiều hơn khi nhắc đến vai trò của người quản lý vì chức năng của lãnh đạo là xử lý thay đổi. Người quản lý cần phải lãnh đạo giỏi để thay đổi sản phẩm, hệ thống và con người một cách năng động. Nhà lãnh đạo giỏi phải là người thúc đẩy quá trình quyết định một vấn đề và trao cho nhân viên của họ quyết định vấn đề đó. Nếu bạn là một nhà lãnh đạo giỏi, quyền lực sẽ tự đến với bạn, nhưng bạn cũng phải biết khai thác quyền lực của những người khác. Bạn phải thúc đẩy quá trình quyết định và làm cho quá trình đó hoạt động. Đó là một bài toán khó. • Kỹ năng lập kế hoạch: Nhà quản lý là người ra quyết định và toàn bộ bộ máy của công ty sẽ hành động theo quyết định đó. Nghĩa là quyết định của nhà quản lý ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh của doanh nghiệp. Một kế
  20. hoạch sai lầm rất có thể sẽ đưa đến những hậu quả khó lường.Vì vậy kỹ năng lập kế hoạch rất quan trọng để đảm bảo cho nhà quản lý có thể đưa ra những kế hoạch hợp lý và hướng toàn bộ nhân viên làm việc theo mục tiêu của kế hoạch đã định. Khi kế hoạch được hoàn thành, nhà quản lý phải chuyển tải thông tin kế hoạch cho cấp trên và cấp dưới để tham khảo ý kiến. Trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch, người quản lý sẽ cần đến những công cụ giải quyết vấn đề và khi cần thiết, phải ra và thực thi các quyết định trong quyền hạn của mình. • Kỹ năng giải quyết vấn đề: Quá trình giải quyết vần đề có thể được tiến hành qua các bước sau: nhận diện vấn đề, tìm nguyên cớ của vấn đề, phân loại vấn đề, tìm giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu. Một nhà quản lý giỏi sẽ tiến hành quá trình này một cách khoé léo và hiệu quả. • Kỹ năng giao tiếp tốt: Càng ngày người ta càng nhận ra sức mạnh của các mối quan hệ, cái mà có được từ một kỹ năng giao tiếp tốt. Bạn phải thành thạo giao tiếp bằng văn nói và cả văn viết. Bạn phải biết cách gây ấn tượng bằng giọng nói, ngôn ngữ cơ thể, đôi mắt và cách diễn đạt dễ hiểu, thuyết phục. Các bản hợp đồng ngày nay có được phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thương thuyết. Khả năng giao tiếp tốt cũng phát huy tác dụng trong quản lý nhân sự. Một chuyên gia về nhân sự đã từng kết luận rằng tiền có thể mua được thời gian chứ không mua được sự sáng tạo hay lòng say mê công việc. Mà mức độ sáng tạo hay lòng say mê công việc lại phụ thuộc vào khả năng tạo động lực cho nhân viên để khẳng định lòng trung thành và sự cam kết của người lao động không thể có được bằng việc trả lương cao. Thực tế là mức lương cao và một văn phòng đầy đủ tiện nghi chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ để nhà quản lý có thể giữ một nhân viên tốt. Nếu bạn là một nhà quản lý và bạn nhận ra là mình không có đầy đủ các kỹ năng cần thiết trên thì cũng không có gì phải lo lắng. Hãy học hỏi từ những chuyên gia cho dù bạn sẽ cảm thấy dường như vị trí của mình thay đổi từ một nhà lãnh đạo thành một người học việc. Tóm lại, để trở nên người quản lý hiệu quả , chúng ta cần xác định được công việc của một người quản lý phải làm để đạt được các much tiêu của tổ chức, cùng với và thông qua các cá nhân. Phẩm chất cần có của người lãnh đạo (http://namgioi.timnhanh.com/cuoc_song/phong_cach_song/20070326/35A4EE 52/) Để trở thành người lãnh đạo, bạn cần phải trải qua một thời gian dài được
nguon tai.lieu . vn