Xem mẫu

  1. Luận văn Đề tài: “Một số giải pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Dược Liệu Trung Ương I”.
  2. LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất và cũng là khâu đầu tiên của quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp. Ta thấy rằng không có tiêu dùng thì không có sản xuất. Quá trình sản xuất trong nền kinh tế thị trường thì phải căn cứ vào việc có tiêu thụ dược sản phẩm hay không. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ hàng sang tiền nhằm thực hiện việc đánh giá giá trị của hàng hoá sản phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu hàng đ ầu hiện nay mà các doanh nghiệp theo đuổi là lợi nhuận. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động thành công làm ăn có lãi trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt, tài nguyên khan hiếm như hiện nay. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào ho ạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, và doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm mới thu hồi được vốn, thu được lợi nhuận. Doanh nghiệp lại sử dụng vốn và lợi nhuận thu đ ược để tái sản xuất kinh doanh, chi trả cho lương và các chi phí khác. Ngược lại, nếu không tiêu thụ được, sản phẩm các doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng, doanh nghiệp không thu được vốn, không có lợi nhuận, hoạt động tái sản xuất kinh doanh không được thực hiện dẫn đến thua lỗ và phá sản. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta còn chưa chú trọng và quan tâm đúng mức công tác tiêu thụ sản phẩm, do đó việc tiêu thụ sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn. Sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng năm lượng tồn kho rất nhiều,vốn không thu hồi đ ược. Công ty D ược Liệu Trung Ương I cũng là một trong số đó. N gành Dược Việt Nam cũng như ở nhiều nước khác đang đứng trước những áp lực mạnh mẽ nạn thuốc nhập lậu, thuốc giả kém chất lượng trôi nổi trên thị trường, ngày càng có nhiều Công ty, Xí nghiệp nước ngoài liên doanh và đăng ký kinh doanh Dược tại Việt Nam dẫn đến môi trường cạnh tranh 1
  3. trên thị trường thuốc đang diễn ra rất gay gắt. Tình hình đó đòi hỏi Công ty Dược Liệu Trung Ương I p hải có những chính sách, biện pháp phù hợp và hiệu quả để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, để khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường, để chiến thắng trong cạnh tranh, đưa Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh, xứng đáng là một trong những con chim đầu đ àn của ngành Dược Việt Nam. V ới ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, trong quá trình thực tập tại Công ty Dược Liệu Trung Ương I, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài Lận văn tốt nghiệp của mình là: “Một số giải pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Dược Liệu Trung Ương I”. * Mục đích nghiên cứu: - K hảo sát thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và kết quả thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Dược Liệu Trung Ương I. - Trên cơ sở phân tích thực trạng đó rút ra những tồn tại và nguyên nhân, kiến nghị một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty. *Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Dược Liệu Trung Ương I. Tác giả đứng trên góc độ cuả doanh nghiệp phân tích, luận giải và đề xuất các giải pháp, các ý kiến nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty. * Nh ững đóng góp chính của Luận văn: + Khái quát chung thực trạng ngành dược hiện nay. Phân tích môi trường kinh doanh tác động tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. + Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. + V ận dụng lý thuyết chiến lược tiêu thụ để xác định mục tiêu cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 2
  4. + K iến nghị, đề xuất một số ý kiến nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Dược Liệu Trung Ương I. * Kết cấu của Luận văn: Luận văn gồm 3 phần chính: Phần I: Thực trạng ngành Dược Việt Nam. Những cơ hội và thách thức đối với Công ty D ược Liệu Trung Ương I. Phần II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dược Liệu Trung Ương I. Phần III: Một số giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty D ược Liệu Trung Ương I trong th ời gian tới. Trong quá trình thực hiện chuyên đ ề tốt nghiệp của m ình, em nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Mạnh Quân và cô giáo Thạc sĩ Hoàng Thuý Nga trong quá trình em hoàn thành đề tài. Bên cạnh đó em còn được các cán bộ lãnh đạo của công ty, các cán bộ của các phòng ban chức năng, đặc biệt là các cô, các chú, các anh ở phòng kinh doanh nhập khẩu đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình em thực tập và cung cấp tài liệu để em có thể ho àn thành bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn ! 3
  5. 4
  6. PHẦN I NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM – THỰC TRẠNG, NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I. I. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGÀNH DƯỢC VÀ THỰC TRẠNG NGÀNH DƯỢC HIỆN NAY. 1.1 Tính chất và đặc điểm của ngành hàng dược: 5
  7. Cũng như tất cả các hàng hoá khác, các mặt hàng dược được sản xuất, kinh doanh trên thị trường và chịu sự tác động của các quy luật thị trường, trong đó có sự cạnh tranh gay gắt. Thị trường thuốc cũng bắt đầu phát triển mạnh khi có sự đổi mới từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, đặc biệt trong những thập kỷ 90 này. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, trên thị trường dược xuất hiện nhiều chủ thể cùng tham gia buôn bán kinh doanh làm cho sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và gay gắt. Tuy nhiên, ngành dược là một ngành đặc biệt, nó có những đặc điểm riêng đ ặc trưng của ngành khác xa với những hàng hoá khác. * Có liên quan trực tiếp sức khoẻ và thể lực của người dân. Đây là sự khác biệt cơ bản nhất của các mặt hàng Dược so với các loại hàng hoá khác. Thuốc đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người. Cùng với sự phát triển của con người là sự gia tăng bệnh tật và nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức khỏe cũng gia tăng. Thuốc ra đời nhằm bảo vệ sức khoẻ cho con người, đẩy lùi và chiến thắng các loại bệnh. Trên thực tế trong nước và thế giới tuổi thọ con người ngày một gia tăng, tỷ lệ tử vong sơ sinh ngày một giảm, số người chết vì bệnh tật giảm nhiều, trí tuệ con người, năng suất lao động tăng nhanh ... đó chính là nhờ vào vai trò của thuốc. Chính vì vậy mà việc đảm bảo cho hoạt động kinh doanh các mặt hàng này có ý nghĩa quan trọng hơn hết. Chỉ những đơn vị nhà nưứoc mới được phép sản xuất kinh doanh. N ếu như các hàng hoá khác việc làm hàng giả không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng thì đối với các m ặt hàng dược nó có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng đối vớí người tiêu dùng. Thuốc không chữa khỏi bệnh làm hại đến sức khoẻ và thậm chí dẫn tới tử vong. Vì tính chất đặc trưng này mà việc kinh doanh ngành hàng dược đòi hỏi phải tuân thủ những quy đ ịnh ngặt nghèo và chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. * Sản phẩm ngành dược được sử dụng một cách đặc biệt theo sự chỉ định của bác sĩ và phân phối thuốc của Dược sĩ nhằm bảo vệ sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với các loại thuốc. Vì vậy, trong quá trình hoạch định marketing tiếp thị, quảng cáo để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thì vai trò tiếp cận người tiêu dùng của những người có chuyên môn về thuốc đóng vai trò quan trọng. * Sản phẩm ngành dược có quy định chặt chẽ về thời gian sử dụng, số lượng sử dụng nên trong quá trình sản xuất các mặt hàng Dược cần phải đảm bảo tính thời hạn sử dụng của từng loại thuốc. Trong khoảng thời gian đó 6
  8. thuốc sẽ phát huy tác dụng tốt nhất, nếu quá thời hạn đó thuốc không còn tác dụng và d ễ gây nên các phản ứng phụ. * Nhu cầu rộng lớn và tiềm năng. Nhu cầu đối với các mặt hàng Dược là rất lớn và nó có khả năng có mặt khắp mọi nơi có dân cư sinh sống vì người dân luôn cần và mong muốn có thuốc để chăm sóc bảo vệ sức khoẻ dù nhiều hay ít. Với nhu cầu rộng rãi như thế cho nên việc sản xuất buôn bán kinh doanh các mặt hàng thuốc cũng mở rộng len lỏi đến tất cả mọi nơi. Thị trường thuốc phát triển khắp mọi nơi tuỳ từng sự phát triển mà thị trường ở đó có các đại lý, chi nhánh, cửa hàng lớn hay nhỏ. Nhu cầu thuốc tăng lên cùng với m ức thu nhập và dân trí người dân. Tuỳ từng điều kiện kinh tế và nhận thức của người dân mà họ có nhu cầu thuốc khác nhau. Những người có mức thu nhập cao thường mua các loại thuốc đắt tiền hơn và họ có nhu cầu và điều kiện đi khám bệnh cao hơn. Ngoài các mặt hàng thiết yếu, những người nghèo có thu nhập thấp không thể mua được các loại thuốc đắt tiền và họ có thể bỏ mặc một số căn bệnh không chữa vì quá khả năng mặc dù họ rất cần cho sức khoẻ của mình. Nhưng khi có điều kiện khá hơn họ sẽ sẵn sàng chi tiền mua thuốc và chữa bệnh, năng đi khám bệnh hơn. Không chỉ đúng với người nghèo mà nó đúng với mọi người dân. Họ luôn có nhu cầu tiêu dùng các loại thuốc tốt hơn trong khả năng của mình, điều này cho thấy là nhu cầu về các mặt hàng thuốc là rất lớn và không ngừng tăng lên. Trình độ dân trí của người dân cũng ảnh hưởng đến nhu cầu về thuốc men của họ, nó xuất phát từ sự nhận thức về sức khoẻ và bảo vệ sức khoẻ. Có người có điều kiện nhưng không quan tâm và coi trọng căn bệnh nên không có nhu cầu mua thuốc chữa trị. Ngược lại, cũng có những người khó khăn nhưng ý thức được căn bệnh của mình và họ bằng nhiều cách cố gắng để chữa bệnh. Trình độ dân trí ngày càng được nâng lên thì nhu cầu về thuốc sẽ ngày càng cao. Tóm lại là cùng với sự phát triển của đất nước, xã hội, điều kiện sống của người dân được nâng lên, thu nhập cao hơn, dân trí cao hơn và như thế nhu cầu bảo vệ sức khoẻ cao hơn làm cho nhu cầu về các mặt hàng Dược ngày càng tăng. * Tỷ suất lợi nhuận cao 7
  9. Tỷ suất lợi nhuận cao là một đặc điểm rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của những người tham gia sản xuất, buôn bán, kinh doanh ngành hàng này. So với nhiều hàng hoá khác, các sản phẩm của ngành dược có tỷ suất lợi nhuận cao hơn và tuỳ từng loại thuốc mà tỷ suất lợi nhuận khác nhau, càng có các loại thuốc đắt tiền thì tỷ lệ lợi nhuận càng lớn. Không như những hàng hoá khác, mặt hàng dược được sản xuất với một công nghệ kỹ thuật cực kỳ hiện đại và tinh vi. Quá trình nghiên cứu sản xuất là một quá trình đòi hỏi nhiều công sức nghiên cứu và tìm tòi. Để một sản phẩm dược ra đời và bán trên th ị trường đòi hỏi một chi phí rất lớn cho sự ra đời đó. Chính vì điều này mà kinh doanh mặt hàng thuốc thường đem lại lợi nhuận cao cho người kinh doanh. Một khía cạnh khác, như trên đã nói, thuốc là m ột loại hàng hoá đặc biệt, chính sự đặc biệt của nó mà tỷ suất lợi nhuận kinh doanh của nó là cao. Chẳng hạn, nhu cầu thuốc con người là vô hạn, khi có bệnh tật là con người phải cần đến thuốc, bệnh nhân đi mua thuốc trên thị trường sẽ “sẵn sàng mua bằng mọi giá để chữa khỏi bệnh” do đó chi tiền mua hàng của họ là rất nhiều. Mặt khác, đây là lo ại hàng hoá do nhà nước sản xuất kinh doanh (chỉ có các doanh nghiệp nhà nước) nên tính độc quyền trong kinh doanh cũng tương đ ối cao. Một mức giá bán là hoàn toàn không phụ thuộc nhiều vào chi phí sản xuất có thể áp đặt một mức giá tối ưu nhằm đạt lợi nhuận tối đa nếu là mặt hàng được xếp vào loại quan trọng. Tỷ suất lợi nhuận này cũng phụ thuộc không nhỏ vào các thị trường khác nhau và lương tâm của người bán hàng khi họ bán hàng cho khách. Tóm lại, ngành hàng dược là ngành đem lại tỷ suất lợi nhuận cao do tính chất đặc biệt của nó. Có thể vì điều này mà ngày nay thị trường thuốc phát triển đến chóng mặt và ngày càng có nhiều chủ thể tham gia vào sản xuất kinh doanh và buôn bán thuốc. * Vốn kinh doanh lớn Là ngành kinh doanh có tốc độ tăng trưởng vào lo ại cao nhất trên thị trường, tốc dộ tiêu thụ ngày càng cao song ngành hàng dược là ngành đòi hỏi có vốn lớn trong kinh doanh. Đối với các công ty sản xuất kinh doanh ngành hàng Dược, vốn luôn là yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Thuốc là sản phẩm sản xuất và tiêu dùng luôn không phù hợp với nhau. Bệnh tật xuất hiện bất thường và xuất hiện mọi lúc, mọi nơi. Chỉ khi nào nhu cầu để chữa bệnh thì người sử dụng mới tiêu thụ thuốc. Nhưng các công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này lại khác, công ty luôn sản xuất và không ngừng sản xuất để cung ứng thuốc ra thị trường. Khối lượng 8
  10. thuốc cung cấp là liên tục và rất lớn nhưng không thể tiêu thụ một lúc mà là cả thời gian d ài, do vậy khi sản phẩm chưa tiêu thụ được, công ty chưa thu hồi được vốn mà hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tiếp tục diễn ra. Như vậy để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, công ty phải cần một khối lượng vốn rất lớn mới đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị đứt quãng. Đối với các công ty kinh doanh thuốc đặc biệt là những công ty có xuất nhập khẩu thuốc với nước ngoài. Khối lượng thuốc nhập khẩu ngày càng lớn và giá trị của nó rất cao. Để có thể đáp ứng được quá trinh kinh doanh của mình, công ty cũng cần phải có một số vốn rất lớn để có thể nhập đủ hàng từ nước ngoài. Mặt khác, như ở trên ta thấy ngành hàng dược là ngành có tỷ suất lợi nhuận cao và có nhu cầu tiềm năng, thị trường rộng lớn. Điều này cũng quyết định tới nhu cầu vốn của hoạt động kinh doanh ngành này. Nói tóm lại, điều kiện đầu tiên để cho doanh nghiệp có thể hoạt động trên thị trường Dược đó là vốn kinh doanh lớn, hay kinh doanh ngành hàng dược đòi hỏi một số vốn lớn. 1.2. Thực trạng thị trường dược phẩm Việt Nam Thuốc là một loại hàng hoá đ ặc biệt, có liên quan đến tính mạng của nhiều người. Chính vì vậy sự đáp ứng đủ nhu cầu về sử dụng thuốc của nhân dân có một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống. Hay nói một cách khác, sự thừa thiếu thuốc trên thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng đối với đời sống của một quốc gia. Trong bất cứ một thị trường thuốc nào, thuốc cũng chia làm hai loại: thuốc nội và thuốc ngoại. Hay nói một cách khác, thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu từ nước ngoài. Trước thời kỳ đổi mới (1986-1987), cũng như nhiều hàng hoá khác, thuốc chữa bệnh nằm trong tình trạng thiếu thốn cả về số lượng và chủng loại. Sản xuất thuốc trong nước khó khăn, chất lượng thuốc kể cả hình thức mẫu mã cũng chưa đ ạt yêu cầu tối thiểu, ngoại trừ các lo ại thuốc ngoại nhập... Tới nay, cả nước đã có 17 doanh nghiệp quản lý, 12 doanh nghiệp địa phương, 5 doanh nghiệp ngành khác quản lý, 5 xí nghiệp liên doanh, 4 công ty cổ phần, 5 công ty 100% vốn nước ngoài và 170 công ty TNHH, cả nước có 244 doanh nghiệp sản xuất thuốc (1). Một số doanh nghiệp sản xuất trong (1) (2) Nguyễn Trọng Đễ - Nhìn lại công tác cung ứng thuốc trong hơn 10 năm đổi mới và những vấn đề đặt ra cho công tác cung ứng thuốc trong thời gian tới-Tạp chí Dược học số 1-1999, tr7, tr 8. 9
  11. nước đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, cải tiến mẫu mã, nghiên cứu sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm. Các đơn vị sản xuất đang hướng tới đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt GMP (Good Manufacture Practice), đã có 5 doanh nghiệp được công nhận đạt GMP. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp đã biết phát huy thế mạnh của ngành Dược nước ta, đó là nguồn d ược liệu đa dạng và phong phú, từ đó sản xuất chế biến ra những sản phẩm dược liệu như tinh dầu các loại, long nhãn, hoài sơn, ba kích... có chất lượng cao, được sử dụng rộng rãi trong nước và phục vụ cho việc xuất khẩu. Nhưng phần lớn các doanh nghiệp đều là doanh nghiệp sản xuất thuốc trung ương (trung ương) như xí nghiệp D ược phẩm TWI, xí nghiệp Dược phẩm TWII... và một vài xí nghiệp dược phẩm địa phương như công ty dược phẩm Hậu Giang, công ty dược phẩm Đồng Tháp.... với số vốn lớn, đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ về tuổi đời, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ lại có tư duy đổi mới. Họ đ ã mạnh dạn đầu tư, đổi mới, sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, có uy tín trên thị trường và đủ sức cạnh tranh đ ược với hàng ngoại nhập như: Apiciline, Amoxicilin, các loại Vitamin.... Còn tại các doanh nghiệp sản xuất thuộc địa phương thì lượng vốn có rất ít, ít được đầu tư, sự quản lý còn mang nặng tính quan liêu bao cấp, trang thiết bị thô sơ, công nghệ thấp, trình độ cán bộ công nhân viên còn nhiều hạn chế, nếu họ chỉ sản xuất ra những thuốc thông thường tiêu thụ trong phạm vi địa phương của mình. Tới nay, nền công nghiệp thuốc sản xuất trong nước đã có những b ước phát triển đáng kể. Tổng giá trị sản xuất trong nước tính theo doanh thu năm 1990 là 82 tỷ đồng Việt Nam, năm 1997 là 1385 tỷ đồng Việt Nam. Như vậy năm 1997 đ ã tăng 17 lần so với năm 1990 song cũng chỉ chiếm khoảng 30% so với nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân (2). Chúng ta đã sản xuất đ ược nhiều loại thuốc cả về chủng loại và số lượng như thuốc kháng sinh, thuốc hạ nhiệt, giảm đau, Vitamin, các thuốc chuyên khoa, một số Vacxin phòng bệnh. Nhưng thực tế điều trị tiền lâm sàng cho thấy thuốc sản xuất trong nước thưòng cho hiệu quả thấp, không cao bằng những thuốc sản xuất tại các nước có nền công nghiệp phát triển như Pháp, Mỹ, Anh, Thuỵ Sỹ, Đức, Úc, Áo.... Bên cạnh đó, những thuốc sản xuất đòi hỏi công nghệ hiện đại như các kháng sinh thế hệ mới, các dạng bào chế đặc biệt (viên sủi, viên đặt), các vacxin phòng bệnh thế hệ mới và đặc biệt là các thiết bị y tế thì chúng ta chưa sản xuất được. 10
  12. Trong những năm gần đây, nền kinh tế đất nước không ngừng phát triển, nhu cầu về sử dụng thuốc cũng tăng đáng kể. Bình quân mức tiêu dùng thuốc trên đầu người cũng tăng nhanh. Trước năm 1990 bình quân dưới 0,5USD/người/năm, đến năm 1991 tăng lên là 3,5USD/người/năm và năm 1997 là 5,2USD/người/năm, 1998 là 5,55USD/người/năm.(3) Song song với sự phát triển của nền kinh tế, mô hình bệnh tật ở Việt Nam cũng giống như các nước đang phát triển khác, chủ yếu tiêu dùng các thuốc chống nhiễm khuẩn, thuốc giảm đau, hạ nhiệt, Vitamin... Nhưng đồng thời ở Việt Nam cũng xuất hiện mô hình bệnh tật của các nước phát triển. Vì vậy, trong tương lai nhu cầu thuốc là rất lớn, để có thể cung ứng đầy đủ cho thị trường tiêu thụ các doanh nghiệp cần phải không ngừng đẩy mạnh cải tiến sản xuất, nhập khẩu thuốc từ bên ngoài nhằm đảm bảo về nhu cầu thuốc chữa bệnh của nhân dân. II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NGÀNH HÀNG DƯỢC. 2.1. Phân tích môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh là m ột phạm trù tất yếu mà tất cả các thành phần kinh tế phải quan tâm. Bất kỳ một ngành nào, một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong một xã hội đều phải chịu sự chi phối, ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành nên xã hội đó. Những nhân tố đó đều nằm ngoài tầm kiểm soát và ý muốn. Doanh nghiệp không thể thay đổi được mà chỉ có thể hạn chế sự ảnh hưởng của nó nếu nắm bắt và hiểu rõ các nhân tố đó. V ì vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để tận dụng tối đa các cơ hội của môi trường bên ngoài đem lại và tìm cách hạn chế hoặc né tránh những thách thức đe doạ đối với công ty. Đ ể tìm ra những cơ hội và mối đe doạ thì công việc trước hết phải làm là phân tích những yếu tố của môi trường kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến sự tồn tại và hoạt động của công ty. ( 3) PGS.PTS Lê Văn Truyền. Ngành Dược với hành trang bước vào thế kỷ mới - Tạp chí Dược liệu số 4 /1999, tr 6. 11
  13. 2.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô 2.1.1.1. Các yếu tố kinh tế: Các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế xá hội có ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới các hoạt động của các ngành kinh tế nói chung và đối với công ty nói riêng. Đối với ngành Dược, yếu tố kinh tế có những tác động chủ yếu sau: a.Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nhìn chung, trong những năm qua nước ta có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và tương đối ổn định. Thu nhập bình quân đ ầu người tăng lên đáng kể. Điều này được cho ở bảng1.1. Khi kinh tế phát triển thu nhập người dân tăng lên thì nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ sức khoẻ của người dân cũng ngày càng tăng. Cầu thị trường về sản phẩm gia tăng là yếu tố tích cực kích thích sự phát triển của ngành Dược nói chung và của công ty Dược liệu TWI nói riêng. Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân G Thu nhập bình quân (1000đ) Năm 1995 9,5 2473,2 1996 9,3 2720,4 1997 9,0 2930,2 1998 6,0 2730,0 1999 4,8 2740,3 (Nguồn: Tạp chí thời báo kinh tế tháng 2/2000) b.Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái cũng là một trong số những ảnh hưởng tực tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tác động đến cả cung cầu về tiền và từ đó tác động đến giá cả hàng hoá. Tỷ giá cao sẽ khuyến khích xuất khẩu và ngược lại, tỷ giá thấp sẽ khuyến khích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu. Với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dược liệu TW I là vừa thực hiện hoạt động xuất khẩu vừa có hoạt động nhập khẩu thì càng có tác động mạnh mẽ hơn. Với bất kỳ một tỷ giá nào biến động bất lợi trong thời gian công ty xuất hàng hoặc nhập hàng cũng đều ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của công ty. Cụ thể là nếu tỷ giá cao sẽ khuyến khích xuất 12
  14. khẩu nhưng chẳng may thời gian đó công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu là chủ yếu sẽ là một bất lợi cho công ty đặc biệt là về giá cả hàng hoá khi tiêu thụ trong nước. Hoặc như trường hợp công ty buộc phải thực hiện hợp đồng trong khi tỷ giá thấp thì b ất lợi này sẽ làm giảm doanh thu lớn. Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sức ép từ cả hai phía của việc tăng hay giảm tỷ gía hối đoái, điều này buộc công ty phải có thông tin về yếu tố tỷ giá từ các nghiên cứu dự báo của nhà nước để giảm thiểu ảnh hưởng của yếu tố này. Trong những năm vừa qua, tỷ giá có những biến động song công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu vẫn đạt được những thành công cơ bản, cụ thể: Bảng 1.2: Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu của công ty (Đơn vị: Triệu đồng) Tổng giá trị NK Tổng giá trị XK Năm 1995 65.514 5.502 1996 69.641 10.513 1997 74.761 80.986 1998 132.983 64.298 1999 150.841 70.252 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty dược liệu TWI từ năm 1995-1999) c.Tỷ lệ lạm phát Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, lợi nhuận của công ty, của cán bộ công nhân viên và đến toàn xã hội. Tỷ lệ lạm phát tăng sẽ làm cho giá trị của một đồng thu nhập giảm xuống và như vậy ảnh hưởng đến chi tiêu cho gia đình. Khi giá trị thu nhập thấp, sẽ chú ý đến các yếu tố tác động trực tiếp đến cuộc sống của họ như vấn đề về ăn, mặc, ở … mà ít chủ trọng đến công tác bảo vệ sức khoẻ và như vậy đối với ngành hàng Dược sẽ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát của nước ta ít biến động trong điều kiện ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực trong thời gian vừa qua : 1996 - 4,5%, 1997 - 4%, 1998 - 4,6% và 1999 - 4,1% (4). (4) Tạp chí kinh tế phát triển. Tháng 9/1999 13
  15. Tỷ lệ lạm phát này không gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế và đây là một cơ hội cho ngành Dược tiếp tục phát triển. d. Quan hệ quốc tế và chu kỳ kinh tế. Ngoài ba yếu tố chủ yếu có tác động trực tiếp, nhanh và rõ rệt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kể trên thì còn phải kể đến hai nhân tố tác đ ộng khác đó là quan hệ quốc tế và chu kỳ kinh tế. Sự ảnh hưởng của hai nhân tố này không có biểu hiện rõ rệt mà p hải trải qua một thời gian tương đối dài mới có thể nhận thấy được.  Về quan hệ quốc tế: Từ khi có sự chuyển đổi cơ chế với chủ trương thay thế “đối đầu” bằng quan hệ “đối thoại” và Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới th ì quan hệ của nước ta ngày càng mở rộng. Cùng với đó thì thương m ại quốc tế đ ã phát triển theo chiều hướng tích cực đã tạo thuận lợi cho nền kinh tế đất nước phát triển. Nước ta có điều kiện về tài nguyên thiên nhiên và con người nhưng lại thiếu vốn đầu tư đ ể phát triển cũng như thiếu các thiết bị khoa học - kỹ thuật công nghệ hiện đại áp dụng trong quá trình hoạt động. Do đó, việc mở cửa trong quan hệ quốc tế là một cách thức có hiệu quả để tiếp cận tới sự phát triển đó từ các quốc gia trên thế giới tiên tiến. Bên cạnh đó, tranh thủ vay vốn và vốn đầu tư của các chủ đầu tư nước ngoài để khai thác tiềm năng về mọi mặt, đồng thời hỗ trợ, thúc đẩy và cạnh tranh tạo ra sự phát triển đối với các doanh nghiệp trong nước, tranh thủ cơ hội, chớp thời cơ để thực hiện các hợp đồng kinh tế một cách tốt nhất. Ngày nay, trước xu thế quốc tế hoá và khu vực hoá ngày càng gia tăng thì đây là một cơ hội tốt song cũng là điều đáng lo ngại, là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước. Đối với công ty D ược liệu TWI nói riêng và đối với tất cả các công ty, xí nghiệp thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam nói chung hiện nay đang phải đối đầu với việc tham gia và đạt tiêu chuẩn GMP (tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt của các nước trong khối ASEAN) từ nay đến 2002. Nếu thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất của bất kỳ công ty, xí nghiệp nào tính đến 2002 chưa được công nhận tiêu chuẩn GMP thì công ty, xí nghiệp đó phải ngừng hoạt động sản xuất. Trong khi đó, tính đến nay trong Tổng công ty mới có 3 doanh nghiệp có hệ thống thiết bị dây chuyền đạt tiêu chuẩn đề ra. 14
  16. Như vậy, rõ ràng là mở cửa là cơ hội để phát triển song những đòi hỏi từ phía các doanh nghiệp cũng rất lớn.  Về chu kỳ kinh tế: Có thể nhận thấy rằng nền kinh tế của Việt Nam chúng ta đang trong giai đoạn chuẩn bị cất cánh vơí đặc trưng cơ bản sau: - Khoa học, kỹ thuật đã bắt đầu áp dụng vào các lĩnh vực công, nông nghiệp, dịch vụ. - Ngân hàng, tài chính, giao thông vận tải đã phát triển. Do đó, cần thiết phải có sự đầu tư và tích luỹ để tạo sức bật cho nền kinh tế hiện đại và sau này. Sau những thay đổi và khó khăn khi thực hiện cơ chế thị trường thay cho cơ chế kế hoạch, tập trung, nền kinh tế nước ta đang từng bước khôi phục, ổn định và phát triển từ đó mà thu nhập quốc dân càng cao, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng. Tuy nhiên, nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam đang chịu ảnh hưởng của khủng hoảng gây nên những biến động trong nền kinh tế và ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, việc làm của người dân mà đặc biệt là giá trị đồng tiền nước ta có giá hơn đồng tiền của một số nước trong khu vực. Do đó, ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước và nó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Mặc dù vậy theo dự báo của các nhà kinh tế thì đến năm 2000 nền kinh tế sẽ trở lại ổn định và sẽ tiếp tục phát triển trong các năm tiếp theo. 2.1.1.2. Yếu tố kỹ thuật công nghệ Đây là yếu tố rất năng động và có ảnh hưởng ngày càng lớn đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự gia tăng trong đầu tư nghiên cứu và quá trình ứng dụng vào thực tế đã tác động nhanh chóng và sâu sắc đến yếu tố và hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, thiết bị công nghệ của nước ta nói chung và của các doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước) nói riêng là quá lạc hậu, phần lớn máy móc thiết bị sản xuất từ những năm 60-70. Tính năng kỹ thuật không cao và thời gian sử dụng đ ã tương đối dài, có nhiều máy móc đã hết khấu hao. Trong khi đó, cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật, công nghệ đang phát triển với một tốc độ chóng mặt, máy móc, thiết bị rất nhanh bị lạc hậu còn các sản phẩm thì ngày càng bị rút ngắn chu kỳ sống. Theo báo cáo của bộ trưởng bộ khoa học công nghệ và môi trường cho biết :” công nghệ của Việt Nam lạc hậu so với các nước tiên tiến nhất 15
  17. trên thế giới khoảng 80-100 năm và so với mức trung bình hiện nay thì cũng lạc hậu từ 2-3 thế hệ” (5). Đây thực sự là vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất nói chung. Do vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm sao tự trang bị và tranh thủ được công nghệ hiện đại trên thế giới để củng cố và phát triển sản xuất. Đối với sản phẩm ngành Dược, yếu tố kỹ thuật công nghệ càng có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như việc đáp ứng công nghệ mới để tìm ra các loại thuốc mới có tính năng tốt hơn. Yếu tố này còn có ý nghĩa bởi đặc trưng của ngành Dược là liên quan trực tiếp đến sức khoẻ của người dân, sản phẩm thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng và có thêm nhiều loại thuốc tốt sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của người dân. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Dược của nước ta hiện nay đang đứng trước một thực trạng chung đó là thiếu vốn để đầu tư, trang bị mới máy móc thiết bị công nghệ cho hoạt động sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng các máy móc từ những năm 70 -80, một số từ đầu những năm 1990 và phần lớn các doanh nghiệp chưa đạt tiêu chuẩn GMP do ASEAN đề ra. Tính cho đến nay, trong các doanh nghiệp Dược Việt Nam mới có 3 doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ sản xuất đạt tiêu chuẩn mà ASEAN đặt ra. Đây là thách thức rất lớn với công ty Dược liệu TW I. 2.1.1.3. Yếu tố chính trị, luật pháp Việc mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia khác trên thế giới về mọi lĩnh vực của nước ta cùng với xu hướng toàn cầu hoá đã mở ra nhiều cơ hội song cũng không ít khó khăn cho đất nước và các doanh nghiệp trong nước. Nhân tố chính trị, luật pháp thể hiện các tác động của nhà nước đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị trường thông qua các công cụ vĩ mô trong đó có các chính sách kinh tế và pháp luật kinh tế. Trong những năm qua và hiện nay chính trị của nước ta khá ổn định, quan điểm của Đảng ta về đối nội là xây dựng một đất nước “Dân giàu nước mạnh, x ã hội công bằng và văn minh”, về đối ngoại chúng ta khẳng định muốn làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị, trên cơ sở hoà bình, hợp tác, đôi bên cùng có lợi. Điều kiện tình (5) Tạp chí Dược liệu số 3/2000 16
  18. hình chính trị ổn định sẽ tạo ra một môi trường tốt cho các doanh nghiệp an tâm hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống luật pháp nước ta chưa đầy đủ, đồng bộ nhưng ngày càng được xây dựng hoàn chỉnh hơn, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt luật kinh tế được xây dựng khá nhanh. Đối với ngành Dược, thời gian qua Bộ Y Tế và Chính phủ đã ra rất nhiều văn bản, nghị định chỉ thị nhằm tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp hoạt động đây cũng là cơ hội tốt cho công ty Dược liệu TW I để nắm bắt và tận dụng để phát triển. 2.1.2. Phân tích môi trường ngành 2.1.2.1. Các đơn vị cạnh tranh hiện thời. Đây là các cơ sở, doanh nghiệp, xí nghiệp cùng sản xuất kinh doanh những sản phẩm, hàng hoá cùng chủng loại và chất lượng tương đương với công ty. Sự cạnh tranh này rất mạnh mẽ, quyết định sự tồn tại hay suy yếu của công ty, số lượng các doanh nghiệp và m ức độ tăng trưởng của ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng lớn. V ì vậy, sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với công ty để tìm cách thiết lập cho mình một vị trí vững chắc trên thị trường. Đối với công ty Dược liệu TW I đã qua một thời kỳ dài xây dựng, trưởng thành và phát triển, Trước đây, công ty chỉ thực hiện chức năng sản xuất và phân phối các mặt hàng truyền thống như: thuốc Nam, Bắc, cao đơn, tinh dầu cho các tỉnh thành trong cả nước. Những hoạt động này đem lại lợi nhuận rất nhỏ khoảng 50 triệu đồng/ năm. Ngày nay, trong cơ chế thị trường với việc mở cửa, giao lưu buôn bán quốc tế, công ty đã thực hiện kinh doanh tổng hợp, vừa sản xuất vừa kinh doanh các loại thuốc Nam-Bắc, cao đ ơn, tân dược, vật tư hoá chất bên cạnh đó công ty còn kinh doanh xuất nhập khẩu. Trên thị trường ngành hàng Dược tại Việt Nam ngoài sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước (có đến trên 240 công ty và xí nghiệp trong và ngoài quốc doanh) còn phải đ ương đ ầu với các hàng ngo ại nhập từ Pháp, Ấn Độ, Bỉ ... do xu hướng ưa chuộng tiêu dùng hàng ngoại của người dân cũng như chất lượng hàng ngoại cao hơn. N ếu tính trong tổng công ty thì có 22 công ty, xí nghiệp sản xuất và kinh doanh nhưng doanh thu công công ty còn nhỏ chỉ đạt ở mức trung b ình, các chỉ tiêu khác cũng không cao cụ thể: ”công ty chiếm 1,9% doanh thu sản xuất, 9,91% tổng giá trị kinh doanh, 9,68% tổng giá trị mua vào, 10,5% tổng giá trị bán ra, 15,57% giá trị xuất 17
  19. khẩu (đây cũng là chỉ tiêu mà công ty d ẫn đầu trong toàn công ty), 7,52% giá trị nhập khẩu toàn tổng công ty năm 1996” (6). Có thể nhận thấy rằng các đối thủ chính của công ty là một số công ty, xí nghiệp Dược trong Tổng công ty như: công ty Dược phẩm TW, xí nghiệp Dược phẩm TWI, TWII, TN24, xí nghiệp D ược Hậu Giang. Đây là những đối thủ cạnh tranh quyết liệt về công nghệ máy móc thiết bị vào sản xuất trên quy mô lớn mà vấn đề bao trùm là về vốn. Trong khi vốn của công ty Dược liệu TWI còn quá nhỏ bé (vốn chủ sở hữu khoảng xấp xỉ 14 tỷ) thì của các công ty, xí nghiệp Dược khác đạt được đến con số hàng chục, hàng trăm tỷ đồng. Do vậy những năm gần đây công ty luôn tìm các giải pháp đặc biệt là về vốn để không những tăng nguồn vốn cho kinh doanh mà còn có khả năng để đầu tư máy móc thiết bị mới phục vụ cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao. Bảng 1.3: Giá trị kinh doanh của Tổng công ty Dược (Đơn vị: Triệu đồng) (6) Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty so với ngành 18
  20. Các doanh nghiệp Tỷ trọng Tổng giá trị kinh doanh Tổng giá trị 2 .102.374,1 Công ty DLTW I 208.360,8 9 ,91% Công ty XNK y tế I 219.436,0 10,44% Công ty DPTW I 416.993,9 19,83% Công ty DPTW III 22,296,4 1 ,06% Công ty XNK y tế II 229.442,6 10,91% Công ty DPTW II 879.055,0 41,81% Công ty DLTW II 89.833,1 4 ,27% Trung tâm TM DP 36.956,3 1 ,76% (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng Công ty d ược năm 1998) Hình 1.1 : Biểu đồ biểu thị tỷ trọng giá trị kinh doanh của các Công ty, xí nghiệp trong Tổng công ty dược Việt Nam 1.76% 9.91% 4.27% 10.44% 41.81% 19.83% 1.17% 10.91% C«ng ty DLTW I C«ng ty xuÊt nhËp khÈu y tÕ I C«ng ty DPTW I C«ng ty DPTW III C«ng ty xuÊt nhËp khÈu y tÕ II C«ng ty DPTW II C«ng ty DLTW II Trung t©mTMDP 19
nguon tai.lieu . vn