Xem mẫu

  1. Luận Văn Tốt Nghiệp Đề Tài : Hoàn thiện công tác giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty Intimex Đà Nẵng
  2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu Sau gần 20 năm đổi mới, đất nƣớc ta có nhiều thay đổi đáng kể, nền kinh tế đang có sự phát triển về mọi mặt, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao. Để có đƣợc những thành quả nhƣ vậy, chúng ta không thể không nói đến vai trò to lớn của hoạt động ngoại thƣơng mà đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. So với những năm trƣớc thì ngày nay số lƣợng các đơn vị tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng nhiều và có mặt tại tất cả các địa phƣơng trong cả nƣớc. Công ty Intimex Đà Nẵng là một doanh nghiệp có bề dày trong hoạt động nhập khẩu và bƣớc đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu, do đó đã đóng góp một phần đáng kể vào kim ngạch xuất nhập khẩu chung của cả nƣớc bằng việc nhập khẩu và xuất khẩu nhiều mặt hàng mang lại lợi nhuận cao. Mặt hàng cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty. Trong vài năm qua kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này ngày càng tăng và thị trƣờng xuất khẩu ngày một mở rộng hơn. Đạt đƣợc điều trên là nhờ Công ty luôn coi trọng công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đặc biệt là khâu giao nhận hàng xuất khẩu, để đảm bảo giao hàng đúng tiến độ, thu hồi tiền hàng nhanh chóng, góp phần nâng cao uy tín của Công ty đối với khách hàng. Đây cũng chính là lý do của đề tài: “Hoàn thiện công tác giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đƣờng biển tại Công ty Intimex Đà Nẵng” Mục tiêu của đề tài Phân tích tình hình hoạt động giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đƣờng biển nhằm rút ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc từ đó đƣa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác này với mục tiêu là ngày càng nâng cao và phát triển hơn nữa hoạt động này tại công ty. Đồng thời cũng nhằm góp phần tạo nên một hệ thống làm việc hợp lý, khoa học để hỗ trợ cho việc thực hiện nghiệp vụ giao hàng phù hợp với các quy định của pháp luật, phạm vi hoạt động và tình hình thực tế của chi nhánh. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu tình hình giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đƣờng biển tại Intimex Đà Nẵng. Phạm vi nghin cứu: Đó là công tác giao hàng cà phê tại Intimex Đà Nẵng trong những năm gần đây. Phƣơng pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế kết hợp với thực tế, sử dụng phƣơng pháp phân tích, lựa chọn, so sánh… để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu * Đề tài gồm 3 phần:  Phần I: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng xuất khẩu  Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác giao nhận mặt hàng cà phê xuất khẩu tại Công ty Intimex Đà Nẵng  Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác giao nhận mặt hàng cà phê xuất khẩu tại Công ty Intimex Đà Nẵng Mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành nhƣng với kiến thức còn hạn chế đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Lâm Minh Châu và các chú, các chị phòng XNK Công ty Intimex Đà Nẵng đã giúp em hoàn thành đề tài này. Đà Nẵng, tháng 5 năm 2009 Sinh viên thực hiện Thipannha phommasathit SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu CHƢƠNG 1 CỎ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN 1.1.KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƢƠNG: 1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN: 1.1.1.1.Khái niệm: Giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gởi tới nơi nhận hàng. Giao nhận bao gồm việc thực hiện hàng loạt các công việc liên quan đến quá trình chuyên chở nhƣ: bao bì, đóng gói, lƣu kho, đƣa hàng ra cảng, làm thủ tục gởi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hoá ở dọc đƣờng, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao hàng cho ngƣời nhận…Nhƣ vậy giao nhận thực chất là tổ chức quá trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan đến quá trình chuyên chở đó. Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding service), theo qui t¾c mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận: “là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng nhƣ các dịch vụ tƣ vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề liên quan đến Hải quan, tài chính , mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập các chứng từ có liên quan đến hàng hóa”. Theo điều 163 của Luật Thƣơng Mại Việt Nam ban hành ngày 23-5-1997 thì: “giao nhận hàng hoá là hành vi thƣơng mại theo đó ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá từ ngƣời gởi, tổ chức vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao nhận cho ngƣời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của ngƣời vận tải hay ngƣời giao nhận khác”. 1.1.1.2.Những đặc điểm cơ bản của hoạt động giao nhận:  Điểm đầu và điểm cuối quá trình giao nhận nằm ở những quốc gia khác nhau.Hàng hoá thông qua quá trình giao nhận sẽ đƣợc chuyển từ tay ngƣời bán sang tay ngƣời mua bằng các phƣơng tiện vận tải.  Hoạt động giao nhận luôn đi đôi với hoạt động vận tải. Chính vì ngƣời bán ở những quốc gia khác nhau, do đó phƣơng tiện vận tải là công cụ không thể thiếu trong quá trình di chuyển hàng hoá từ nơi gởi đến nơi nhận hàng.  Hoạt động giao nhận chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố bên ngoài, khách quan cũng nhƣ chủ quan. SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu 1.1.2.PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN:  Căn cứ vào phạm vi hoạt động: -Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ tổ chức chuyên chở hàng hoá quốc tế. -Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận phục vụ chuyên chở hàng hoá trong phạm vi quốc gia.  Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh: -Giao nhận thuần tuý: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần tuý việc gởi hàng đi hoặc nhận hàng đến. -Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài giao nhận thuần tuý còn bao gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hoá, vận chuyển đƣờng ngắn, hoạt động kho tàng. Căn cứ vào phương thức vận tải: -Giao nhận hàng chuyên chở bằng đƣờng biển -Giao nhận hàng chuyên chở bằng đƣờng sông -Giao nhận hàng chuyên chở bằng đƣờng sắt -Giao nhận hàng chuyên chở bằng đƣờng hàng không -Giao nhận hàng chuyên chở bằng ô tô -Giao nhận hàng chuyên chở kết hợp bằng nhiều phƣơng thức vận tải khác nhau. Căn cứ vào tính chất giao nhận: - Giao nhận riêng: là hoạt động giao nhận do ngƣời xuất nhập khẩu tự tổ chức không sử dụng dịch vụ của ngƣời giao nhận. - Giao nhận chuyên nghiệp: là hoạt động giao nhận của các tổ chức, công ty chuyên kinh doanh giao nhận theo sự uỷ thác của khách hàng. 1.1.3.CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN ĐẾN GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN: Giao nhận là một quá trình thực hiện hàng loạt các nghiệp vụ khác nhau liên quan đến quá trình tổ chức chuyên chở hàng hoá từ nƣớc ngƣời gởi hàng đến nƣớc ngƣời nhận hàng. Quá trình giao nhận thƣờng bắt đầu khi ngƣời chủ hàng thực hiện hay uỷ thác cho ngƣời giao nhận và thanh toán xong cho mọi chi phí liên quan đến giao nhận. Trong quá trình giao nhận, ngƣời giao nhận (công ty giao nhận) cần phải liên hệ nhiều cơ quan tổ chức khác nhau nhƣ: các cơ quan kiểm soát thuộc chính phủ nhƣ hải quan, giám sát xuất nhập khẩu, các tổ chức y tế, lãnh sự… - Các công ty xuất nhập khẩu thƣờng là ngƣời thực hiện hay uỷ thác cho ngƣời khác thực hiện công tác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu - Các ga, cảng chịu trách nhiệm giao nhận hàng hoá, lƣu kho, lƣu bãi, xếp dỡ, cấp Giấy ra vào… - Các công ty vận tải vận chuyển hàng và sắp xếp thực hiện giao nhận cùng với chủ hàng hay ngƣời giao nhận. - Công ty đại lý tàu biển là ngƣời thay mặt cho ngƣời vận chuyển thực hiện các thủ tục chứng từ liên quan đến giao nhận và vận tải hàng hoá. - Công ty bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thƣờn g cho hàng hoá nếu rủi ro xảy ra. - Công ty giám định khi đƣợc uỷ thác và cấp giấy biên bản giám định. - Ngân hàng là trung gian thanh toán tiền và thực hiện bảo lãnh. 1.1.5. NHIỆM VỤ CÁC BÊN THAM GIA TRONG QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU : 1.1.5.1.Nhiệm vụ của cảng: - Kí kết hợp đồng bốc dỡ, giao nhận,bảo quản, lƣu kho hàng hoá với chủ hàng. - Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu. - Kết toán với tàu việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng ngoại thƣơng. - Tiến hành bốc dỡ, vận chuyển bảo quản, lƣu kho hàng hoá trong khu vực cảng. - Chịu trách nhiệm về tổn thất hàng hoá do mình gây nên trong quá trình giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ… - Hàng hoá lƣu kho bãi của cảng bị hƣ hỏng tổn thất thì cảng phải bồi thƣờng nếu có biên bản hợp lệ, và nếu cảng không chứng minh đƣợc là cảng không có lỗi. - Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao kiện hoặc dấu seal còn nguyên vẹn, do ký mã hiệu sai hoặc không rõ. 1.1.5.2.Nhiệm vụ của chủ hàng ngoại thƣơng: - Kí kết hợp đồng giao nhận với cảng trong trƣờng hợp hàng qua cảng. - Tiến hành việc giao nhận hàng hoá với tàu trong trƣờng hợp hàng không qua cảng. - Kí hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển lƣu kho, bảo quản với cảng - Cung cấp cho cảng các thông tin về hàng hoá và tàu, và các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá: + Đối với hàng nhập khẩu: chủ tàu phải cung cấp chứng từ nhƣ bản lƣợc khai hàng hóa (Cargo Manifest), sơ đồ xếp hàng, chi tiết hầm tàu (Hatch list), vận đơn đƣờng biển (nếu ủy thác giao nhận cho Cảng), 24h trƣớc khi tàu đến vị trí hoa tiêu. SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu + Đối với hàng xuất khẩu: chủ hàng phải cung cấp chứng từ nhƣ bản lƣợc khai hàng hóa 24h trƣớc khi tàu đến vị trí hoa tiêu, sơ đồ xếp hàng 8h trƣớc khi bốc hàng xuống tàu. - Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết những vấn đề phát sinh - Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên liên quan - Thanh toán các loại phí cho cảng 1.2. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN: 1.2.1.Đối với hàng xuất khẩu phải lƣu kho bãi của cảng: Đối với loại hàng này việc giao hàng gồm 2 bƣớc lớn: chủ hàng ngoại thƣơng giao hàng cho cảng sau đó cảng mới tiến hành giao cho tàu. 1.2.1.1.Giao hàng xuất khẩu cho Cảng: - Chủ hàng hoặc ngƣời đƣợc chủ hàng ủy thác kí kết hợp đồng lƣu kho, bảo quản hàng hóa với cảng. - Trƣớc khi giao hàng cho cảng phải giao cho cảng các giấy tờ nhƣ: + Danh mục hàng hóa + Giấy phép xuất khẩu (nếu có) + Thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp + Chỉ dẫn xếp hàng - Giao hàng vào kho, bãi cảng 1.2.1.2.Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu: - Trƣớc khi giao hàng cho tàu thì chủ hàng phải: + Làm các kiểm nghiệm kiểm dịch (nếu có), hải quan + Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến, chấp nhận NOR + Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng - Tổ chức xếp và giao hàng lên tàu nhƣ sau: + Trƣớc khi xếp hàng lên tàu, chủ hàng phải tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số màng xếp hàng, bố trí xe, công nhân và ngƣời áp tải nếu cần. + Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng sẽ đƣợc giao dịch cho tàu dƣới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm hàng của càng phải ghi số lƣợng hàng giao vào Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một tàu thì ghi vào Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm hàng và ghi kết quả vào Tally Sheet. Việc kiểm đếm hàng cũng có thuê nhân viên kiểm kiện. SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu + Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tàu thì cảng phải lấy biên lai thuyền phó để trên cơ sở đó lập vận đơn đƣờng biển. - Lập bộ chứng từ thanh toán Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ để xuất trình cho ngân hàng thanh toán tiền hàng. Nếu thanh toán bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán phải phù hợp một cách máy móc với L/C và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C. - Thông báo cho ngƣời mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu cần. - Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng nhƣ chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo quản, lƣu kho. - Tính toán thƣởng phạt xếp dỡ (nếu có). 1.2.2.Đối với hàng xuất khẩu không phải lƣu kho bãi: Đây là các hàng hóa xuất khẩu do chủ hàng ngoại thƣơng vận chuyển từ các nơi trong nƣớc để xuất khẩu, họ có thể để hàng tại kho riêng của mình chứ không cần qua kho của cảng. Từ kho riêng của chủ hàng hoặc ngƣời đƣợc chủ hàng ủy thác có thể giao trực tiếp cho tàu. Các bƣớc giao nhận cũng đƣợc diễn ra tƣơng tự nhƣ đối với hàng lƣu kho bãi của cảng. 1.2.3.Đối với hàng xuất khẩu đóng trong các container: 1.2.3.1.Nếu gửi hàng nguyên ( FCL/FCL ): -Chủ hàng hoặc ngƣời gửi đƣợc chủ hàng ủy thác điền vào booking note và đƣa cho đại diện của hãng tàu để xin kí cùng với bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu. -Sau khi kí booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao container rỗng cho chủ hàng mƣợn. -Chủ hàng lấy container rỗng về kho riêng của mình , đóng hàng vào .kiểm nghiệm ,.kiểm dịch , làm thủ tục hải quan ,và niêm phong cặp chì -Giao cho tàu tại CY qui định, trƣớc khi hết thời hạn qui định của từng chuyến tàu và lấy Mate’ Receipt -Sau khi hàng đã xếp lên tàu thì mang MR để đổi lấy vận đơn. 1.2.3.2. Nếu gửi hàng lẻ: -Chủ hàng hoặc ngƣời đƣợc chủ hàng ủy thac mang hàng đến giao cho ngƣời chuyên chở tại ICD qui định và lấy vận đơn -Ngƣời chuyên chở hoặc ngƣời gom hàng đóng các lô hàng lẻ đó vào container sau khi đã kiểm tra hải quan và niêm phong cặp chì -Ngƣời chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu 1.3.CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO HÀNG XUẤT KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN: 1.3.1.Chứng từ hàng hóa: Là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán, nó là yêu cầu của ngƣời bán đòi hỏi ngƣời mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn .Hóa đơn ghi rõ đặc đểm của hàng hóa, đơn giá và tổng giá trị của hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phƣơng thức thanh toán và phƣơng thức chuyên chở hàng hóa. 1.3.1.1.Phiếu đóng gói: Là chứng từ liệt kê chi tiết của nhiều loại kiện hàng khác nhau đƣợc vận chuyển trong một chuyến tàu, nhằm tạo điều kiên thuận lợi cho việc kiểm đếm trong mỗi kiện và có ích đặc biêt khi hàng gồm nhiều đặc tính khác nhau và cung cấp nhiều dữ kiện hơn hóa đơn trong kiểm tra để biết qui cách ,đặc điểm của đơn hàng có đƣợc tôn trọng hay không. Phiếu đóng gói do ngƣời sản xuất hàng lập khi đóng hàng. 1.3.1.2.Giấy chứng nhận phẩm chất: Là chứng từ xác nhận chất lƣợng của hàng hóa thực giao và chứng minh phẩm cấp hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng .Nếu hợp đồng không có qui định gì khác,Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xƣởng hoặc xí nghiêp sản xuất hàng hóa cấp hoặc cũng có thể do cơ quan kiểm nghiểm, giám định hàng xuất khẩu cấp. 1.3.1.3.Giấy chứng nhận số lƣợng: Là giấy chứng nhận số lƣợng mà ngƣời bán giao cho ngƣời mua ,có thể do công ty giám định cấp ,hoặc do xí nghiệp sản xuất hàng lập và đƣợc công ty giám định hay hải quan xác nhận ,đƣợc dùng trong mua bán bách hóa ,hoặc loại hàng cần biết số lƣợng hơn trọng lƣợng nhƣ : bút máy ,thuốc lá điếu , bàn ghế …Nếu hàng gồm nhiều chi tiết phức tạp nhƣ phụ tùng máy móc ,dụng cụ cắt gọt ,thƣờng dùng bảng kê chi tiết trong bộ chứng từ thanh toán ,nhƣng khi hàng thanh toán là loại động nhất ,sẽ dụng Giấy chứng nhận số lƣợng 1.3.1.4.Giấy chứng nhận trọng lƣợng: Là chứng từ xác nhận trọng lƣợng hàng ,do hải quan hoặc công ty giám định hàng cấp ,tùy theo qui định của hợp đồng Nếu hàng có khối lƣợng lớn nhƣ than ,ngũ cốc… đây sẽ là một căn cứ để ngƣời mua đối chiếu giữa hàng nghƣời bán đã gởi với hàng thực nhận của từng mặt hàng cụ thể 3.2.Chứng từ hải quan: Chứng từ hải quan là những chứng từ mà theo chế độ hải quan ngƣời chủ hàng phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi hàng hóa qua biên giới quốc gia. SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu 3.2.1. Tờ khai hải quan: Là khai báo của chủ hàng cho cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa.Theo điều lệ hải quan Việt Nam, tờ khai hải quan phải đƣợc nộp cho cơ quan hải quan ngay khi hàng hóa đến cửa khẩu,tờ khai hải quan phải đƣợc đính kèm Giấy phép xuất nhập khẩu ,bảng kê chi tiết và vận đơn. 3.2.2. Giấy phép xuất nhập khẩu: Là chứng từ do Bộ thƣơng mại cấp, cho phép chủ hàng đƣợc phép xuất hay nhập khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định có cùng tên hàng, từ một nƣớc nhất định, qua một cửa khẩu nhất định, trong một thời gian nhất định. 3.2.3.Các Giấy chứng nhận kiểm dịch và Giấy chứng nhận vệ sinh: Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc cấp cho chủ hàng để xác nhận hàng hóa đã đƣợc an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc… Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật: Là giấy chứng nhận do cơ quan thú y cấp, chứng nhận không có vi trùng gây bệnh cho giống súc vật khác hoặc động vật có liên quan đã đƣợc tiêm chủng đề phòng dịch bệnh. Công dụng: -Ấn định phẩm chất hàng và là căn cứ hàng phù hợp với yêu cầu của hợp đồng -Bổ sung các chứng từ trình hải quan, làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu -Bổ sung cho bộ chứng từ thanh toán xuất trình cho ngƣời mua để ngƣời này làm thủ tục nhập ,vì ở các nƣớc cũng đều qui định chế độ kiểm dịch nhằm bảo vệ nền móng công nhgiệp của nƣớc mình Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật: Do các cơ quan bảo vệ thực vật cấp khi hàng hóa là thực vật ,thảo mộc hoặc có nguồn gốc từ thực vật đã dƣợc kiểm tra và xử lí các dịch bệnh. Giấy chứng nhận vệ sinh: Là giấy xác nhận tính chất vô hại của hàng hóa đối với ngƣời tiêu thụ ,thƣờng do cục kiểm nghiệm hàng hóa xuất nhập khẩu cấp và nếu trong hợp đồng mua bán hoặc L/C qui định ,cũng có thể do một cơ quan y tế lập và cấp. 3.2.4.Giấy chứng nhận xuất xứ: Là chứng từ do phòng thƣợng mại của nƣớc xuất khẩu cấp cho chủ hàng ,theo yêu cầu và lời khai của chủ hàng để chứng nhận nơi sản xuất hoặc nguồn gốc của hàng. Công dụng: -Giúp hải quan nƣớc nhâp khẩu căn cứ tính thuế dựa trên áp dụng biểu thuế quan ƣu đãi của các nƣớc với nhau. SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu -Giúp hải quan thực hiện chích sách khu vực ,chính sách phân biệt đối xử trong mua bán khi tiến hành việc giám sát và quản lí. -Xác nhận một phần chats lƣợng hàng ,nhất là hàng thuộc thổ sản địa phƣơng. 3.2.5.Hóa đơn lãnh sự: Là hóa đơn trên đó lãnh sự của các nƣớc nhập khẩu đang công tác tại nƣớc xuất khẩu chứng thực về giá cả và tổng giá trị lô hàng. Một số nƣớc qui định rằng lãnh sự có thể kí trực tiếp trên hóa đơn thƣơng mại, một số nƣớc khác lại qui định rằng hóa đơn lãnh sự phải đƣợc lập trên những Giấy in sẵn và phải đƣợc lãnh sự kiểm tra về thị thực. 3.3.Chứng từ vận tải: Là chứng từ do ngƣời vận tải cấp để xác nhận rằng mình đã nhận hàng đã chở. 3.3.1.Vận đơn đƣờng biển: Là chứng từ quan trọng nhất trong bộ chứng từ thanh toán.Vận đơn đƣờng biển có 3 chức năng: -Là biên lai của ngƣời vận tải về việc đã nhận hàng đã chở. -Là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở hàng biển. -Là bằng chứng chuyên chở hợp đồng hàng hóa. Trong thƣơng mại hàng hóa quốc tế thƣờng gặp nhiều loại vận đơn đƣờng biển với tên gọi khác nhau và có tác dụng khác nhau. 3.3.2.Biên lai thuyền phó: Là giấy xác nhận của thuyền phó phụ trách về hàng hóa trên tàu về việc nhận hàng để chuyên chở, trong đó ngƣời ta ghi kết quả của việc kiểm nhận hàng hóa mà các nhân viên kiểm điện của tàu đã tiến hành khi hàng hoá đƣợc bốc lên tàu. Biên lai thuyền phó không phải là bằng chứng cho việc sở hữu hàng hóa mà chỉ là chứng từ để đổi lấy vận đơn đƣờng biển 3.3.3.Sơ đồ xếp hàng: Sơ đồ xếp hàng do thuyền trƣởng hay nhân viên chuyên trách dƣới tàu hoặc có khi do đại lí vận tải biển lập để sử dụng một cách khoa học các khoang, các hầm chứa trên tàu, giữ thăng bằng tàu khi tàu di chuyển, giữ độ chênh dọc hợp lí. Ngƣời gởi hàng, ngƣời nhận hàng cũng cần biết sơ đồ xếp hàng để biết rõ vị trí lô hàng, từ đó có kế hoạch hữu hiệu trong việc bốc dỡ hàng và dự kiến mọi tổn thất nếu có do vị trí đặt hàng trên tàu SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu CHƢƠNG 2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÔNG TÁC GIAO HÀNG CÀ PHÊ XUẤT KHẨU TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY INTIMEX ĐÀ NẴNG 2.1.TÔNG QUAN VÊ CHI NHANH CÔNG TY XUÂT NHÂP KHÂU INTIMEX : ̉ ̀ ́ ́ ̣ ̉ 2.1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: Chi nhánh công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex tại Đà Nẵng (CN Intimex Đà Nẵng) đƣợc thành lập năm 1995 theo quyết định số: 589/IN – TCCB ngày 14/08/1995 của Công ty Xuất Nhập Khẩu Dịch vụ Thƣơng mại - Bộ Thƣợng Mại. Tiền thân của chi nhánh Intimex Đà Nẵng là Trạm Intimex Đà Nẵng đƣợc thành lập năm 1989 trực thuộc công ty Xuất Nhập Khẩu Nội Thƣơng & Hợp tác xã - Bộ Thƣơng Mại. Để thực hiện việc thu mua hàng xuất khẩu, tiếp nhận, tiêu thụ hàng hóa do công ty chủ quản nhập khẩu từ các nƣớc Đông Âu và Liên Xô cũ tại địa bàn các tỉnh miền Trung. Chi nhánh có tên giao dịch quốc tế: Intimex Đà Nẵng Trụ sở : 02 Pasteur, Quận Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng Tài khoản VND số : 0041.000.000.781 tại Ngân hàng Ngoại thƣơng ĐN Tài khoản Ngoại tệ số : 0041.370.012.025 tại Ngân hàng Ngoại thƣơng ĐN Điện thoại : 05113.822026 – 810350 – 810691 - 251796 Fax : 05113.824462 Email : intimexdanang@dng.vnn.vn Trụ sở của chi nhánh nằm ở số 02 Pasteur, ngay trung tâm thành phố nên rất t huận lợi cho hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, Chi nhánh còn có đội ngũ cán bộ nhanh nhẹn có trình độ chuyên môn khá cao, có đội ngũ nhân viên bán hàng nhanh nhẹn, lịch sự và nắm bắt đƣợc nhu cầu thị trƣờng một cách nhanh chóng. Tuy Chi nhánh gặp phải một số khó khăn về vốn, song trải qua một thời gian hoạt động nhờ sự quản lý linh hoạt của ban lãnh đạo cũng nhƣ chủ trƣơng chính sách đúng đắn của Nhà nƣớc, Chi nhánh đã từng bƣớc khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi để đứng vững trên thị trƣờng trong nƣớc và mở rộng quan hệ với thị trƣờng nƣớc ngoài nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, Mỹ, Trung Quốc… Nhìn chung từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh đã từng bƣớc đi vào nền nếp, không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất kỹ thuật cho các phòng ban, cửa hàng, không những đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc, chấp hành tốt công tác xã hội mà còn đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân viên. SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu 2.1.2.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:  Chức năng: - Kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, xuất khẩu các mặt hành nông sản, lâm sản, hải sản, lƣơng thực… - Kinh doanh dịch vụ, tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.  Nhiệm vụ: - Xây dựng, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch đƣợc công ty Chủ quản giao theo đúng quy định của pháp luật, hƣớng dẫn của Công ty chủ quản và Bộ thƣơng mại. - Chi nhánh thực hiện phƣơng án sản xuất kinh doanh, và dịch vụ theo kế hoạch và mục tiêu chiến lƣợc của Công ty chủ quản. - Chấp hành luật pháp Nhà nƣớc, thực hiện các chế độ, chính sách tài chính của Nhà nƣớc và nghĩa vụ đối với nhà nƣớc và công ty, có tổ chức bộ máy kế toán riêng, hạch toán độc lập. - Chi nhánh có nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn, cơ sở vật chất kỷ thuật, nguồn lực công ty giao theo chế độ, chính sách và pháp luật nhà nƣớc nhằm đạt hiệu quả cao nhất.Quản lý sử dụng, đào tạo, và phát triển đội ngũ lao động theo bộ luật lao động. - Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn an ninh trật tự trong phạm vi quản lý của chi nhánh.  Phạm vi hoạt động: Trực tiếp xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, bán buôn, bán lẻ và đại lý hàng hoá trên thị trƣờng cả nƣớc. Kinh doanh các ngành hàng theo chức năng đã đăng ký kinh doanh. 2.1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ: 2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý: - Theo quy chế hoạt động của Chi nhánh Intimex Đà Nẵng đã đƣợc Tổng giám đốc Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex phê duyệt theo công văn số 1310/IN/TCCB ngày 14/09/2000. Bộ máy quản lý, điều hành của chi nhánh Intimex Đà Nẵng đƣợc tổ chức nhƣ sau: SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu Sơ đồ2.1 : Bộ máy quản lý của công ty GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ SIÊU THỊ PHÒNG PHÒNG TÀI PHÒNG CHỨC CHÍNH KẾ KINH INTIMEX KINH HÀNH DOANH 1 TOÁN DOANH 2 CHÍNH Quan hệ trực tuyến Ghi chú: Quan hệ chức năng 2.1.3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:  Giám đốc: Là ngƣời đứng đầu chi nhánh do Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, giám đốc là ngƣời trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất của toàn công ty theo đúng chức năng, nhiệm vụ một cách hiệu quả.  Phó giám đốc: Là ngƣời tham mƣu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ cùng các phòng ban theo dõi tình hình sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tƣ thiết bị phụ tùng cho sản xuất, công việc kinh doanh cũng nhƣ tình hình tài chính của công ty. Đồng thời đƣợc giám đốc ủy quyền ký kết và chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc.  Phòng kinh doanh 1 (tại TP.Đà Nẵng): Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị tại thị trƣờng các tỉnh miền Trung, Tây nguyên và miền Bắc. Phối hợp hổ trợ cửa hàng trong việc tìm kiếm khai thác nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực kinh doanh nội địa. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mƣu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch kinh doanh.  Phòng kinh doanh 2 (tại TP.Hồ Chí Minh): Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị tại thị trƣờng các tỉnh miền Nam. Phối hợp hổ trợ cửa hàng trong việc tìm kiếm khai thác SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực kinh doanh nội địa. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mƣu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch kinh doanh.  Bộ phận Siêu thị: Chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của siêu thị (bán buôn, bán lẻ) các mặt hàng tiêu dùng, điện máy, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, các phó giám đốc. Kết hợp với phòng kinh doanh 1 để khai thác tìm kiếm nguồn hàng và mở rộng t hị trƣờng.  Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng quản lí nhân sự, phân công lao động hợp lí. Ngoài ra, còn có trách nhiệm trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.  Phòng tài chính kế toán: Thực hiện việc tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong toàn công ty; kiểm tra, giám sát công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc theo qui định tài chính. 2.2. CÁC NGUỒN LỰC KINH DOANH CỦA CÔNG TY: 2.2.1.CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY: Trụ sở công nằm trong khu vực trung tâm thành phố, thuận lợi cho giao dịch, dễ dàng cho vận chuyển. Với diện tích gần 1000 m2 đƣợc trang bị đầy đủ các thiết bị thông tin nhƣ máy fax, điện thoại để bàn, máy vi tính… nên công ty có thể thực hiện việc giao dịch với khách hàng một cách nhanh chóng, đồng thời những phƣơng tiện này còn hỗ trợ đắc lực trong việc cập nhật thông tin về khách hàng và thị trƣờng. Bảng 2.1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất Đơn vị Nƣớc Năm Số lƣợng kỹ thuật sản xuất sản xuất tính Xe tải nhỏ Chiếc Nhật 3 1999 Chiếc Nhật Xe ôtô 2 2001 Xe cẩu hàng Chiếc Đức 1 1999 Chiếc Mỹ Xe máy 4 2003 Bộ Đức Máy vi tính 16 2003 Nhật Máy fax 2 Cái 2002 Việt Nam Máy photocopy 3 Cái 2001 Điện thoại Việt Nam 15 Cái 2000 ( Nguồn: Phòng kế toán ) Theo bảng số liệu 2.1: Đa phần các máy móc này đều nhập từ thị trƣờng các nƣớc phát triển nên chất lƣợng của máy đƣợc đảm bảo. Tuy nhiên, với một công ty vừa kinh doanh xuất nhập SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu khẩu, vừa kinh doanh thƣơng mại theo hình thức siêu thị nhƣ trên thì cơ sở vật chất còn tƣơng đối ít, điều đó làm ảnh hƣơng ít nhiều đến công việc kinh doanh của chi nhánh. Đối với các phòng ban, công ty trang bị đủ một số máy móc thiết bị cần thiết để phục vụ trong công việc. 2.2.2. NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY: Đây là nhân tố quan trọng không thể thiếu để tạo nên sự thành công của doanh nghiệp.Yếu tố lao động là lực lƣợng quyết định trực tiếp đế n nguồn cung cấp năng lực và khả năng sản xuất kinh doanh của một công ty . Bảng 2.2 Tình hình sử dụng lao động (ĐVT: đơn vị Ngƣời; %) Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Chỉ tiêu Tốc độ Số lƣợng Tỉ trọng Số lƣợng Tỉ trọng Mức độ % Tổng số lao động 71 100 95 100 24 1,39 1. Phân theo giới tính - Nam 39 54,93 55 57,9 16 4,41 - Nữ 32 45,07 40 42,1 8 1,25 2. Phân theo trình độ - Đại học, cao đẳng 30 42,25 58 61,05 28 1,93 - Trung cấp 15 21,13 17 17,89 2 1,13 - LĐ phổ thông 26 36,62 20 21,05 -6 -23,7 (Nguồn: Phòng kế toán ) Dựa vào số liệu tại Bảng 2.2 ta thấy: Đội ngũ lao động của công ty không ngừng tăng lên qua các năm về số lƣợng và chất lƣợng. Trình độ đại học cao đẳng qua các năm đều tăng, với tốc độ tăng năm 2008 so với năm 2007 đạt tới 93,33%, điều này chứng tỏ công ty rất quan đến bồi dƣỡng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, và chú trọng tuyển chọn những ngƣời có trình, đƣợc đào tạo bài bản. Do đặc tính kinh doanh chủ yếu là giao nhận vận chuyển hàng hoá, cho nên số lao động nam chiếm nhiều hơn nữ.Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 24 ngƣời, với tốc độ tăng 1,93%.Tuy nhiên đây là tỷ lệ tăng thấp vì công ty đã đi vào hoạt động ổn định. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng đội ngũ lao động theo hợp đồng ngắn hạn nhằm phục vụ những công việc có tính chất mùa vụ nhƣ: bốc vác, phục vụ xếp dỡ hàng hoá giao nhận XNK. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp thì phải đảm bảo có đƣợc một đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao. Do đó công ty luôn tìm hƣớng SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu khắc phục bằng cách đào tạo và bồi dƣỡng cho cán bộ quản lí, tăng cƣờng năng lực, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV, täø chæïc caïc cuäüc thi tay nghãö cho cäng nhán. Ở công ty hiện nay có hai hình thức đào tạo:  Đào tạo tại chỗ: Do công ty thƣờng liên hệ với các trung tâm dạy nghề mở lớp đào tạo tại công ty, thƣờng đào tạo cho nhân viên học việc. Công ty gọi đây là đào tạo ban đầu, quá trình đào tạo này thƣờng kéo dài 2-3 tháng. Sau đó công ty sẽ tiến hành thi tuyển để chọn những ai có tay nghề vững vàng vào làm nhân viên chính thức. Ngoài ra, trong đào tạo tại chỗ còn có đào tạo nâng cao cho các trƣởng ngành hàng, tổ trƣởng … nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên.  Đào tạo bên ngoài: Công ty thƣờng gửi các CBCNV của mình đi học ở các trung tâm dạy nghề bên ngoài. Thƣờng thì các công ty hay cử nhân viên của mình đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ do Công ty Intimex tổ chức. Mục đích kiểu đào tạo này là nâng cao nghiệp vụ, trình độ của cán bộ, thủ trƣởng đơn vị… Sơ đồ 2.2: Hoạt động đào tạo của công ty nhƣ sau: Nhu cầu đào tạo đƣợc xét tuyển Lập kế hoạch đào tạo Chuẩn bị đào tạo Đào tạo tại chỗ Đào tạo bên ngoài Đào tạo Đào tạo Gửi đi đào tạo tại Đào tạo nội bộ liên kết trƣờng, trung tâm tập trung Lập danh sách Lập danh sách Đƣa đi đào tạo Đƣa đi đào tạo SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu 2.2.3.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY: Bảng 2.3 Bảng cân đối kế toán của Công ty (ĐVT: Triệu đồng; %) Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch CHỈ TIÊU Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Mức độ Tốc độ A.TÀI SẢN I. TSLĐ & ĐTNH 48.812 81,72 55.783 81,74 6.971 14,28 1) Tiền mặt 6.385 10,69 9.156 13,42 2.771 43,39 2) Đầu tƣ TC ngắn hạn 0 0 0 0 0 0 3) Khoản phải thu 23.315 39,03 29.035 42,54 5.720 24,53 4) Hàng tồn kho 17.955 30,06 16.107 23,60 -1.848 -10,29 5) TSLĐ khác 1.157 1,94 1.485 2,18 328 28,35 II. TSCĐ & ĐTDH 10.921 18,28 12.464 18,26 1.543 14,13 1) TSCĐ 8.477 14,19 9.174 13,44 697 8,22 2) ĐTTC dài hạn 0 0 0 0 0 0 3) Chi phí XDCB dở dang 987 1,65 1.308 1,92 321 32,52 4) Ký quỹ ký cƣợc dài hạn 1.457 2,41 1.982 2,90 525 36,03 TỔNG TÀI SẢN 59.733 100 68.247 100 8.514 14,25 B.NGUỒN VỐN I. NỢ PHẢI TRẢ 43.045 72,06 48.993 71,79 5.948 13,82 1) Nợ ngắn hạn 22.536 37,73 26.796 39,26 4.268 18,90 2) Nợ DH đến hạn trả 0 0 0 0 0 0 3) Phải trả ngƣời bán 16.918 28,32 17.831 26,13 913 5,39 4) Ngƣời mua trả trƣớc 2.678 4,48 3.068 4,50 390 14,56 5) Thuế & các khoản phải nộp 913 1,53 1.298 1,90 385 42,17 II. VỐN CHỦ SỞ HỮU 16.688 27,94 19.254 28,21 2.566 15,38 TỔNG NGUỒN VỐN 59.733 100 68.247 100 8.514 14,25 (Nguồn: Phòng kế toán ) Qua số liệu phân tích tại Bảng 2.3 ta thấy:  Về tài sản: + Tài sản lưu động: Lµ mét Công ty lµm nhiệm vụ kinh doanh XNK cho nªn tµi s¶n l-u ®éng cña C«ng ty chiÕm gÇn toµn bé tæng tµi s¶n cña Công ty (chiÕm hơn 80% trong tæng tµi s¶n) và đang có xu hƣớng tăng dần, tốc độ tăng từ 2007 đến 2008 là 14,28%. Nguyên nhân của hoạt động này là do tình trạng của công ty tập trung chủ yếu vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, ít SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu tham gia vào hoạt động sản xuất.Qua bảng trên ta thấy lƣợng tiền mặt, khoản phải thu của Công ty tăng lên đáng kể, nhất lµ khoản phải thu kh¸ch hµng. Cã thÓ do c¸c thƣơng vụ kinh doanh kÐo dµi chƣa đến kỳ thanh toán nên Công ty ch-a thu ®-îc tõ kh¸ch hµng. Tuy nhiên tình trạng này làm cho hoạt động kinh doanh chƣa thực sự an toàn, công ty phải chú ý thu nợ để tránh tình trạng chiếm dụng vốn của khách hàng. + Tài sản cố định: TSCĐ của Công ty chủ yếu nằm ở cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, nhà cửa, c¸c phƣơng tiện phục vụ kinh doanh, trong n¨m TSCĐ cã t¨ng nh-ng Ýt, tốc độ tăng từ 2007 đến 2008 chỉ đạt 8,22% , ®iÒu nµy lµ do Công ty ®· ®Çu t- x©y dùng kho b·i phôc vô l-u gi÷ hµng ho¸ XNK. Nh×n chung víi mét C«ng ty phôc vô kinh doanh XNK, c¬ cÊu tµi s¶n nhƣ vậy là khá hợp lý. Công ty ®· ®Çu t-, x©y dùng kÕt cÊu tµi s¶n phôc vô kinh doanh cã hiÖu qu¶.  Về nguồn vốn: Trong 100% vốn hoạt động của công ty thì có khoản 20-30%là vốn đối ứng tự có của công ty còn 70-80% là vốn vay,công ty vay vốn kinh doanh tại nhƣng ngân hàng nhƣ Vietcombank,Eximbank,ngân hàng quân đội (MB), ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ,ACB....và một số đơn vị khác. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao tốc độ tăng từ 2007 đến 2008 là 13,82%, trong đó nợ ngắn hạn là chủ yếu. Các khoản nợ của công ty tƣơng đối lớn, đó là một trở ngại lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên đó là so đặc điểm kinh doanh các sản phẩm của công ty, phần nợ này tập trung vào các khoản phải thu của khách hàng và hàng tồn kho. Ngoài ra ta phân tích thêm một số chỉ tiêu sau sẽ thấy rõ hơn về tình hình tài chính của công ty: Bảng 2.4 Bảng các chỉ tiêu tài chính (ĐVT: %) Chỉ tiêu Công thức Năm 2007 Năm 2008 Giá trị TSCĐ Tỷ trọng tài sản cố định 14,19 13,44 Tổng tài sản Khoản phải thu KH Tỷ trọng khoản phải thu của khách hàng 39,03 42,54 Tổng tài sản Hàng tồn kho Tỷ trọng hàng tồn kho 30,06 23,60 Tổng tài sản Nợ phải trả Tỷ suất nợ 72,06 71,79 Tổng tài sản SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu Nguồn vốn CSH Tỷ suất tự tài trợ 27,94 28,21 Tổng tài sản Dựa vào bảng phân tích 2.4 nêu trên: a) Phân tích cấu trúc tài sản: Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trƣng trong cơ cấu tài sản của công ty: - Tỷ trọng tài sản cố định: thể hiện cơ cấu giá trị tài sản cố định trong tổng tài sản, phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của công ty. Do công ty kinh doanh thƣơng mại nên tỷ trọng này thƣờng chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu tài sản.Từ năm 200 7 đến năm 2008, tỷ trọng này không có sự biến động nhiều, tuy có giảm nhƣng không đáng kể. - Tỷ trọng khoản phải thu của khách hàng: phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Tỷ trọng này chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tài sản và có xuất khẩu hƣớng tăng, năm 2008 so với 2007 tăng 3,51%, xuất phát từ những nguyên nhân sau: theo đặc thù kinh doanh tại công ty thì vừa có hình thức bán buôn, vừa có hình thức bán lẻ; năm 2007 thì hình thức bán buôn chƣa phát triển mạnh thì công ty bán lẽ thu tiền ngay nên tỷ trọng này thấp, sang năm 2008, hình thức bán buôn phát triển mạnh thì tỷ trọng này chiếm tỷ trọng cao. Một phần là do sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng lớn, nên công ty sử dụng chính sách tín dụng bán hàng để thu hút khách hàng, đây là một chính sách ƣu đãi của công ty về thanh toán (hình thức bán buôn kì hạn tín dụng dài), có thể một phần do công tác thu hồi nợ của công ty không hiệu quả và vấn đề đặt ra là việc thu hồi nợ. - Tỷ trọng hàng tồn kho: Tỷ trọng này đang có xu hƣớng giảm, năm 2007 chiếm 30,06% và năm 2008 chỉ còn 23,60%. Tuy nhiên đây cũng là một tỷ trọng tƣơng đối cao trong cơ cấu tài sản, tỷ trọng này phụ thuộc nặng nề vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, đây là một công ty thƣợng mại, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao vì đây là đối tƣợng cơ bản trong kinh doanh của công ty. Năm 2007, chính sách dự trữ của công ty không hợp lý ở chỗ là dự trữ hàng hoá quá nhiều để kinh doanh nội đ ịa và xuất khẩu nên chỉ tiêu này chiếm tỷ lệ quá cao. Săng năm 200 8 công ty chỉ dự trữ hàng bán nội địa tại các kho hàng để kinh doanh nội địa, còn đối với hàng xuất khẩu công ty thực hiện tốt phƣơng thức quản trị kịp thời (Just In Time) - tức là mua hàng khi cần, không để hàng tồn kho trong cung ứng và tiêu thụ nên giảm nhanh đƣợc tỷ trọng này. b) Phân tích cấu trúc nguồn vốn: - Tỷ suất nợ: chỉ tiêu này chiếm tỷ trong rất cao trong cấu trúc nguồn vốn và có xu hƣớng giảm nhƣng không nhiều, năm 2005 là 72,06%, và năm 2006 còn 71,79%. Đây là một tỷ suất nợ mang quá nhiều rủi ro và mất khả năng thanh toán có thể xảy ra, tỷ SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
nguon tai.lieu . vn