Xem mẫu

  1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TỰ GIÁC TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN THỂ DỤC AEROBIC CHO NỮ SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng Khoa Giáo dục Thể chất – Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu về môn học thể dục Aerobic cho sinh viên tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng nhóm nghiên cứu nhận thấy thành tích học tập môn học chưa cao. Do đó nhằm nâng cao thành tích học tập của môn học nhóm nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp lựa chọn được 5 nhóm giải pháp nhằm nâng cao tính tự giác tích cực học tập môn Thể dục aerobic cho nữ sinh viên tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng. Từ khóa: Thực trạng, giải pháp, nâng cao, tự giác, tích cực, giáo dục thể chất, thể dục aerobic.... 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trước yêu cầu cấp thiết cần phải đổi mới giáo dục, các trường Đại học cần phải đặt ra cho mình những định hướng phát triển mới toàn diện hơn, năng động hơn, sát với thực tiễn hơn nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chuyên môn tốt và năng lực thích ứng xã hội. Nâng cao chất lượng đào tạo cần phải được tiến hành từ cấp bộ môn, sản phẩm đào tạo phải được xã hội thừa nhận, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy từng môn học trong chương trình đào tạo cần phải tiến hành thường xuyên, nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội, Trong quá trình giảng dạy mặc dù nhiều giảng viên đã cố gắng truyền thụ hết kiến thức cho sinh viên, nhưng một số sinh viên còn thờ ơ, chưa tích cực tự giác tập luyện làm cho kết quả chung chưa đạt hiệu quả cao. Vì vậy vấn đề nghiên cứu giải pháp nâng cao tính tự giác tích cực học tập môn Thể dục Aerobic cho nữ sinh viên trường ĐHSP - ĐHĐN, là một vấn đề quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên của nhà trường nói riêng và các trường thành viên thuộc Đại học Đà Nẵng nói chung. Trên cơ sở phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng và tính bức thiết của vấn đề chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao tính tự giác tích cực học tập môn thể dục Aerbic cho nữ sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng” PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều quan sát sư phạm, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp toán học thống kê. 328
  2. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1 Đánh giá thực trạng môn học thể dục Aerobic tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng 2.1.1 Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy tại Khoa Giáo dục thể chất - ĐHĐN. Bảng 1: Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy tại Khoa GDTC - ĐHĐN Tổng Trình độ Độ tuổi Giới tính Năm công tác số GV Nội dung TS ThS >50 35-50 20 10->20
  3. 2.1.3 Thực trạng về chương trình giảng dạy nội dung Thể dục Aerobic Bảng 3: Nội dung cơ bản môn Thể dục Aerobic chính khóa (học kỳ 1) TT Nội dung 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1 Các tư thế cơ bản + + + 2 7 bước cơ bản + + + 7 bước cơ bản ghép 3 + + nhạc 4 nhóm kỹ thuật Thể 4 + + dục Aerobic 5 Bài Thể dục Aerobic + + + + 6 Tháp và đội hình + + 7 Ghép nhạc + + Thi giữa kỳ: 8 + 7 bước cơ bản Thi cuối kỳ: 9 + Bài Thể dục Aerobic Bảng 4: Nội dung cơ bản môn Thể dục Aerobic chính khóa (học kỳ 2) TT Nội dung 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Lý thuyết TD 1 + + + + Aerobic Bài Aerobic thi 2 + + + + + + + + + + đấu bậc Tiểu học 3 Liên kết bài + + + + + + 4 Ghép nhạc + + + + + + Thi giữa kỳ: Lý 5 thuyết TD + Aerobic Thi cuối kỳ: Bài 6 Aerobic bậc Tiểu học Từ thực trạng nội dung tiến trình chung của bộ môn GDTC thông qua trao đổi với các giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy, chúng tôi thấy có một số vấn đề chưa thật hợp lý. Chương trình Thể dục Aerobic không trang bị cho sinh viên kỹ năng và giáo pháp giảng dạy (trong tiến trình không có thời gian bồi dưỡng này cho sinh viên) do vậy sinh viên hoàn toàn thụ động và giới hạn hạn hẹp trong kiến thức mà giáo viên trang bị, học gì thi nấy, không có sự sáng tạo mở rộng ứng dụng thực tế. Thể dục Aerobic có nội dung lý thuyết nhưng sang học kỳ 2 sinh viên mới được học Phân bố nội dung học tập của 2 kỳ học cũng chưa hợp lý Bộ môn không quy định nội dung tự học cho sinh viên dẫn đến các giờ tự học của sinh viên chỉ mang tính hình thức, không có hiệu quả thực tiễn. 330
  4. Tóm lại: Những phân tích trên cho thấy nội dung, tiến trình, yêu cầu thi kiểm tra của môn Thể dục Aerobic đều chưa thỏa mãn được mục tiêu của môn học đã đề ra. Để nâng cao chất lượng đào tạo chung của bộ môn, tạo ra các sản phẩm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn xã hội, đòi hỏi bộ môn cần có biện pháp điều chỉnh khắc phục. 2.1.4 Thực trạng phương pháp giảng dạy và tổ chức giờ học Thể dục Aerobic Trong quá trình lên lớp môn Thể dục Aerobic, các giáo viên đã thống nhất sử dụng phương pháp giảng dạy và phương pháp tổ chức một cách phong phú đa dạng và linh hoạt, phương pháp tổ chức là nền tảng hỗ trợ cho phương pháp giảng dạy, thể hiện thái độ nhiệt huyết và trình độ tổ chức của giáo viên. Tuy nhiên do thời lượng chương trình không nhiều, nội dung kiến thức lớn, yêu cầu thi đơn giản nên quá trình giảng dạy không sử dụng được các phương pháp giảng dạy hiện đại làm giảm tính chủ động tích cực của học sinh. Giáo viên vất vả nhưng ý nghĩa không nhiều. 2.1.5 Thực trạng phương pháp đánh giá kết quả học tập môn Thể dục Aerobic - Nội dung kiểm tra: Bài Thể dục Aerobic quy định - Hình thức kiểm tra: Theo nhóm 8 - 10 người - Thang điểm: 10 + Thuộc bài: 5 điểm + Đúng nhạc: 2 điểm + Tư thế đẹp, chính xác: 2 điểm + Có biểu cảm: 1 điểm (Mỗi giáo viên phụ trách chấm điểm cho 2 - 3 sinh viên) Thứ nhất: Nội dung học và thi hoàn toàn giống nhau không kích thích tính sáng tạo của sinh viên Thứ 2: Khả năng đánh giá vận dụng năng lực biên soạn, năng lực thực hành kỹ thuật Thể dục Aerobic, năng lực tổ chức một buổi tập và quá trình tập luyện, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo chưa được phát huy, sinh viên còn thụ động trong quá trình học tập. Như vậy với cách đánh giá như trên bộ môn vô hình chung đã không phát huy vai trò chủ động tích cực của sinh viên với môn học, tính chủ động sáng tạo của sinh viên không được đề cao, tính định hướng ứng dụng thực tiễn của nội dung Thể dục Aerobic còn thấp. Từ những phân tích trên, đề tài đi đến những nhận xét sơ bộ sau: - Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy Thể dục Aerobic chưa thật sự lý tưởng. - Lực lượng giáo viên có khả năng đáp ứng tốt với yêu cầu giảng dạy nội dung Thể dục Aerobic (thiếu giáo viên nữ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giảng dạy) - Nội dung, tiến trình, yêu cầu thi kiểm tra của môn Thể dục Aerobic hiện tại chưa thỏa mãn được mục tiêu của môn học đã đề ra. - Phương pháp giảng dạy truyền thống, chưa áp dụng được các phương pháp giảng dạy hiện đại; phương pháp tổ chức giờ học đảm bảo phong phú và linh hoạt. 331
  5. - Nội dung thi hoàn toàn không kích thích tính chủ động sáng tạo và khả năng vận dụng thực tiễn của sinh viên. 2.2 Giải pháp nâng cao tính tự giác tích cực học tập môn Thể dục Aerobic cho nữ sinh viên ĐHSP – ĐHĐN Xác định cơ sở và nguyên tắc lựa chọn các giải pháp Chất lượng dạy và học chỉ có thể được nâng cao khi thỏa mãn các yếu tố về cơ sở vật chất, con người và nội dung chương trình giảng dạy. Trong điều kiện thực tế về cơ sở vật chất sẵn có và lực lượng giáo viên của Khoa GDTC - ĐHĐN, trên cơ sở đánh giá thực trạng về nội dung chương trình và phương pháp kiểm tra đánh giá trong môn Thể dục Aerobic, để lựa chọn các giải pháp nhằm nâng cao tính tự giác tích cực học tập môn Thể dục Aerobic cho nữ sinh viên Trường ĐHSP – ĐHĐN, vấn đề quan trọng và cốt lõi là cần xác định các nguyên tắc để đề xuất giải pháp. Nguyên tắc thứ nhất: Quán triệt mục tiêu đào tạo. Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo tính khoa học. Nguyên tắc thứ ba: Đảm bảo tính khả thi. Để tăng thêm mức độ tin cậy đề tài đã tiến hành phỏng vấn 37 giáo viên Khoa GDTC trực tiếp giảng dạy tại trường. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.6 Phương án trả lời theo mức độ ưu tiên như sau: Ưu tiên 1: 5 điểm; Ưu tiên 2: 3 điểm; Ưu tiên 3: 1 điểm Bảng 5: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp nâng cao tính tự giác tích cực học tập môn Thể dục Aerobic cho nữ sinh viên Trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN (n=37) Kết quả trả lời  Tỷ lệ TT Các nhóm giải pháp Ưu tiên Ưu tiên Ưu tiên Điểm % 1 2 3 Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất 1 kỹ thuật phục vụ công tác giảng 35 2 181 97.8 dạy Thể dục Aerobic Nâng cao trình độ chuyên môn 2 cho giáo viên về môn Thể dục 37 185 100 Aerobic Cải tiến nội dung, chương trình, 3 phương pháp giảng dạy Thể dục 37 185 100 Aerobic phù hợp Cải tiến hình thức nội dung 4 phương pháp kiểm tra đánh giá 30 2 156 84.3 trong môn Thể dục Aerobic Tuyên truyền cho học sinh nhận thức về vai trò tác dụng của môn Thể dục Aerobic đối với người 28 3 149 80.5 5 tập trong khi học tại trường và ý nghĩa của môn học với công tác sau này 332
  6. Nhóm giải pháp 1: Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác giảng dạy môn Thể dục Aerobic. Mục đích: Để nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện đảm bảo những điều kiện cần thiết phục vụ cho giảng dạy chính khoá, cũng như các hoạt động ngoại khoá môn Thể dục Aerobic của sinh viên. Nội dung: Kiến nghị nhà trường tiến hành sửa chữa nâng cấp cơ sở tập luyện: Sân bãi, nhà tập... để có thể tận dụng tối đa điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ giảng dạy chính khoá và hoạt động tập luyện ngoại khoá. Thường xuyên kiểm tra, sửa chữa hệ thống điện âm thanh loa đài phục vụ công tác giảng dạy. Tăng cường các trang thiết bị dạy học hiện đại nhằm giúp bộ môn có thể ứng dụng phương pháp dạy học sử dụng công nghệ trong quá trình dạy học Tạo điều kiện cho mượn dụng cụ, mở nhà tập, sân bãi tập luyện... để sinh viên có điều kiện tập luyện trong giờ ngoại khóa Nhóm giải pháp 2: Nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên về môn Thể dục Aerobic. * Mục đích: Nâng cao trình độ và nghiệp vụ sư phạm, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên khi tham gia tổ chức giảng dạy Thể dục Aerobic có trình độ chuyên môn vững vàng, đáp ứng được yêu cầu giảng dạy ở bậc đại học. * Nội dung tổ chức thực hiện: - Cử giáo viên đi học các lớp bồi dưỡng chuyên môn do liên đoàn Thể dục tổ chức tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, ĐH TDTT Thành phố Hồ Chí Minh. - Tổ chức bình giảng, trao đổi kinh nghiệm tại Khoa GDTC – ĐHĐN. - Phân công giáo viên phụ trách, tổ chức quản lý các lớp Thể dục Aerobic ngoại khóa - Có chế độ động viên, khen thưởng kỷ luật thích đáng nhằm động viên tinh thần của giáo viên. Nhóm giải pháp 3: Cải tiến nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy Thể dục Aerobic phù hợp * Mục đích: Cải tiến nội dung tiến trình, phương pháp giảng dạy phù hợp nhằm đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đảm bảo sản phẩm đầu ra có năng lực biên soạn và giảng dạy nội dung Thể dục Aerobic tại các cơ sở đào tạo của ngành giáo dục, các trường phổ thông và các câu lạc bộ. Nâng cao tính năng động cũng như phát huy sở trường của các đối tượng học tập nội dung Thể dục Aerobic. * Nội dung tổ chức thực hiện: - Cải tiến phương pháp giảng dạy, áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại phát huy tính tích cực của học sinh, đảm bảo phương pháp tổ chức giờ học phong phú và linh hoạt. 333
  7. - Đảm bảo cân đối giữa nội dung lý luận và năng lực thực hành. Đặc biệt chú ý trang bị cho sinh viên có năng lực thực hành tương đối vững giúp cho sinh viên sau khi học xong chương trình cơ bản ra công tác dễ dàng chứng minh năng lực. - Mở rộng nội dung, hình thức bài tập và xây dựng ý thức tự giác tập ngoại khoá Thể dục Aerobic, thu hút sinh viên tích cực học tập, tăng cường thể lực và kỹ năng về môn Thể dục Aerobic cho sinh viên. Phân công giáo viên phụ trách. + Đổi mới nội dung kiểm tra đánh giá Nhóm giải pháp 4: Cải tiến hình thức nội dung phương pháp kiểm tra đánh giá trong môn Thể dục Aerobic. * Mục đích: Cải tiến hình thức nội dung phương pháp kiểm tra đánh giá trong môn Thể dục Aerobic nhằm kích thích tính chủ động sáng tạo và khả năng vận dụng thực tiễn của sinh viên. * Nội dung tổ chức thực hiện: - Tổ chức hội thảo, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của nội dung và phương pháp kiểm tra mới. Được thực hiện tại Khoa Giáo dục Thể chất ĐHĐN và Trường ĐHSP – ĐHĐN. Nhóm giải pháp 5: Tuyên truyền cho học sinh nhận thức về vai trò tác dụng của môn Thể dục Aerobic đối với người tập trong khi học tại trường và ý nghĩa của môn học với công tác sau này *Mục đích: Tuyên truyền, giáo dục cho sinh viên hiểu được ý nghĩa, tác dụng của việc tập luyện Thể dục Aerobic trong việc rèn luyện sức khỏe, phát triển các tố chất thể lực, bồi dưỡng kỹ năng; tạo tiền đề về thể lực và kỹ năng vận động cho các môn thực hành khác trong quá trình học tập tại trường, đồng thời giáo dục nhân cách đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa - tinh thần, nâng cao năng suất lao động, học tập tạo tiền đề về kỹ năng thực hành cũng như năng lực sư phạm tiếp cận tốt với yêu cầu công tác sau khi ra trường. *Biện pháp thực hiện: + Tổ chức cho sinh viên đang học Thể dục Aerobic được xem các cuộc thi thể dục Aerobic của sinh viên chuyên sâu, giúp sinh viên tăng cường kiến thức về nội dung TDNĐ cũng như phương pháp biên soạn trình bày bài thi môn Thể dục Aerobic tại các cuộc thi Hội khỏe phù đổng của Thành phố Đà Nẵng. + Tổ chức cho sinh viên đang học Thể dục Aerobic được xem các cuộc thi Thể dục Aerobic tại các thành phố lớn thông qua băng hình, giúp sinh viên có được cái nhìn tổng quát về công việc sau này của mình phải gắn với phong trào thể thao trong xã hội. + Tổ chức cho sinh viên xem các cuộc thi đấu thể dục Aerobic trong nước. 3. KẾT LUẬN Qua phân tích cơ sở các vấn đề pháp lý, thực tiễn và căn cứ vào các nguyên tắc đề tài đã xây dựng được 5 nhóm giải pháp phù hợp nâng cao tính tự giác tích cực học tập môn Thể dục Aerobic cho nữ sinh viên Trường ĐHSP – ĐHĐN. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong vấn đề lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nhằm 334
  8. nâng cao chất lượng dạy và học nội dung Thể dục Aerobic ở các trường đại học và cao đẳng có giảng dạy môn Thể dục Aerobic. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành trung ương Đảng (2012): chiến lược phát triển giáo dục năm 2011 đến năm 2020, ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Ban Chấp hành Trung ương 6 (khóa XI), Đề án "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" 3. Chương trình môn học GDTC: Dành cho sinh viên không chuyên TDTT thuộc Đại học Đà Nẵng ban hành ngày 06 tháng 06 năm 2011 của Khoa GDTC - Đại học Đà Nẵng. 4. Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2000), Lý luận và phương pháp GDTC trong trường học, giáo trình giảng dạy cho sinh viên các trường Đại học TDTT, NXB TDTT Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2015) “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Thể dục Aerobic cho sinh viên không chuyên TDTT Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN”, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. 335
nguon tai.lieu . vn