Xem mẫu

MỞ ĐẦU Tại Việt Nam, ung thư tế bào gan (UTTBG) là bệnh ác tính có tỉ lệ tử vong đứng hàng đầu [3],[33] và đa số bệnh nhân nhập viện trong giai đoạn trễ khi kích thước khối u lớn [1],[6],[8]. Nhiều nghiên cứu cho thấy UTTBG lớn hơn 5 cm làm tăng tỉ lệ tái phát, nên thời gian sống còn sau điều trị rất thấp [1],[74]. Vấn đề điều trị những trường hợp khối u có kích thước lớn hiện chưa thống nhất giữa các phác đồ trên thế giới. Theo phác đồ hướng dẫn điều trị UTTBG của Hiệp hội Ung thư gan Barcelona 2010 [62], khi khối u có kích thước hơn 5 cm được khuyến cáo điều trị bằng phương pháp sử dụng hoá chất tại chỗ và tắc mạch nuôi khối u (TACE). Tuy nhiên, nhiều báo cáo cho thấy kết quả sau điều trị không khả quan, chỉ 20-40% bệnh nhân sống thêm 3 năm [53],[54],[62]. Do đó, vài tác giả châu Âu vẫn tiến hành phẫu thuật cắt gan nhằm cải thiện thời gian sống còn và đã đạt được những kết quả khả quan. So với TACE, phẫu thuật cắt gan là phương pháp điều trị UTTBG triệt để hơn. Thực vậy, tỉ lệ sống có thể đạt được trên 50% sau 3 năm phẫu thuật cắt gan điều trị UTTBG đơn độc, lớn hơn 5 cm [15],[76]. Vì vậy, chỉ định cắt gan điều trị UTTBG với u đơn độc, lớn hơn 5 cm được mở rộng trong phác đồ điều trị của Hiệp hội nghiên cứu bệnh gan châu Á - Thái Bình Dương (APASL) 2010 [65] và phác đồ thực hành lâm sàng Ung thư gan tại Tokyo - Nhật Bản 2013 [48],[56]. Hiện nay, mặc dù phẫu thuật cắt gan đạt được nhiều bước tiến bộ trên thế giới, nhưng những kết quả mà phẫu thuật đem lại vẫn còn hạn chế. Khi phẫu thuật những trường hợp UTTBG có kích thước lớn, cần phải lấy nhiều nhu mô gan, vì vậy ảnh hưởng đến chức năng gan sau phẫu thuật. Bên cạnh đó, tỉ lệ tái phát cao sau phẫu thuật những trường hợp khối u có kích thước lớn làm giảm thời gian sống không bệnh của bệnh nhân sau điều trị. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ tái phát sau 3 năm phẫu thuật với u lớn hơn 5 cm trên 50% [15],[24],[51], và tăng trên 70% đối với u lớn hơn 10 cm [13],[84]. 1 Đa số các trường hợp UTTBG tại Việt Nam được phát hiện ở gian đoạn trễ. Phẫu thuật là phương pháp điều trị mang tính chất triệt để được sử dụng phổ biến. Như vậy, phẫu thuật điều trị UTTBG có kích thước lớn đạt được những kết quả như thế nào? mức độ an toàn khi áp dụng và tỉ lệ tái phát cùng thời gian sống thêm được cải thiện ra sao? Đó là những lý do thúc đẩy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị UTTBG đơn độc, lớn hơn 5 cm”. 2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Xác định tỉ lệ tai biến, biến chứng và tử vong sau phẫu thuật cắt gan điều trị UTTBG đơn độc, lớn hơn 5 cm. 2. Xác định tỉ lệ tái phát và tỉ lệ sống còn sau phẫu thuật cắt gan điều trị UTTBG đơn độc, lớn hơn 5 cm. 3. Xác định một số yếu tố liên quan đến tái phát sau phẫu thuật cắt gan điều trị UTTBG đơn độc, lớn hơn 5 cm. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TÌNH HÌNH UNG THƯ TẾ BÀO GAN. Ung thư tế bào gan (UTTBG) là loại ung thư phổ biến trên toàn thế giới, đồng thời là một bệnh mang tính khu vực rõ nét [6]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới GLOBOCAN 2012 [33] và Nguyễn Chấn Hùng [3], UTTBG là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ ba trong các loại ung thư trên thế giới, với tỉ lệ mới mắc cao hầu như ở các nước vùng Đông Nam Á [33] và đứng hàng đầu trong các loại ung thư thường gặp tại Việt Nam [3]. Tuổi trung bình phát hiện UTTBG tại Châu Á khoảng 50 tuổi. Bệnh ở nam giới gấp hai lần so với nữ giới [33]. Nguyên nhân do nam giới có nhiều yếu tố nguy cơ hơn như tỉ lệ nhiễm vi rút viêm gan (VRVG) B cao hơn nữ giới, uống rượu nhiều [21],[33] và sự nhạy cảm khối u với Androgen [55]. Trên 50% bệnh nhân UTTBG tại Việt Nam đến khám và điều trị ở giai đoạn ung thư đã tiến triển khi u có kích thước lớn hơn 5 cm [1],[6],[8],[23]. Nguyên nhân do bệnh thường diễn tiến âm thầm cho đến khi biểu hiện rầm rộ thì bệnh đã vào giai đoạn trễ, và đa số chỉ được điều trị nâng đỡ với tỉ lệ sống còn thấp. 1.2. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TẾ BÀO GAN. Hiện nay, UTTBG được chẩn đoán xác định nhờ các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp điện toán dùng chất tương phản hay chụp cộng hưởng từ vùng bụng, sinh thiết gan, và cùng với sự gia tăng nồng độ chất chỉ điểm UTTBG như Alpha-fetoprotein (AFP) trong máu. Trên thế giới, phác đồ chẩn đoán theo Hiệp hội nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ được sử dụng nhiều nhất trong hướng dẫn chẩn đoán UTTBG [22] 4 U GAN < 1 cm Siêu âm lại sau 3 tháng U phát triển/ Ổn thay đổi định thuộc tính Khảo sát tùy thuộc kích thước Có > 1 cm Chụp cắt lớp điện toán động học đa lớp cắt 4 thì/cộng hưởng từ động học có chất tương phản Bắt thuốc thì động mạch VÀ thải thuốc thì tĩnh mạch hay thì muộn Phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác (Cắt lớp điện toán hoặc cộng hưởng từ) Không HCC Bắt thuốc thì động mạch VÀ thải thuốc thì tĩnh mạch hay thì muộn Có Sinh thiết Không Sơ đồ 1.1. Phác đồ hướng dẫn chẩn đoán UTTBG theo AASLD 2010 [22]. 1.3. GIAI ĐOẠN UNG THƯ TẾ BÀO GAN. Những yếu tố chính trong tiên lượng và điều trị UTTBG bao gồm chức năng gan, giai đoạn ung thư và tình trạng thể chất bệnh nhân. Hầu hết UTTBG phát triển trên nền gan xơ, do đó chức năng gan là yếu tố quan trọng ngang bằng hoặc thậm chí quan trọng hơn giai đoạn ung thư [35]. 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn