Xem mẫu
TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính( COPD) được đặc trưng bởi sự tắc
nghẽnluồngkhíthởrakhônghồiphụchoàntoàn và là một nguyên nhân chính
của bệnh tật và tử vong. COPD được cho là một gánh nặng ngày càng tăng
trên toàn thế giới, là nguyên nhân đứng thứ 6 gây tử vong vào năm 1990, và
thứ 4 năm 2000. Dự kiến sẽ là nguyên nhân thứ 3 thường gặp nhất gây tử
vong trong thế giới vào năm 2020 [13]… Trong đó dinh dưỡng và quản lý
trọng lượng đang ngày càng được công nhận là yếu tố quan trọng trong việc
quản lý bệnh nhân bệnh phổi mạn tính [4]. Suy dinh dưỡng là vấn đề thường
gặp ở bệnh nhân COPD, chiếm tỉ lệ 3060 số bệnh nhân nội trú và chiếm tỉ lệ
1045% số bệnh nhân ngoại trú. Tỷ lệ tử vong cao hơn ở bệnh nhân COPD
thiếu cân hay có trọng lượng bình thường so với bệnh nhân COPD béo phì hay
thừacân[57].GiảmcânkhôngrõnguyênnhânởbệnhnhânCOPD,đặcbiệtlà
ở những người có bệnh COPD nặng, chủ yếu là do sự mất mát của cơ xương
và lãng phí cơ bắp [810] Hầu hết các bệnh nhân COPD có nhu cầu trao đổi
chất tăng lên và tổng hợp protein không cân bằng [5]. Suy dinh dưỡng nặng
trên những bệnh nhân này gặp các nguyên nhân sau: Bệnh nhân đợt cấp
BPTNMT nặng đòi hỏi 1 sự gắng rất nhiều vì sự gắng sức này bệnh nhân có
thể làm tăng tiêu hao khoảng 1015% năng lượng lúc nghỉ; Bệnh nhân giảm
cân còn do bệnh nhân không có khả năng ăn chứ không phải là ăn không ngon
lý do bệnh nhân không ăn được là: khó nuốt hoặc khó nhai do khó thở, bệnh
nhân thở miệng mạn tính có thể làm thay đổi mùi vị của thức ăn, tăng tiết chất
nhầymạntính, bệnhnhân ho nhiều,người mệtmỏi,chán ăn, trầm cảm,và tác
dụng phụ của thuốc [4, 11]. . . Chính vì vậy mục đích của chế độ dinh dưỡng
điều trị là cung cấp đủ năng lượng, hạn chế glucid, làm giảm nguy cơ giảm
cân khôngmong muốn, phòngchốngsuy dinh dưỡng, cảithiện tìnhtrạng phổi,
rút ngắn được thời gian thở máy và nằm viện trong bệnh viện, giảm chi khí
nằmviện.
Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang ngày càng
gia tăng trên toàn thế giới.Mặc dù có những cải tiến đáng kể trong kỹ thuật
điều trị nhưng tỷ lệ bệnh tật và tử vong ở những bệnh nhân phổi tắc
nghẽn mạn tính vẫn còn duy trì ở mức cao.
Có nhiều bằng chứng gợi ý về sự hiện diện của suy dinh dưỡng
protein – năng lượng phối hợp với tình trạng viêm ở bệnh nhân phổi tắc
nghẽn mạn tính làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng. Hơn nữa, tình trạng suy
dinh dưỡng protein – năng lượng và tiến triển ngày càng xấu hơn của tình
trạng này theo thời gian có liên quan đến sự gia tăng yếu tố nguy cơ tử
vong do tai biến tim mạch ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [8].
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu lớn đánh giá tình trạng dinh dưỡng
bằng nhiều phương pháp khác nhau tập trung vào đối tượng bệnh nhân phổi
tắc nghẽn mạn tính.Tại Việt Nam có rất ít tác giả nào đề cập cũng như
nghiên cứu về vấn đề này. Từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu
đề tài: "Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và chế độ dinh dưỡng của
bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi mạn tính nặng" này với mục tiêu:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân phổi tắc nghẽn
mạn tính tại khoa Hồi sức tích cực và khoa Cấp cứu Bệnh viện
Bạch Mai.
TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 3
2. Đánh giá chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính tại khoa Hồi sức tích cực và khoa Cấp cứu Bệnh Viện
Bạch Mai.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu và Sinh lý hô hấp
1.1.1 Đặc điểm giải phẫu.
Hình 1.1. Giải phẫu hệ hô hấp
Đặc điểm giải phẫu – sinh lý hệ hô hấp Phân chia: đường hô hấp
được chia thành 2 phần
Đường hô hấp trên: Mũi, hầu, thanh quản.
Đường hô hấp dưới: được xác định từ khí quản, phế quản gốc, phế
quản phải, phế quản trái đi vào phổi qua rốn phổi.
Phế quản phải khi đi vào rốn phổi phân thành 3 nhánh cho 3 thùy
trên, giữa, dưới. phế quản thùy trên chia làm 3 nhánh cho 3 phân thùy
TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net 5
1,2,3.Phế quản thùy giữa chia 2 nhánh cho 2 phân thùy 4,5. Phế quản thùy
dưới chia 5 nhánh cho 5 phân thùy 6,7,8,9,10. Phế quản thùy trên lại tách
thành 2 ngành trên dưới, ngành trên tách thành 3 nhánh cho 3 phân thùy phổ
1,2,3; ngành dưới tách thành 2 nhánh cho 2 phân thùy 4,5. Phế quản dưới
tách thành 5 nhánh cho 5 phân thùy phổi 6,7,8,9,10.
Sự phân chia của đường hô hấp dưới bắt đầu từ khí quản tới phế
nang được gọi là cây phế quản . nó bao gồm 23 thế hệ, trong đó khí quản
được tính là thế hệ 0, hai phế quản phải và trái là thế hệ thứ nhất và sau
đó cứ mỗi lần phân chia là một thế hệ. thế hệ thứ 10 có tiểu phế quản thế
hệ thứ 16 có tiểu phế quản tận cùng. Các thế hệ 17,18,19 là các tiểu phế
quản hô hấp, thế hệ 20, 21, 22 là ống phế năng, thế hệ 23 là phế nang.
Các cơ hô hấp
Cơ hoành: là một cơ mỏng và rộng ngăn cách giữa lồng ngực và ổ
bụng. đây là cơ hô hấp chính. Khi cơ hoành di động làm thay đổi thể tích
của lồng ngực giúp cho động tác hô hấp được thực hiện dễ dàng.
Các cơ hô hấp phụ như: cơ liên sườn, cơ răng to và bé, các cơ ở thành
bụng trước, cơ ức đòn chũm… tham gia vào động tác hô hấp nhất là khi gắng
sức.
Mạch máu và thần kinh:
Động mạch phế quản: tách ra từ động mạch chủ, đi trước hoặc sau
phế quản đến phổi, cấp máu cho thành phế quản và các mô liên kết gian
thùy.Chỉ trừ tiểu phế quản hô hấp là nơi mà các mạch máu đổ vào hệ
thống phế nang và tĩnh mạch phổi là không tìm thấy động mạch phế
...
- tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn