Xem mẫu

  1. Bài tiểu luận môn Nguồn nhân lực. Đề bài: Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp. Bài làm: I/ Lý luận chung. Nói đến nguồn nhân lực ta thường nghĩ ngay đó là nguồn lực con người,là yếu t ố quan trọng,năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh t ế - xã h ội. Mỗi m ột qu ốc gia mu ốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của s ự phát tri ển kinh t ế nh ư: tài nguyên thiên nhiên,vốn,khoa học công nghệ,con người... Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con ng ười là quan trọng và có tính chất quyết định nhất đối với sự phát triển của m ọi qu ốc gia t ừ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú,máy móc k ỹ thu ật hi ện đ ại nhưng không có những con người có trình độ,có đủ khả năng khai thác các ngu ồn l ực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn,b ởi v ậy cần ph ải phát tri ển nguồn lực con người. Ở bài viết này ta chỉ khoanh vùng tìm hiểu và làm rõ tầm quan trọng của việc phát triển nguồn lực con người đối với sự phát triển của Việt Nam. Qúa trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất n ước và ngày nay trong công cu ộc h ội nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu,nước m ạnh,xã h ội công b ằng,dân ch ủ,văn minh”,Đảng ta luôn xác định: nguồn lao động dồi dào,con người Việt Nam có truy ền th ống yêu nước,cần cù,sáng tạo,có nền tảng văn hóa, giáo dục,có khẳ năng n ắm b ắt nhanh khoa h ọc và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất-nguồn năng lực n ội sinh. Vậy ta hi ểu ngu ồn nhân lực là gì? Thế nào là phát triển nguồn nhân lực và tại sao phải phát triển ngu ồn nhân l ực? Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. -Theo Liên Hợp Quốc thì: nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức,kĩ năng,kinh nghiem,năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ t ới sự phát triển của m ỗi cá nhân và c ủa đ ất nước. -Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ v ốn con ng ười bao g ồm th ể l ực,trí lực,kỹ năng nghề nghiệp...của mỗi cá nhân. Như vậy,ở đây nguồn lực con ng ười đ ược coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: v ốn ti ền t ệ,công ngh ệ,tài nguyên thiên nhiên. -Theo tổ chức lao động lao động quốc tế thì: nguồn nhân lực của m ột qu ốc gia là toàn b ộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao đ ộng và đ ược hi ểu theo hai nghĩa: theo nghĩa rộng,nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao đ ộng cho s ản xu ất xã h ội,cung c ấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó,nguồn nhân lực bao g ồm toàn b ộ dân c ư có th ể phát triển bình thường; theo nghĩa hẹp,nguồn nhân lực là khả năng lao đ ộng c ủa xã h ội,là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội,bao gồm các nhóm dân cư trong đ ộ tu ổi lao,có kh ẳ năng tham gia lao động,sản xuất xã hội,tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động,là tổng thể các yếu tố về thể lực,trí lực của h ọ đ ược huy đ ộng vào quá trình lao động. -Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong đ ộ tu ổi quy đ ịnh có khẳ năng tham gia lao động và được biểu hiện trên hai m ặt: về s ố lượng đó là t ổng s ố nh ững người trong độ tuổi lao động làm viêc theo quy định của nhà nước và thời gian lao đ ộng có thể huy động được từ họ; về chất lượng,đó là sức khỏe và trình độ chuyên môn,kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng số những ng ười trong đ ộ tu ổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Ngu ồn lao đ ộng cũng được hiểu trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Như vậy,theo khái niệm này,có m ột s ố được tính là nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao đ ộng,đó là: nh ững ng ười không có việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm,tức là những ng ười không có nhu cầu tìm kiếm việc làm,những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học...
  2. Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ Kinh tế Chính trị có th ể hiểu: ngu ồn nhân lực là tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã h ội của m ột quốc gia,trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao đ ộng sáng t ạo c ủa m ột dân t ộc trong lịch sử được vận dụng để sán xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. Trong thời đại ngày nay,con người được coi là một “tài nguyên đ ặc bi ệt”, m ột ngu ồn lực của sự phát triển kinh tế. Cùng với sự phát triển của nhân lo ại,khái ni ệm “phát tri ển nguồn nhân lực” ngày càng phát triển,đó là: - Lấy phát triển bền vững con người là tư tưởng trung tâm. - Mỗi con người là một cá nhân độc lập làm chủ quá trình lao động của mình (có sự h ợp tác,có kỹ năng lao động theo tổ,đội). - Lấy lợi ích của người lao động làm nguyên tắc cơ bản của qu ản lý lao đ ộng (trong s ự hài hòa với lợi ích của cộng đồng,xã hội). - Bảo đảm môi trường dân chủ thuận lợi cho tiến hành giao lưu đồng thuận. - Có các chính phát huy tiềm năng của người lao động,bảo đảm hiệu quả của công việc. - Phát triển nguồn nhân lực bám sát yêu cầu của thị trường lao động. Trong bối cảnh toàn cầu hóa,việc hấp thụ được các tiến bộ về khoa học và công ngh ệ phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ lao động kỹ thuật,đội ngũ trí th ức. Do v ậy con đ ường duy nhất là phải đầu tư để phát triển nguồn nhân lực. Gần đây người ta nói nhiều đến n ền kinh t ế tri thức. Đó là nên kinh tế mà ở đó tri thức chiếm hàm l ượng ch ủ yếu trong giá tr ị m ột s ản phẩm. Tri thức tức là các thành tựu khoa học,trở thành s ản ph ẩm có giá tr ị kinh t ế cao h ơn nhiều so với các sản phẩm vật chất khác,tạo ra giá trị m ới ngày càng chi ếm t ỉ tr ọng l ớn h ơn trong GDP. Trong nền kinh tế tri thức,tri thức,khả năng sáng t ạo là yếu t ố quy ết đ ịnh s ức mạnh cạnh tranh của mỗi quốc gia,mỗi khu vực, Nền kinh t ế nào d ựa nhi ều vào tri th ức s ẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển,duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,s ử dụng hi ệu qu ả mọi nguồn lực,tao nhiều công ăn việc làm,giải quyết tốt hơn các quan hệ xã h ội,c ải thi ện đ ời sống con người,... Trong điều kiện mới đó,sự phát triển của m ỗi qu ốc gia ph ụ thu ộc vào nguồn nhân lực là chủ yếu thay vì dựa vào nguồn tài nguyên,vốn v ật ch ất nh ư tr ước đây. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế gần đây cũng chỉ ra rằng đ ộng l ực quan tr ọng nh ất c ủa s ự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là yếu tố con người,nguồn nhân lực. Bởi v ậy ta c ần ph ải phát triển nguồn nhân lực mà trọng tâm chính là đầu tư cho giáo dục-đào t ạo. II/Thực và giải pháp. 1)Thực trạng: Thực tiễn cho thấy nhờ có sự đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực mà nhiều nước chỉ trong một thời gian ngắn đã nhanh chóng trở thành nước công nghiệp phát triển. S ự đóng góp của trí thức đã ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong GDP của các n ước (nh ư M ỹ g ần 50%; Anh 45,8%; Pháp 45,1%...). Để phát triển trong tương lai các n ước đã t ập trung đ ầu t ư r ất l ớn cho giáo dục và đào tạo,cải cách hệ thống giáo dục đào tạo để đào tạo ra những công nhân trí th ức có khả năng sáng tạo,phát minh hoặc ứng dụng công nghệ m ới. Chính sách đ ầu t ư phát tri ển nguồn nhân lực của các nước nhất là Mỹ,Nhật Bản và các n ước Châu Âu là l ấy phát tri ển giáo dục và đào tạo làm trung tâm của phát triển nguồn nhân lực. Vì v ậy các n ước này đ ầu t ư rất lớn (cả về kinh phí và chính sách) cho phát triển giáo d ục và đào t ạo. Nh ật B ản là n ước Châu Á đầu tư cao nhất cho phát triển nguồn nhân lực. Chính sách giáo d ục-đào t ạo ở Nh ật dựa trên cơ sở kết hợp truyền thống dân tộc và tiếp thu,th ừa h ưởng nh ững thành qu ả c ủa những phát minh khoa học kỹ thuật mới của nhân loại;đầu tư cho khoa h ọc ứng d ụng nhi ều hơn là nghiên cứu cơ bản. Trong hệ thống này,giáo dục tiểu học và trung h ọc b ậc th ấp là b ắt buộc đối với tất cả trẻ em đến tuổi. Ngoài ra Nhật Bản còn có hệ th ống trường m ẫu giáo và các trường trung học chuyên nghiệp sau trung học bậc thấp. Có thể nói Nh ật Bản là n ước đ ầu tư tốt nhất cho hệ thống giáo dục bậc thấp,làm cơ sở cho đào t ạo lao đ ộng k ỹ thu ật và cho đào tạo đại học.
  3. Đối với các nước ASEAN,để thực hiện công nghiệp hóa-hiện đại hóa thì cần ph ải đầu tư cho chính sách phát triển nguồn nhân lực,trong đó có chính sách giáo d ục-đào t ạo đ ược các nước quan tâm hàng đầu và được coi là quốc sách. Đối với Việt Nam,một nước có truyền thống lâu đời luôn xác định “hiền tài là nguyên khí của quốc gia” thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực trí thức lại càng cấp thi ết h ơn bao gi ờ hết,đóng vai trò quyết định bởi với tình hình nước ta hiện nay còn nhiều h ạn ch ế v ề ngu ồn lực tài chính và nguồn tài nguyên chưa được sử dụng hiệu qu ả. So v ới nhiều n ước trên th ế giới thì Việt Nam có lợi thế dân số đông,tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009 t ổng s ố dân c ủa Vi ệt Nam là 83789573 người (nguồn: số liệu công bố của Tổng cục th ống kê). Tuy nhiên n ếu không được đào tạo một cách bài bản thì dân đông sẽ trở thành gánh n ặng cho toàn xã h ội; n ếu được đào tạo,đó sẽ là nguồn nhân lực có tác động tích cực trực tiếp đ ến t ốc đ ộ tăng tr ưởng kinh tế. Do vậy,hơn bất cứ nguồn lực nào khác,nguồn nhân lực chiếm m ột vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Đây là nguồn lực của m ọi ngu ồn l ực,là nhân t ố quan trọng bậc nhất để đưa Việt Nam trở thành một n ước công nghiệp phát triển,có s ức h ấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Nắm bắt được tình hình đó,Đảng và Nhà n ước ta luôn luôn quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực và đã có chính sách phát tri ển ngu ồn nhân l ực hợp lý trong từng thời kỳ kinh tế- xã hội của đất n ước. Có thể khẳng định rằng song song v ới những thành tựu về y tế,chăm sóc sức khỏe và nâng cao m ức s ống dân c ư,n ền giáo d ục đào tạo của nước ta (cốt lõi của phát triển nguồn nhân lực) đã đạt được những thành t ựu to lớn: - Hệ thống giáo dục quốc dân đã được xây dựng tương đối m ột cách hoàn ch ỉnh g ồm các c ấp từ mầm non cho đến đại học với các hình thức và loại hình học đa d ạng (chính quy,phi chính quy; công lập và ngoài công lập). - Quy mô đào tạo nguồn nhân lực tăng nhanh,đặc biệt là ở bậc đ ại h ọc và đào t ạo ngh ề. (s ố liệu tìm sau) Có thể nói trình độ học vấn và tay nghề của đội ngũ lao động n ước ta ngày càng đ ược nâng cao là do những thành tựu của n ền giáo dục-đào t ạo đem l ại. Đ ội ngũ này có kh ả năng tiếp thu nhanh và làm chủ khoa học,công nghệ hiện đại,có thể n ắm b ắt những thành t ựu m ới nhất về khoa học và công nghệ mới của thế giới. Đây là yếu tố rất quan trọng để chúng ta có thể đi tắt,đón đầu trong phát triển,có cơ hội để đuổi kịp các nước. Nhờ những thành tựu của giáo dục-đào tạo và các chính sách xã h ội khác mà ch ỉ s ố phát triển con người (HDI) của nước ta theo cách xếp hạng của Ch ương trình Phát tri ển c ủa Liên hợp quốc (UNDP) trong 3 năm gần đây đã tăng lên đáng k ể,tính đ ến ngày 6/12/2009 Vi ệt Nam đứng thứ 116 trong tổng số 182 nước và xếp thứ 128 trong t ổng s ố 187 n ước vào ngày 3/11/2011 (nguồn: số liệu do Liên hợp quốc công bố). Tổng s ản ph ẩm qu ốc n ội (GDP) c ủa toàn nền kinh tế trong năm 2010 đạt 1,98 triệu t ỷ đ ồng,t ương đ ương kho ảng 104,6 t ỷ USD (tính theo tỷ giá liên ngân hàng ngày 28/12/2010),nhiều h ơn so v ới năm 2009 kho ảng 13 t ỷ USD. So với năm 2009,tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,78%,cao h ơn g ần 3% so với kế hoạch được Quốc hội phê duyệt vào đầu năm (nguồn: số liệu của Tổng cục th ống kê công bố ngày 30/12/2010). Đây là thành tựu không phải n ước đang phát tri ển nào cũng có th ể đạt được. Với những số liệu trên một lần nữa khẳng định vai trò của ngu ồn l ực con ng ười đ ối với sự phát triển của đất nước. Nó vừa đóng vai trò là chủ thể,vừa là khách th ể c ủa các quá trình kinh tế-xã hội. Với tư cách là chủ thể con người không chỉ quyết định hiệu qu ả của việc khai thác,sử dụng nguồn lực tự nhiên và các nguồn lực khác hiện có mà còn góp ph ần quan trọng vào sự phát triển bền vững trong tương lai. Với tư cách là khách th ể,con người tr ở thành đối tượng của sự khai thác,sử dụng,đầu tư và phát triển. Khi nói đ ến vai trò c ủa ngu ồn l ực con người với tư cách là khách thể ta thường nói đến tính ch ất không b ị cạn kiệt c ủa ngu ồn lực con người. Sở dĩ nói đến tính vô tận,tính không bị cạn kiệt,tính khai thác không bao gi ờ hết của nguồn lực con người chính là nói tới yếu tố trí tuệ. Trí tuệ của con người ngày càng phát triển và có tác động mạnh mẽ nhất đối với sự tiến bộ và phát triển xã h ội,nh ư nhà t ương lai học Mỹ - Alvin Toffler đã nhận định: “tiền bạc tiêu mãi cũng h ết,quyền lực rồi s ẽ m ất;ch ỉ
  4. có trí tuệ con người thì khi sử dụng không những không m ất đi mà còn l ớn lên”. Nh ận th ức được tầm quan trọng của trí tuệ,ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tìm cách nâng cao hàm lượng trí tuệ của đội ngũ lao động,t ức là nâng cao ch ất l ượng ngu ồn l ực con ng ười mà chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao bởi nó là m ột trong nh ững y ếu t ố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa,đ ể phát tri ển n ền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa,là điều kiện để rút ngắn khoảng cách t ụt h ậu,thúc đ ẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đ ất n ước nhằm phát triển bền vững;đồng thời đó cũng là điều kiện để hội nhập kinh tế quốc t ế nên có th ể không cần đông về số lượng nhưng phải đi vào thực chất(Chất lượng nguồn nhân lực và ngu ồn nhân lực chất lượng cao có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nói đến chất lượng ngu ồn nhân l ực là nói đến tổng thể nguồn nhân lực của một quốc gia,trong đó nguồn nhân lực ch ất l ượng cao là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng,là nhóm tinh túy nh ất,đó ph ải là nh ững ng ười phát triển cả về trí lực và thể lực,khả năng lao động,tính tích c ực v ề chính tr ị-xã h ội,v ề đ ạo đức,tình cảm trong sáng). Việt Nam cũng không ngoại lệ,n ắm b ắt đ ược v ấn đ ề đó Đ ảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương và chính sách nhất quán để thực hiện. Trong Chi ến l ược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020,được thông qua tại Đại hội Đảng lần th ứ XI,Đảng C ộng sản Việt Nam khẳng định: “Phát triển và nâng cao ch ất lượng ngu ồn nhân l ực,nh ất là ngu ồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược,là yếu t ố quyết định đ ẩy m ạnh phát tri ển và ứng dụng khoa học-công nghệ,cơ cấu lại nền kinh tế,chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất,bảo đảm cho phát triển nhanh,hiệu qu ả và bền v ững”. Xây dựng đề án 1956-Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đ ến năm 2020,sau 1 năm thực hiện tuy còn một số bất cập như: thời gian đào t ạo quá ng ắn (trong 3 tháng) nên không đủ thời gian để đào tạo lao động đáp ứng được nhu cầu nghề nghiệp mà h ọ đ ược đào tạo,chưa tìm được đầu ra sau khi lao động được đào t ạo,giảng viên còn ch ưa th ực s ự nhi ệt tình... nhưng cũng đã bước đầu rút ra được kinh nghiệm,làm cơ s ở cho vi ệc th ực hi ện đ ề án tốt hơn ở những năm tiếp theo. Nguồn nhân lực nước ta đứng trước tình trạng: trẻ (tính theo tuổi đ ời trung bình - m ột ưu thế lớn), đông (một ưu thế lớn khác, nước ta có dân s ố đứng thứ 13 trên th ế gi ới) nh ưng bên cạnh những thành tựu cơ bản đó ta còn có những mặt hạn chế sau: - Tăng trưởng kinh tế vẫn dựa nhiều vào các yếu t ố phát triển theo chi ều r ộng,ch ậm chuy ển sang phát triển theo chiều sâu, đầu tư còn dàn trải. - Trình độ phát triển của chúng ta còn quá thấp,quá lạc hậu. Sự k ết h ợp,b ổ sung,đan xen gi ữa nguồn nhân lực từ nông dân,công nhân,tri thức chưa tốt,còn chia cắt,thiếu sự cộng lực đ ể cùng nhau thực hiện mục tiêu chung là xây dựng và bảo vệ đất n ước. Năm 2009 lao đ ộng nông nghiệp nông thôn là 36 triệu (tương đương với 73,1%) có trình đ ộ s ản xu ất th ấp kém,v ề th ực chất nước ta vẫn là một nước nông nghiệp. - Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp,nguồn nhân lực ở Việt Nam khá d ồi dào nh ưng ch ưa được sự quan tâm đúng mức,chưa được quy hoạch,chưa được khai thác,còn đào t ạo thì n ửa vời,nhiều người chưa được đào tạo: chỉ số HDI tuy đứng thứ 128/187 nhưng xét về m ặt b ằng chung thì nước ta vẫn chưa được là nước có chỉ số HDI cao;về trình độ văn hóa có t ỷ l ệ bi ết chữ là 5,7%,tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học là 15,9%,trung học cơ s ở là 29,9% và trung h ọc ph ổ thông là 17,8%. Trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn thấp,t ỷ lệ lao đ ộng qua đào t ạo là 36,4% lực lượng lao động (trong đó công nhân kỹ thuật có bằng trở lên chi ếm 22,37%). Đó là ch ưa kể đến các hạn chế khác của nguồn nhân lực như: thể lực người lao động chưa đáp ứng được cho các nghề có điều kiện làm việc sử dụng các loại hình máy móc,thi ết bị theo tiêu chu ẩn quốc tế;kỷ luật công nghệ,tác phong công nghiệp,chuyên nghiệp và kh ả năng thích ứng linh hoạt với thị trường lao động chưa cao,chưa phù hợp với yêu cầu của n ền kinh t ế th ị trường hội nhập quốc tế;trình độ ngoại ngữ,tin học của nguồn nhân lực th ấp... d ẫn đ ến tình tr ạng mâu thuẫn giữa lượng và chất. - Thị trường lao động tác động đến phát triển nguồn nhân lực n ước ta hiện nay là cung cầu lao động bất cân đối dẫn đến tình trạng thất nghiệp còn khá cao (t ỷ l ệ th ất nghi ệp ở thành th ị là
  5. 4,66% - nguồn: Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội công bố ngày 19/1/2009). Thi ếu công nhân lành nghề để phát triển các ngành kinh tế ch ủ lực, nh ất là đ ể tham gia vào chu ỗi giá tr ị toàn cầu đang là mối lo của Việt Nam. Một bộ phận không nhỏ nguồn nhân lực qua đào t ạo có khuynh hướng “nặng về lý thuyết, nhẹ về năng lực thực hành và kh ả năng thích nghi trong môi trường cạnh tranh công nghiệp”. - Nền giáo dục-đào tạo nước ta còn nhiều bất cập: +) Chất lượng giáo dục ở các cấp học,các bậc học còn thấp. Trình độ kiến thức, k ỹ năng th ực hành; phương pháp tư duy khoa học của đa số sinh viên còn yếu; năng lực vận dụng kiến th ức học ở trường vào đời sống và sản xuất còn hạn chế. +) Hiệu quả đào tạo còn thấp. Đào tạo đại học và chuyên nghiệp ch ưa g ắn v ới nhu c ầu s ử dụng. +) Cơ cấu đào tạo nhân lực về trình độ, ngành nghề chưa hợp lý, ch ất lượng ngu ồn nhân l ực chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế. +) Nội dung và phương pháp giảng dạy còn lạc hậu. - Đạo đức, lối sống trong một bộ phận xã hội xuống cấp. Nguyên nhân của sự tồn tại những hạn chế: - Tư duy phát triển kinh tế - xã hộ và phương thức lãnh đạo của Đảng ch ậm đ ổi m ới, ch ưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của đất nước. - Tiêu cực và chủ nghĩa cơ hội đã bóp méo những ý tưởng, những mong mu ốn t ốt đ ẹp dành cho phát triển con người và nguồn nhân lực, làm sai lệch hướng vận dụng m ọi nguồn lực. - Không lường đúng những khó khăn, mâu thuẫn gay g ắt giữa m ột bên là kh ả năng cho phép của nguồn lực và một bên là đòi hỏi của phát triển, không lường đúng những m ặt ph ức t ạp và những khó khăn rất đa dạng, sâu xa của lĩnh vực rất thiết yếu bậc nh ất và rất nhạy c ảm này trong đời sống quốc gia, không nhận thức đúng những yếu kém l ớn v ề năng l ực t ổ ch ức và quản lý của bộ máy nhà nước. Duy ý chí và bệnh thành tích đ ầu đ ộc tr ầm tr ọng thêm tình trạng này. - Không quan tâm và không kế thừa, phát huy những thành tựu giáo dục của n ước ta đã tích lũy được trước đổi mới cũng như những thành tựu của thế giới, không khai thác lợi th ế n ước đi sau, thậm chí ít nhiều hoang tưởng, duy ý chí hoặc nhân danh phát huy sáng t ạo đi tìm m ột con đường riêng nhưng thực tế là lạc lõng, bệnh thành tích còn n ặng n ề (Ví d ụ: đ ịnh thay b ảng chữ cái ABC,abc bằng bảng E,e; tình trạng bất cập của chương trình chu ẩn,giáo án chu ẩn; k ế hoạch đào tạo 20.000 tiến sỹ; sáng tác ra học vị phó giáo s ư; vi ệc ồ ạt xây d ựng tr ường đ ại học tại nhiều tỉnh - trong khi đó bằng đại học của nước ta không được quốc tế công nhận...). - Tri thức, tầm nhìn và đạo đức nghề nghiệp của nhiều chuyên gia, nhà khoa h ọc, lãnh đ ạo và quản lý lĩnh vực quản lý giáo dục và nguồn lực con người, dưới tầm so với đòi hỏi của nhiệm vụ. - Tình trạng “nặng lý thuyết,nhẹ thực hành” là do Việt Nam ch ưa ti ến hành quy ho ạch t ổng thể phát triển nhân lực cấp quốc gia nên việc cụ thể hóa chiến lược phát tri ển nhân l ực còn gặp khó khăn. Tổ chức thực hiện kém hiệu quả, nhiều việc nói chưa đi đôi với làm. - Kỷ luật,kỷ cương chưa nghiêm. Tổ chức bộ máy cồng k ềnh. Một bộ ph ận công ch ức, cán bộ yếu cả về năng lực và phẩm chất. - Tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng, chưa được đẩy lùi. Vị trí của Việt Nam hiện nay trong toàn cầu hóa: - Về chính trị: Việt Nam là một nước có nền chính trị ổn định, vị th ế của Vi ệt Nam trên trường quốc tế ngày càng tăng. Bằng chứng là chúng ta đã tham gia có hi ệu qu ả vào m ột s ố công việc của khu vực và thế giới. - Về nguồn nhân lực: nước ta có dân số đông (khoảng 84 triệu người), ngu ồn nhân l ực d ồi dào. Nếu đào tạo chu đáo thì với bản chất cần cù, thông minh, hi ếu h ọc, lao đ ộng c ủa Vi ệt Nam sẽ tiếp thu tốt các tri thức của nhân loại và tham gia có hiệu qu ả v ề phân công lao đ ộng quốc tế. Về vấn đề này trong thời gian vừa qua chúng ta đã chú trọng đến chính sách giáo d ục- đào tạo và đã được đánh giá là thành công so với một số nước trong khu vực. Quy mô giáo dục
  6. được mở rộng, chất lượng giáo dục đang từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, nh ư đã nêu ở trên, chất lượng giáo dục và đào tạo của nước ta còn nhiều b ất cập, nh ất là c ơ c ấu đào t ạo. Đào tạo chưa đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường lao động trong n ước và qu ốc t ế gây ảnh hưởng không nhỏ tới sự tham gia của lao động Việt Nam trong việc phân công lao đ ộng quốc tế. Đầu tư cho việc bồi dưỡng và sử dụng nhân tài là khâu then ch ốt c ủa phát tri ển nguồn nhân lực, đặc biệt là khi thế giới bước vào kỷ nguyên của n ền kinh t ế tri th ức. Về lĩnh vực này chúng ta đã có nhiều tiến bộ và đã rút ngắn đ ược kho ảng cách v ới các n ước khác trong khu vực, tuy nhiên để đảm bảo có một “chỗ đứng” vững ch ắc của kinh t ế n ước nhà trong điều kiện toàn cầu hóa thì vẫn chưa thể đáp ứng được, biểu hiện ở một số mặt: +) Số lượng tuy đông nhưng nếu tính trên 1000 dân thì số cán bộ khoa h ọc của ta ch ưa đến 10 người, trong khi đó ở Singapore là 16, Hàn Quốc là 52 và Nhật Bản là 70... +) Chất lượng khá tốt, nhiều người đẫ được đào tạo ở nước ngoài nhưng khả năng thực hành, ứng dụng còn yếu. Mặt khác đã có sự già hóa trong đội ngũ cán bộ khoa h ọc nh ưng lực l ượng kế cận còn mỏng. +) Ngân sách đầu tư cho nghiên cứu khoa học còn thấp nên hạn chế kh ả năng nghiên c ứu c ủa cán bộ khoa học. Một số người đã vì kế sinh nhai mà phải bỏ nghiên cứu để đi làm kinh t ế. - Về kinh tế: dù vẫn là một trong những nước nghèo nhất trên thế giới nhưng n ền kinh t ế của Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc, kinh tế tăng trưởng khá cao và ổn đ ịnh. Chúng ta đã xây dựng được một số ngành kinh tế mũi nhọn như dầu khí, viễn thông và g ần đây là tin h ọc tuy còn non trẻ nhưng cũng đã bước đầu thâm nhập được vào thị trường th ế gi ới b ằng vi ệc xuất khẩu những chương trình phần mềm. Mặc dù vậy n ền kinh t ế n ước ta v ẫn còn th ấp kém, vẫn mang dáng dấp của nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Vì v ậy khi h ội nh ập kh ả năng cạnh tranh của chúng ta trên thị trường thế giới s ẽ kém, làm ảnh h ưởng đ ến v ị th ế kinh tế của nước ta trong nền kinh tế thế giới. - Về mặt xã hội: Việt Nam là một nước đa dân tộc, mỗi dân tộc có m ột bản s ắc văn hóa riêng nhưng hòa chung vào bản sắc văn hóa của toàn dân tộc. Khi hòa nhập kinh tế thế giới, bản s ắc văn hóa dân tộc không những sẽ không bị hòa tan mà trái lại sẽ đ ược phát huy, tr ở thành m ột thế mạnh của quốc gia mà không phải nước nào cũng có được. 2)Giải pháp: Hiện nay, mục tiêu phát triển của đất nước đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định là phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta coq bản trở thành m ột n ước công nghi ệp theo hướng hiện đại. Vấn đề còn đang xác định là xây dựng chiến lược phát triển kinh t ế - xã h ội giai đoạn 2011-2020. Tạo nguồn nhân lực dồi dào cho đất nước sẽ góp phần quan trọng có tính quyết đ ịnh để thực hiện mục tiêu trên. Sau đây là một số giải pháp v ề phát tri ển ngu ồn nhân l ực ở Vi ệt Nam: - Phải xác định cho rõ nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá nh ất của Vi ệt Nam trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Một đất nước có số lượng tài nguyên thiên nhiên không nhiều như ở Việt Nam hiện nay thì cần phải lấy nguồn nhân lực làm tài nguyên thay th ế, g ọi là tài nguyên con người. Việc tuyển sinh, đào tạo, phát triển nhân lực là để phát triển đ ất n ước nên cần phải loại bỏ ngay tư tưởng cục bộ, địa phương, nể nang, qua lại và phải tuyển d ụng theo bằng cấp, xóa bỏ tệ nạn con ông cháu cha. - Nâng cao hơn nữa chất lượng con người và chất lượng cu ộc s ống. Ch ất l ượng con ng ười, trước hết phải tính đến vấn đề chất lượng sinh nở. Ngành y tế phải có những quy định cụ thể về chất lượng sinh nở như kiểm tra sức khỏe, bệnh tật, di truyền,... trước khi sinh n ở. Hi ện nay, ở Việt Nam đang có tình trạng sinh nở vô t ội vạ, không tính toán, cân nh ắc, nh ất là ở nông thôn là cho những đứa con sinh ra bị còi cọc, không phát tri ển đ ược trí tu ệ; th ậm trí có những người bị nhiễm chất độc màu da cam mà vẫn sinh ra những đứa con bị dị t ật. - Nhà nước xây dựng chiến lược nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát tri ển kinh t ế - xã hội, công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc t ế. Xác đ ịnh th ật rõ xây
  7. dựng nguồn nhân lực là trách nhiệm của các nhà hoạch định và t ổ ch ức th ực hi ện chính sách, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. - Chính phủ và các cơ quan chức năng của Chính phủ có biện pháp giải quyết hiệu qu ả nh ững vấn đề vừa cấp bách, vừa lâu dài của nguồn nhân lực, trong đó có v ấn đ ề khai thác, đào t ạo, sử dụng nguồn nhân lực, tạo một chuyển biến thực sự mạnh mẽ trong việc khai thác, đào t ạo, sử dụng từ nguồn nhân lực trong công nhân, nông dân, tri thức, doanh nhân, dịch vụ... - Nhà nước phải có kế hoạch phối hợp tạo nguồn nhân lực t ừ nông dân, công nhân, tri th ức. Có kế hoạch khai thác, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng các nguồn nhân lực cho đúng. - Không ngừng nâng cao trình độ học vấn. Thực hiện toàn xã hội học t ập và làm vi ệc. - Đảng và Nhà nước cần có chính sách rõ ràng, minh b ạch, đúng đ ắn đ ối v ới vi ệc s ử d ụng, trọng dụng nhân tài, nhất là trọng dụng các nhà khoa học và các chuyên gia th ật s ự có tài năng cống hiến. Đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai. Trả lương theo giá trị t ạo ra, theo giá th ị trường. - Chính phủ cần có những quyết định đúng đắn về việc được phép đ ầu tư vào cái gì trong nguồn nhân lực, cải thiện chính sách tiền tệ và tài chính, phát triển cơ sở hạ t ầng,hiện đ ại hóa giáo dục là những vấn đề quan trọng vào thời điểm hiện nay. - Cải thiện thông tin về nguồn nhân lực theo hướng rộng rãi và dân ch ủ, làm cho m ọi ng ười thấy được tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực của nước ta và trên th ế gi ới. M ở những đợt tuyên truyền rộng rãi, thấm sâu vào lòng người về nguồn nhân lực, chất lượng sinh, sống, thông tin về học tập, giáo dục ngành nghề trong các t ầng lớp nhân dân, nh ất là trong thanh niên, học sinh. Giáo dục tư tưởng cống hiến xã hội, chống t ư t ưởng v ị k ỷ, cá nhân, làm quan để đục khoét của dân, của công, của Nhà nước. - Hằng năm, Nhà nước cần tổng kết về lý luận và thực tiễn về ngu ồn nhân l ực ở Vi ệt Nam, đánh giá đúng mặt được và chưa được, kịp thời rút ra những kinh nghiệm, trên c ơ s ở đó mà xây dựng chính sách mới và điều chỉnh chính sách đã có v ề ngu ồn nhân l ực ở Vi ệt Nam (nh ư chính sách hướng nghiệp, chính sách dạy nghề, học nghề; chính sách d ự báo v ề nhu c ầu lao động và cân đối lao động theo ngành nghề, cấp trình độ...). - Chống tham nhũng, hối lộ; chống móc nối tư lợi, lũng đoạn kinh tế, quan liêu. - Ngăn chặn và xóa bỏ mọi tệ nạn xã hội. - Đối với việc huy động vốn từ người dân, Nhà nước có cơ ch ế, chính sách m ạnhđ ể tăng cường huy độngcác nguồn vốn của người dân đầu tư và đóng góp cho phát tri ển nhân l ực bằng các hình thức: trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, k ỹ thuật phát triển đào t ạo nhân lực, góp vốn, mua công trái, hình thành các loại quỹ khuyến học của cộng đ ồng. Bên c ạnh đó, cần tạo điều kiện và có cơ chế, chính sách mạnh để khuyến khích các doanh nghiệp thu ộc t ất cả các thành phần kinh tế tăng đầu tư kinh phí để xây dựng, phát triển hệ th ống đào t ạo ngay tại doanh nghiệp để tiến tới doanh nghiệp phải trở thành lực lượng chủ đạo về đào tạo nghề. - Ngoài ra, với việc huy động các nguồn vốn nước ngoài, cần tăng cường thu hút các ngu ồn vốn nước ngoài và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA, viện trợ của các t ổ ch ức, cá nhân nước ngoài để phát triển nhân lực. Với nhiều vấn đề nhức nhối như vậy, trước mắt Đảng và Nhà nước ta đã dưa ra giải pháp và đang thực hiện trong giai đoạn 2010-2020 cho việc phát triển nhân l ực là: tăng đ ầu t ư phát triển để hiện đại hóa có trọng tâm, trọng điểm cho hệ th ống đào t ạo nhân l ực; xây d ựng kế hoạch phân bổ ngân sách Nhà nước theo hướng tập trung chi đ ể th ực hi ện các nhi ệm v ụ, chương trình, dự án đào tạo nhân lực theo mục tiêu ưu tiên. Đ ồng th ời đ ẩy m ạnh xã h ội hóa để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân lực cũng là m ột trong nh ững gi ải pháp nhằm phát triển nhân lực trong giai đoạn sắp tới. Tóm lại, khi bước vào nền kinh tế thế giới với xu hướng toàn cầu hóa chúng ta có nhiều lợi thế, nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những khó khăn và thách thức. Để có được vị trí vững vàng trong nền kinh tế vừa hợp tác vừa cạnh tranh và không ph ải khi nào cũng lành mạnh, ngoài sự tận dụng cơ hội, chúng ta chỉ có cách phát huy n ội lực mà điều cốt yếu nh ất là phát triển nguồn nhân lực của nước nhà, căn bản là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
  8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trung. (2007). Thời cơ vàng và nguồn nhân lực. Được lấy về từ: http://www.tuoitre.vn. 2. PGS.TS. Phạm Văn Đức. (2011). Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Được lấy về từ: http://www.vssr.org.vn. 3. Đỗ Huyền. (2011). Giải bài toán phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam . Được lấy về từ: http://www.tamnhin.net. 4. PGS.TS. Đức Vượng. (2008). Báo cáo Khoa học tại Hội thảo quốc tế Việt Nam học với chủ đề “ Việt Nam: hội nhập và phát triển” . Được lấy về từ: http://www.nhantainhanluc.com. 5. Tổng cục Thống kê. (2009). Các số liệu thống kê về dân số, lao động, giáo dục, y tế... Được lấy từ: http://www.gso.gov.vn. 6. TS. Mạc Văn Tiến. (2005). An sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực . Tại xí nghiệp in Hà Nội, nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
nguon tai.lieu . vn