Xem mẫu
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
LUẬN VĂN
Đề tài " thiết kế cung cấp điện cho nhà
máy sản xuất máy kéo "
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 1
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
Lời nói đầu
Điện năng là một dạng năng lượng phổ biến và có tầm quan trọng không
thể thiếu được trong bất kỳ một lĩnh vực nào của nền kinh tế quốc dân của mỗi
đất nước. Như chúng ta đã xác định và thống kê được rằng khoảng 70% điện
năng được sản xuất ra dùng trong các xí nghiệp, nhà máy công nghiệp. Vấn đề
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 2
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
đặt ra cho chúng ta là đã sản xuất ra được điện năng làm thế nào để cung cấp
điện cho các phụ tải điện cho hiệu quả, tin cậy. Vì vậy cung cấp điện cho các
nhà máy, xí nghiệp công nghiệp có một ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc
dân.
Nhìn về phương diện quốc gia thì việc đảm bảo cung cấp điện một cách
liên tục và tin cậy cho ngành công nghiệp tức là đảm bảo cho nền kinh tế của
quốc gia phát triển liên tục và tiến kịp với sự phát triển của nền khoa học công
nghệ thế giới.
Nếu ta nhìn về phương diện sản xuất và tiêu thụ điện năng thì công nghiệp
là ngành tiêu thụ năng lượng nhiều nhất. Vì vậy cung cấp điện và sử dụng điện
năng hợp lý trong lĩnh vực này sẽ có tác dụng trực tiếp đến việc khai thác một
cách hiệu quả công suất của các nhà máy phát điện và sử dụng hiệu quả lượng
điện năng được sản xuất ra.
Một phương án cung cấp điện hợp lý là phải kết hợp một cách hài hoà các
yêu cầu về kinh tế, độ tin cậy cung cấp điện, độ an toàn cao, đồng thời phải
đảm bảo tính liên tục cung cấp điện, tiện lợi cho việc vận hành, sửa chữa khi
hỏng hóc và phải đảm bảo được chất lượng điện năng nằm trong phạm vi cho
phép. Hơn nữa là phải thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển trong tương lai.
Với đề tài:
thiết kế cung cấp điện cho nhà máy sản xuất máy kéo
Đã phần nào giúp em làm quen dần với việc thiết kế đề tài tốt nghiệp sau
này. Trong thời gian làm bài, với sự cố gắng của bản thân, đồng thời với sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn hệ thống điện và đặc biệt được sự giúp đỡ
tận tình của thầy : Phan Đăng Khải em đã hoàn thành tốt bài tập dài của mình.
Song do thời gian làm bài không nhiều, kiến thức còn hạn chế, nên bài làm của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em kính mong nhận được sự góp
ý, chỉ bảo của các thầy các cô để em có được những kinh nghiệm chuẩn bị cho
công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Đăng Khải cùng toàn thể thầy cô
giáo trong bộ môn.
Hà Nội, Ngày 18/03/2007
Sinh Viên
Trần Anh Cao
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 3
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
mục lục
Lời nói đầu Trang
Chương I. Giới thiệu chung về nhà máy
I. Giới thiệu chung về nhà máy........................................................................ 3
II. Nội dung tính toán thiết kế.......................................................................... 7
Chương II. Xác định phụ tải tính toán
I. Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng sửa chữa cơ khí......................... 8
1. Phân nhóm phụ tải của phân xưởng sửa chữa cơ khí ................................... 8
2. Tính phụ tải tính toán cho các nhóm thiết bị trong phân xưởng ................. 10
II. Xác định phụ tải tính toán cho nhà máy ................................................... 16
1. Tính phụ tải tính toán của các phân xưởng trong nhà máy ........................ 16
2. Phụ tải tính toán của toàn nhà máy ............................................................ 19
Chương III. Thiết kế mạng điện cao áp cho toàn nhà máy
I. Nguồn điện ............................................................................................... 20
II / Biểu đồ phụ tải của toàn nhà máy ........................................................... 20
III / Các phương án cung cấp điện cho các phân xưởng................................. 22
IV/ So sánh kỹ thuật và kinh tế cho các phương án29
1. Phương án
I…………………………………………………………………..29
2. Phương án II…………………………………………………………………34
3. Phương án III………………………………………………………………...36
4. Phương án IV……………………………………………………………….40
V. Thiết kế chi tiết cho phương án được chọn
1. Chọn đường đây từ hệ thống điện về
TPPTT………………………………..42
2. Sơ dồ trạm phân phối trung
tâm……………………………………………...43
3. Tính toán ngắn mạch và lựa chọn các thiết bị
điện…………………………..43
4. Sơ đồ trạm biến áp phân xưởng……………………………………………...47
Chương IV. Thiết kế mạng điện hạ áp cho phân xưởng xửa chữa cơ khí
I. Giới thiệu chung……………………………………………………………...49
II. Lựa chọn các phương án cấp điện.
III. Lựa chọn các thiết bị cho tủ phân phối
3.1. Chọn cáp từ trạm biến áp phân xưởng về tủ phân phối của phân
xưởng…..50
3.2. Chọn tủ phân phối cho phân xưởng
3.3. Lựa chọn MCCB cho tủ phân phối
3.4. Chọn cáp từ tủ phân phối đến tủ động lực
IV. Tính toán ngắn mạch hạ
áp…………………………………………………52
V. Lựa chọn các thiết bị trong các tủ động lực và dây dẫn đến các thiết bị của
các phân xưởng…………………………………………………………………54
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 4
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
Chương V. Tính toán bù công suất phản kháng để nâng cao hệ số
công suất cosử cho nhà máy
I. Đặt vấn đề……………………………………………………………………58
II. Xác định và phân phối dung lượng bù.
2.1. Xác định dung lượng bù…………………………………………………...59
2.2. Phân phối dung lượng bù cho các trạm biến áp phân
xưởng………………59
Chương VI. Thiết kế hệ thống chiếu sáng chung cho phân xưởng
sửa chữa cơ khí
I. Đặt vấn
đề…………………………………………………………………….61
II. Lựa chọn số lượng và công suất của hệ thống đèn chiếu sáng
chung……….63
III. Thiết kế mạng điện chiếu sáng……………………………………………..63
Tài liệu tham khảo
1. TL1-Thiết kế cấp điện, Ngô Hồng Quang, Vũ Văn Tẩm- Nhà xuất bản khoa
học kỹ thuật
2. TL2-Cung cấp điện, Chủ biên Nguyễn Xuân Phú- Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật-2005
3. Ngắn mạch và đứt dây trong hệ thống điện, TS.Phạm Văn Hoà- Nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật-2004.
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 5
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
Chương I
Giới thiệu chung về nhà máy
I. Giới thiệu chung về nhà máy
1.1. Giới thiệu các quy trình công nghệ trong nhà máy
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của các nghành khoa học kỹ
thuật vì vậy sự phát triển của nghành công nghiệp điện là vô cùng cần thiết và
không thể thiếu được. Bất kì một quốc gia nào cũng có những tổ hợp, những khu
công nghiệp, khu chế xuất mà ở đó có những nhà máy sản xuất như : nhà máy
dệt, nhà máy thép, nhà máy sản xuất ô tô, máy kéo …. Các nhà máy này đòi hỏi
cung cấp cho chúng một lượng điện năng rất lớn.
Nhà máy sản xuất máy kéo là một nhà máy mà nó phục vụ cho các nghành
khác của một quốc gia như : giao thông vận tải,nông nghiệp….do vậy nó tương
đối quan trọng trong nền công nghiệp. Với một quy trình công nghệ chủ yếu là
sản xuất, sửa chữa các chi tiết thiết bị, phụ tùng cho máy kéo. Do đó, việc cung
cấp điện cho nhà máy phải phù hợp với với hệ thống điện khu vực và phát triển
dựa theo quy luật chung của nền kinh tế.
Quy trình công nghệ của nhà máy giữ một vị trí tương đối quan trọng
trong nền công nghiệp và nông nghiệp của một đất nước. Chính vì điều này mà
mức độ tin cậy cung cấp điện cho nhà máy cũng có một tầm quan trọng. Tuy
nhiên khi ngừng cung cấp điện thì chỉ dẫn đến hiện tượng ngừng trệ sản xuất và
lãng phí lao động và thiệt hại đến kinh tế và sản phẩm bị hỏng. Do đó nhà máy
thuộc hộ tiêu thụ loại II và III.
1.2 Phụ tải của nhà máy
Phụ tải của nhà máy có nhiều loại phụ tải khác nhau. Mỗi phụ tải có một
đặc điểm riêng và các chỉ tiêu xác định điều kiện làm việc khác nhau , đòi hỏi
khi cung cấp điện ta phải thoả mãn :
* Công suất định mức và dải công suất của toàn nhà máy
* Điện áp định mức và dải tần số
Điện áp định mức của phụ tải toàn nhà máy phải phù hợp với điện áp của
hệ thống điện và tương tự tần số của các thiết bị điện trong nhà máy cũng phải
phù hợp với tần số của hệ thống điện.
+ Điện áp 3 pha 127/220V ; 220/380V cung cấp cho đại bộ phận các thiết
bị trong nhà máy với các tần số công nghiệp là 50 Hz.
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 6
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
+ Điện áp 110V 220V cung cấp cho hệ thống chiếu sáng gồm các bóng
đèn 110V 220V với tần số công nghiệp 50 Hz.
1.3. Yêu cầu về cung cấp điện liên tục
Hầu hết các phụ tải tiêu thụ điện trong nhà máy thuộc hộ loại II do đó tuy
có tầm quan trọng tương đối lớn nhưng khi ngừng cung cấp điện nó chỉ dẫn đến
thiệt hại về kinh tế do hư hỏng sản phẩm, ngừng trệ sản xuất và lãng phí lao
động …… Vì vậy nhà máy có thể chỉ cần cung cấp bằng một nguồn điện nhưng
cũng có thể là hai nguồn điện. Đồng thời cho phép ngừng cấp điện khi đóng
nguồn dự trữ bằng tay. Trong nhà máy các hộ loại II chiếm 80% các phụ tải tiêu
thụ.
Đối với các hộ chiếu sáng, nhà kho, phòng làm việc, thiết kế trong nhà
máy là các hộ tiêu thụ loại III do vậy mức độ tin cậy cung cấp điện thấp hơn nên
cho phép mất điện trong khoảng thời gian một ngày đêm. Các hộ này được thiết kế
một nguồn cung cấp và nó chiếm 20 % phụ tải của toàn nhà máy.
1.4. Các thông số của nhà máy
Hình 1.1 Sơ đồ mặt bằng nhà máy số 6.
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 7
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
Số trên mặt Tên phân xưởng Công suất đặt
bằng
1 Ban quản lý và phòng thiết kế 80
2 Phân xưởng cơ khí số 1 3600
3 Phân xưởng cơ khí số 2 3200
4 Phân xưởng luyện kim màu 1800
5 Phân xưởng luyện kim đen 2500
6 Phân xưởng sửa chữa cơ khí Theo tính toán
7 Phân xưởng rèn 2100
8 Phân xưởng nhiệt luyện 3500
9 Bộ phận nén khí 1700
10 Kho vật liệu 60
11 Chiếu sáng phân xưởng Theo diện tích
Bảng 1.1. Phụ tải của nhà máy
Ký hiệu Tên thiết bị Số lượng Công suất
trên mặt (kW)
bằng
(1) (2) (3) (4)
Bộ phận đúc đồng
1 Máy cưa kiểu đai 1 1
2 Bàn 2
3 Khoan bàn 1 0,65
4 Máy ép tay 1
5 Máy mài thô 1 2,8
6 Máy khoan đứng 1 2,8
7 Máy bào ngang 1 4,5
8 Máy xọc 1 2,8
9 Máy mài tròn vạn năng 1 2,8
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 8
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
10 Máy phay răng 1 4,5
11 Máy phay vạn năng 1 7,8
12 Máy tiện ren 1 8,1
13 Máy tiện ren 1 10
14 Máy tiện ren 1 14
15 Máy tiện ren 1 4,5
16 Máy tiện ren 1 10
17 Máy tiện ren 1 20
Bộ phận lắp ráp
18 Máy khoan đứng 1 0,85
19 Cầu trục 1 24,2
20 Bàn lắp ráp 1
21 Bàn 1
22 Máy khoan bàn 1 0,85
(1) (2) (3) (4)
23 Máy để cân bằng tĩnh 1
24 Bàn 1
25 Máy ép tay 1
26 Bể dầu có tăng nhiệt 1 2,5
27 Máy cạo 1 1
28 Bể ngâm nước nóng 1
29 Bể ngâm Natri Hidroxit 1
30 Máy mài thô 1 2,8
Bộ phận hàn hơi
31 Máy nén cắt liên hợp 1 1,7
32 Bàn để hàn 1
33 Máy mài phá 1 2,8
34 Quạt lò rèn 1 1,5
35 Lò tròn 1
36 Máy ép tay 1
37 Bàn 1
38 Máy khoan đứng 1 0,85
39 Bàn nắn 1
40 Bàn đánh dấu 1
Bộ phận sửa chữa điện
41 Bể ngâm dung dịch kiềm 1 3
42 Bể ngâm nước nóng 1 3
43 Bàn 1
44 Dao cắt vật liệu cách điện 1
45 Máy ép tay 1
46 Máy cuốn dây 1 1,2
47 Máy cuốn dây 1 1
48 Bể ngâm tẩm có tăng nhiệt 1 3
49 Tủ xấy 1 3
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 9
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
50 Máy khoan bàn 1 0,65
51 Máy để cân bằng tĩnh
52 Máy mài thô 1 2,8
53 Bàn thử nghiệm thiết bị điện 1 7
Bộ phận đúc đồng
54 Dao cắt có tay đòn 1
55 Bể khử dầu mỡ 1 3
56 Lò điện để luyện khuôn 1 5
57 Lò điện để nấu chảy babit 1 10
58 Lò điện để mạ thiếc 1 3,5
59 Đá lát để đổ babit 1
60 Quạt lò đúc đồng 1 1,5
61 Bàn 1
62 Máy khoan bàn 1 0,65
63 Bàn nắn 1
(1) (2) (3) (4)
64 Máy uốn các tấm mỏng 1 1,7
65 Máy mài phá 1 2,8
66 Máy hàn điểm 1 25 kVA
Buồng nạp điện
67 Tủ để nạp acquui 1
68 Giá đỗ thiết bị 1
69 Chỉnh lưu Selenmium 1 0,6
70 Bàn 1
Bảng 1.2. Các thiết bị điện của phân xưởng sửa chữa cơ khí
II. Nội dung tính toán thiết kế
* Giới thiệu chung về nhà máy.
* Xác định phụ tải tính toán.
* Thiết kế mạng cao áp cho toàn nhà máy
* Thiết kế mạng hạ áp cho phân xưởng sửa chữa cơ khí
* Tính toán ngắn mạch và kiểm tra thiết bị
* Tính bù công suất phản kháng
* Thiết kế chiếu sáng.
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 10
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
Chương II
Xác định phụ tải tính toán
Trong thiết kế cung cấp điện thì phụ tải tính toán là số liệu rất quan trọng.
Vì nhờ có phụ tải tính toán ta mới có thể chọn được các thiết bị điện : MBA, dây
dẫn và các thiết bị đóng cắt cũng như các thiết bị bảo vệ khác …, đồng thời mới
có thể tính được các tổn thất :điện áp, tổn thất công suất, tổn thất điện năng và ta
chọn được thiết bị bù.
Để xác định phụ tải tính toán một cách chính xác là rất khó khăn vì phụ tải
điện phụ thuộc vào các yếu tố như : Công suất, số lượng các thiết bị và chế độ
vận hành cũng như các quy trình công nghệ của thiết bị trong vận hành. Nếu ta
xác định phụ tải tính toán không chính xác thì sẽ xảy ra một số trường hợp sau :
+Nếu phụ tải tính toán Ptt < Pthựctế (phụ tải thực tế) khi đó sẽ làm giảm tuổi thọ
của thiết bị và không những thế có thể gây cháy nổ vì các thiết bị bảo vệ đã chọn
không đảm bảo được yêu cầu tác động khi xảy ra sự cố.
+ Nếu phụ tải tính toán Ptt > Pthực tế khi đó sẽ dẫn đến lãng phí cho đầu tư vốn
nhưng không mang lại hiệu quả gì về kinh tế cũng như kỹ thuật.
Nhà máy sản xuất máy kéo là một nhà máy lớn bao gồm nhiều phân xưởng
nhỏ cấu thành. Vì vậy để xác định được phụ tải tính toán của nhà máy ta phải đi
xác định phụ tải tính toán cho các phân xưởng sau đó ta mới xác định phụ tải
tính toán cho toàn nhà máy.
Để đưa ra được một phương pháp tính toán phù hợp ta cần phải lựa chọn
dựa trên các phương pháp tính toán đã có.
I. Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng sửa chữa cơ khí
Trước khi xác định phụ tải tính toán cho toàn phân xưởng ta phân nhóm các phụ
tải ra và tính toán cho các nhóm đó.
1 / Phân nhóm phụ tải của phân xưởng sửa chữa cơ khí
Để phân nhóm phụ tải của phân xưởng tốt ta cần phải tuân theo các nguyên tắc
chung khi phân nhóm :
+ Các thiết bị trong nhóm nên có cùng chế độ làm việc.
+ Các thiết bị trong nhóm nên ở gần nhau về vị trí
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 11
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
+ Tổng công suất của các nhóm trong phân xưởng nên chênh lệch ít .
Từ những nguyên tắc phân nhóm trên ta phân ra được phụ tải trong xưởng sửa
chữa cơ khí ra làm 6 nhóm như trong bảng 2-1
Bảng 2.1. Phân nhóm thiết bị trong phân xưởng
Ký hiệu Công suất đặt
trên mặt định mức(KW)
Tên Tên thiết bị điện trong Số
bằng Một Tổng số
nhóm nhóm lượng
thiết thiết bị
bị
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Nhóm I Máy cưa kiểu đai 1 1 1 1
Khoan bàn 1 3 0,65 0,65
Máy mài thô 1 5 2,8 2,8
Máy khoan đứng 1 6 2,8 2,8
(2) (3) (4) (5) (6)
Máy bào ngang 1 7 4,5 4,5
Máy xọc 1 8 2,8 2,8
Máy mài tròn vạn năng 1 9 2,8 2,8
Cộng theo nhóm 7 17,35
Máy phay răng 1 10 4,5 4,5
Máy phay vạn năng 1 11 7,8 7,8
Máy tiện ren 1 12 8,1 8,1
Máy tiện ren 1 13 10 10
Nhóm II Máy tiện ren 1 14 14 14
Máy tiện ren 1 15 4,5 4,5
Máy tiện ren 1 16 10 10
Máy tiện ren 1 17 20 20
Cầu trục 1 19 12,1 12,1
Cộng theo nhóm 9 91
Máy khoan đứng 1 18 0,85 0,85
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 12
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
Máy khoan bàn 1 22 0,85 0,85
NhómIII Bể dầu có tăng nhiệt 1 26 2,5 2,5
Máy cạo 1 27 1 1
Máy mài thô 1 30 2,8 2,8
Cộng theo nhóm 5 8
Máy nén cắt liên hợp 1 31 1,7 1,7
Nhóm Máy mài phá 1 33 2,8 2,8
IV Quạt lò rèn 1 34 1,5 1,5
Máy khoan đứng 1 38 0,85 0,85
Cộng tổng theo nhóm 8 6,85
Bể ngâm dung dịch kiềm 1 41 3 3
Bể ngâm nước nóng 1 42 3 3
Máy cuốn dây 1 46 1,2 1,2
Nhóm V Máy cuốn dây 1 47 1 1
Bể ngâm tẩm có tăng nhiệt 1 48 3 3
Tủ xấy 1 49 3 3
Máy khoan bàn 1 50 0,65 0,65
Máy mài thô 1 52 2,8 2,8
Bàn thử nghiệm TBĐ 1 53 7 7
Cộng theo nhóm 9 24,65
Bể khử dầu mỡ 1 55 3 3
Nhóm Lò điện để luyện khuôn 1 56 5 5
VI Lò điện để nấu chảy babit 1 57 10 10
Lò điện để mạ thiếc 1 58 3,5 3,5
Cộng theo nhóm 4 21,5
Quạt lò đúc đồng 1 60 1,5 1,5
Máy khoan bàn 1 62 0,65 0,65
Nhóm Máy uốn các tấm mỏng 1 64 1,7 1,7
VII Máy mài phá 1 65 2,8 2,8
Máy hàn điểm 1 66 13 13
Chỉnh lưu Selenium 1 69 0,6 0,6
Cộng theo nhóm 6 20,25
2/ Tính phụ tải tính toán cho các nhóm thiết bị trong phân xưởng.
2.1/ Các phương pháp tính phụ tải tính toán
a/ Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu
Phụ tải tính toán được xác định theo công thức:
(2-1)
Qtt P .tgtb
tt (2-2)
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 13
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
Ptt
Stt Ptt2 Qtt
2
(2-3)
cos
Trong đó:
+ knc : là hệ số nhu cầu
+ Pđi :là công suất đặt của thiết bị thứ i .
ở phương pháp này ta có các ưu nhược điểm sau:
+ Ưu điểm : phương pháp này đơn giản, tính toán nhanh.
+ Nhược điểm : Phương pháp này không thật chính xác.
b/ Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản
xuất
Phụ tải tính toán được xác định theo công thức sau:
Ptt = po.F (2-4)
Trong đó :
+po: là suất phụ tải trên 1m2 diện tích sản xuất (kW/m2)
+ F: là diện tích sản xuất m2
Đối với phương pháp này thì kết quả chỉ gần đúng, vì vậy nó thường được dùng
trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, tính phụ tải các phân xưởng có mật độ máy móc
sản xuất phân bố tương đối đều.
c / Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản
phẩm.
Xác định theo công thức:
M .a0
Ptt (2-5)
Tmax
Trong đó :
+M : là số đơn vị sản phẩm được sản xuất ra trong một năm
+a0 : là suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm(kWh/đơn vị sản
phẩm)
+ Tmax : là thời gian sử dụng công suất lớn nhất, h
Phương pháp này hay được dùng cho các thiết bị mà có đồ thị phụ tải ít
biến đổi với kết quả tương đối chính xác.
d Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại và công suất
trung bình ( phương pháp số thiết bị hiệu quả ).
Phương pháp này thì phụ tải tính toán được xác định theo công thức :
Ptt = kmax. ksd.Pđm (2-6)
Trong đó ta có:
+ Pđm: Công suất định mức (kW)
+ ksd, kmax: là hệ số cực đại và hệ số sử dụng
Phương pháp này có các bước tính toán tương đối phức tạp do vậy mà kết
quả xác định phụ tải tính toán của phương pháp là tương đối chính xác.
Từ các phương pháp xác định phụ tải tính toán đã được nêu trên ta thấy
rằng các thiết bị dùng điện trong phân xưởng dùng điện là 380 V, (U< 1000V)
do vậy ta chọn phương pháp tính theo số thiết bị hiệu quả bởi vì phương pháp
này cho kết quả tương đối chính xác.
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 14
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
2.2/ Nội dung chi tiết của phương pháp hệ số kmax và công suất trung bình Ptb để tính
phụ tải tính toán cho phân xưởng cho phân xưởng sửa chữa cơ khí.
Từ công thức (2-6) :
Ptt = kmax. ksd.Pđm
Trong trường hợp này khi tính toán cho một nhóm thiết bị thì khi đó công thức
(2-6) sẽ như sau :
n
Ptt k max .k sd . Pdmi ( 2-7 )
i 1
Trong đó :
+n : là số thiết bị trong nhóm
+Pđmi : công suất định mức của thiết bị thứ i (kW)
Trong 2 công thức (2-6) và (2-7) ta thấy rằng ta cần phải đi xác định hệ số
kmax và ksd
a/Xác định hệ số sử dụng: ksd
Hệ số sử dụng là tỉ số giữa phụ tải tác dụng trung bình với công suất tác dụng
định mức của thiết bị. Nó nói lên mức độ sử dụng của thiết bị điện trong một
chu kỳ làm việc.
Hệ số ksd được xác định theo công thức:
+Đối với một thiết bị:
P
k sd tb (2-8)
Pdm
+ Đối với một nhóm có n thiết bị:
n
P P
i 1
tbi
k sd tb n (2-9)
Pdm
Pdmi
i 1
b/ Xác định hệ số cực đại k max
Ptt
k max (2-10)
Ptb
Hệ số cực đại kmax là tỉ số được xác định trong khoảng thời gian đang xét và nó
thường được ứng với ca làm việc có phụ tải lớn nhất. Hệ số này phụ thuộc vào
số thiết bị hiệu quả và hệ số ksd, các yếu tố đặc trưng cho chế độ làm việc của
các thiết bị trong nhóm.
Trên thực tế người ta tính kmax theo đường cong kmax= f (nhq,ksd) hoặc tra
theo bảng PL.1.6.TL1.
c/ Xác định hệ số thiết bị hiệu quả (nhq)
Số thiết bị hiệu quả nhq là số thiết bị giả thiết có cùng công suất và chế độ làm
việc, chúng đòi hỏi phụ tải bằng phụ tải tính toán của nhóm phụ tải thực tế
(gồm các thiết bị có chế độ làm việc và công suất khác nhau ).
Xác định hệ số thiết bị hiệu quả theo công thức :
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 15
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
n
(P )2
dmi
1
nhq n (2-1)
2
(Pdmi)
1
Khi n >5 thì khi đó ta tính hệ số thiết bị hiệu quả theo công thức (2–1 ) là phức
tạp.
Do vậy thực tế người ta tìm nhq theo bảng tra hoặc đường cong đã cho trước
trong tài liệu tham khảo.
Tính nhq theo trình tự sau :
n1 P1
n* ; p*
n P
nhq = n . nhq* (2-2)
Trong đó:
+ n : Số thiết bị trong nhóm
+ n1:Số thiết bị có công suất không nhỏ hơn một nửa
công suất của thiết bị có công suất lớn nhất trong nhóm.
+ P , P1 : Tổng công suất ứng với n và n1 thiết bị.
Sau khi tính được n* và p* ta sử dụng bảng 3 PL.1.5.TL1 để tìm nhq*, từ đó tính
nhq theo công thức:
nhq=nhq*.n
d/ Xác định công suất trung bình: (ptb)
Phụ tải trung bình là một đặc trưng tính của phụ tải trong một khoảng thời gian
nào đó. Tổng phụ tải trung bình của các thiết bị cho ta căn cứ vào đó để đánh giá
giới hạn tính toán
Phụ tải trung bình được xác định theo công thức :
P Q
ptb ; qtb
t t
Đối với một nhóm thiết bị thì:
n n
Ptb pi ; Qtb qi
i 1 i 1
Trong đó :
+ P, Q : Điện năng tiêu thụ trong một khoảng
thời gian khảo sát, kW ,kVAr
+t : Thời gian khảo sát, h
Phụ tải trung bình là một thông số rất quan trọng để xác định phụ tải tính
toán, tổn thất điện năng.
e/ Các lưu ý khi áp dụng phương pháp này để xác định phụ tải tính toán.
Trong một số trường hợp cụ thể ta có thể dùng một số công thức gần đúng sau :
+ Trường hợp : n 3 và nhq < 4 khi đó phụ tải tính toán được xác định theo
công thức :
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 16
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
n
p tt
i1
p đmi (2-13)
Chú ý: Nếu trong nhóm thiết bị có các thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại
thì các thiết bị đó phải được tính theo công thức :
Pd Pdm %
+ Trường hợp : n > 3 và nhq < 4 khi đó phụ tải tính toán được xác định theo
công thức :
n
P kpti.P
tt đmi ( 2-14 )
1
Trong đó : kpt là hệ số phụ tải từng máy
Ta có thể lấy như sau :
kp t= 0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn
kp t = 0,75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại
+ Trường hợp : nhq > 300 và ksd < 0,5 thì hệ số kmax được lấy ứng với
nhq= 300. Nếu nhq > 300 và ksd 0,5 thì khi đó
Ptt = 1,05 . ksd . Pđm (2-15 )
+ Trường hợp các thiết bị có đồ thị phụ tải bằng phẳng như : máy bơm,
quạt nén khí…..
Ptt=Ptb=ksd . Pđm (2-16)
+ Nếu trong mạng có các thiết bị một pha thì ta phải cố gắng phân bổ đều
các thiết bị đó lên 3 pha của mạng và tính phụ tải tính toán cho nó theo phương
pháp một số phụ tải đặc biệt.
Phụ tải đỉnh nhọn.
Là phụ tải xuất hiện trong khoảng thời gian ngắn từ 1s2s nó dùng để kiểm tra
dao động điện áp, điều kiện tự khởi động của động cơ, điều kiện làm việc của
cầu chì ….và chúng được xác định như sau :
+ Đối với một máy :
I đn = Imm =kkđ . Iđm (2-17)
Trong đó : kkđ là hệ số mở máy.
Đối với các động cơ lồng sóc, dây quấn thì : kkđ = 5 đến 7
Đối với các lò điện thì : kkđ 3
Đối với máy, động cơ một chiều : k kđ = 2,5
+ Đối với một nhóm máy :
Iđn = Immmax + ( Itt - ksd . Iđmmax) (2-18)
Trong đó :
Immmax : là dòng mở máy lớn nhất của thiết bị trong nhóm
Iđmmax : là dòng định mức của thiết bị có dòng mở máy lớn nhất.
2.3/Xác định phụ tải tính toán cho các nhóm thiết bị của phân xưởng sửa chữa cơ
khí.
a/ Tính toán cho nhóm I
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 17
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
Công suất
Ký hiệu
Tên thiết bị điện trong Số đặt định mức (KW)
STT trên
nhóm lượng Một Tổng số
mặt bằng
thiết bị thiết bị
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Máy cưa kiểu đai 1 1 1 1
2 Khoan bàn 1 3 0,65 0,65
3 Máy mài thô 1 5 2,8 2,8
4 Máy khoan đứng 1 6 2,8 2,8
5 Máy bào ngang 1 7 4,5 4,5
6 Máy xọc 1 8 2,8 2,8
7 Máy mài tròn vạn năng 1 9 2,8 2,8
Bảng 2.2. Danh sách thiết bị nhóm I
Tổng số thiết bị của nhóm I : n =7
Tổng công suất của các thiết bị trong nhóm: P =17,35 kW
Số thiết bị có công suất không nhỏ hơn một nửa công suất của thiết bị có công
suất lớn nhất : n1= 5
Tổng công suất của n1 thiết bị là: P1= 15,7 kW
Ta tra bảng 2-2 TL2 ta có ksd lấy chung cho toàn phân xưởng là ksd = 0,15 và
cosử =0,6 tg t b=1,33.
+Xác định : n* và p*
n 5
n* 1 0,71
n 7
P 15,7
p* 1 0,9
P 17,35
Tra bảng ta có nhq*= 0,81 nên nhq= nhq* . n = 0,81.7 6 (thiết bị)
ksd=0,15 và nhq =6 kmax=2,64
Phụ tải tính toán của nhóm I:
n
Pt t= kmax.ksd. Pđm =2,64.0,15.17,35 = 6,87 kW
i 1
Q tt=Ptttgtb =6,87.1,33=9,14 kVAr
Ptt 6,87
Stt = 11,45 kVA
cos 0.6
Vậy dòng điện tính toán :
S 1145
,
Itt tt 17,40 A
3.Udm 3.0,38
Tính dòng đỉnh nhọn của nhóm : áp dụng công thức (2-18)
Iđn = 5.11,4 + 0,85.32,54 = 84,66 (A)
Việc tính toán với các nhóm còn lại được tiến hành hoàn toàn tương tự. Kết quả
ghi trong bảng 2.3.
Nhóm Ptt kW Qtt kVAr Stt kVA Itt A Iđn A
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 18
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
I 6,87 9,14 11,45 17,40 84,66
II 31,53 41,93 52,55 79,84 395,52
III 3,73 4,96 6,22 9,45 46,64
IV 3,20 4,26 5,33 8,1 44,16
V 9,17 12,2 15,28 23,22 126,65
VI 10,03 13,34 16,72 25,4 151,35
VII 18,23 24,25 30,38 46,16 180,21
Tổng 82,76 110,08 137,93
Bảng 2.3. Phụ tải tính toán của PXSCCK
2.4/ Tính toán công suất chiếu sáng của phân xưởng sửa chữa cơ khí.
Công suất chiếu sáng được xác định theo công thức:
Pttcs =p 0.F (2-22)
Trong đó :
p 0: Suất chiếu sáng. Tra theo bảng PL1.2.TL1
F: là diện tích phân xưởng
Trong phân xưởng xửa chữa cơ khí hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn sợi đốt, tra
tài liệu với phân xưởng sửa chữa cơ khí ta có p0=150020W/m2
Pttcs =p0.F =15.1100 = 16,5 kW
Qttcs =Pttcs.tgửcs=0 (đèn sợi đốt cosửcs=1)
2.5/ Xác định phụ tải tính toán của toàn phân xưởng.
Phụ tải tác dụng của phân xưởng:
6
Pt tđlpx = kđt Pttni (2-20)
1
= 1. 82,76 = 82,76
Phụ tải phản kháng của phân xưởng:
6
Qttđlpx= kđt Qttni (2-21)
1
=1.110,08 = 110,08 kVA
Phụ tải tính toàn phần của toàn phân xưởng kể cả chiếu sáng.
Stt = ( Ppx Pcs ) 2 Q 2 px (82,76 16,5) 2 110,082 = 148,22 kVA
II. Xác định phụ tải tính toán cho toàn nhà máy
1/Tính phụ tải tính toán của các phân xưởng trong nhà máy.
Vì khi thiết kế các phân xưởng còn lại của nhà máy không có những số liệu chi
tiết, cụ thể nên phụ tải động lực của các phân xưởng này được xác định theo
phương pháp hệ số nhu cầu.
ở phương pháp này có ưu điểm: tính toán đơn giản, thuận tiện nhưng trái lại nó
lại không đạt độ chính xác cao.
áp dụng phương pháp như sau :
Công thức tính toán phụ tải tác dụng động lực:
Pttdlpx=knc.Pđ (2-23)
Qttdlpx =Pttdlpx.tgt b (2-24)
Trong đó :
+Pttdlpx: công suất tác dụng động lực của phân xưởng
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 19
- Bài tập dài môn học Cung cấp điện
+Qttdlpx: công suất phản kháng động lực của phân xưởng
+knc: hệ số nhu cầu(trong tài liệu)
+Pđ: công suất đặt của các phân xưởng
+tgt b: được xác định từ costb mà costb được xác định cùng với knc.
Công suất biểu kiến được xác định theo công thức :
2 2
Pttđtđl
Sttpx Pttdlpx Qttdlpx (2-25)
cos tb
dòng điện tính toán được xác định theo công thức :
Sttpx
I tt (2-26)
U dm . 3
a/ Ta tính phụ tải tính toán động lực cho ban quản lý và phòng thiết kế
Công suất đặt: 80 kW
Diện tích: 1255 m2
Tra bảng PL 1.3.TL1 ta có: knc= 0,7; cost b= 0,7 tgt b= 1,02
Tra bảng ta tìm được suất chiếu sáng p0 = 20 W/m2, ở đây ta sử dụng đèn huỳnh
quang có cosửcs=0,95, tgửcs=0,33
Công suất tính toán động lực:
Pđl=knc.Pđ=0,7. 80 = 56 kW
Qdl= Pđl.tgửcs= 1,02 . 56 = 57,12 kW
Công suất tính toán chiếu sáng:
Pcs= p0.F=20.1255 = 25,1 kW
Qcs = Pcs.tg ửcs =25,1.0,33 = 8,28 kVAr
Công suất tính toán tác dụng của phân xưởng:
Ptt=Pđl+ Pcs= 56+ 25,1 = 81,1 kW
Công suất tính toán phản kháng của phân xưởng:
Qtt = Qđl + Qcs= 57,12 + 8,28 = 65,4 kVAr
Công suất tính toán toàn phần của phân xưởng:
Stt Ptt2 Qtt 81,12 65,42 104,18 kVA
2
104,18
Itt = 158,29 A
3.0,38
b/ Các phân xưởng còn lại được tính hoàn toàn tương tự, kết quả ghi trong bảng.
Trần Anh Cao HTĐ1_K49 Trang 20
nguon tai.lieu . vn