Xem mẫu
- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG
ThS. Phùng Văn Thiện1, TS. Nguyễn Văn Hòa2
1
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long
2
Trường Đại học Cần Thơ
TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu là đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của sinh viên
khóa 18 tại Trường ĐHSPKTVL. Nội dung nghiên cứu gồm các vấn đề: Thực trạng chương
trình giáo dục thể chất; thực trạng các điều kiện đảm bảo công tác giáo dục thể chất và thực
trạng thể lực của sinh viên. Bằng các phương pháp thường quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy
rằng: Thực trạng chương trình giáo dục thể chất tại trường ĐHSPKTVL được thực hiện đúng
với quy định của Thông tư số 12/2018/TT-BLĐTBXH; Thực trạng các điều kiện đảm bảo công
tác giáo dục thể chất về cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn của giảng viên còn hạn chế và
chúng tôi khảo sát thực trạng thể lực của 100 sv nam và 100 sv nữ sinh viên khóa 44 tại Trường
ĐHSPKTVL đều có tỷ lệ chưa đạt chiếm tỷ lệ cao so với tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực
học sinh, sinh viên của Bộ GD&ĐT.
Từ khóa: Thực trạng, công tác giáo dục thể chất, thể lực, sinh viên, Trường ĐHSPKTVL
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Vĩnh Long được thành lập theo Quyết định
số 2152/QĐ-TTg. Là một trường đại học công lập chuyên đào tạo các ngành thuộc kỹ
thuật và công nghệ đóng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nói riêng và khu vực ĐBSCL
nói chung “Trường Đại học SPKT Vĩnh Long đào tạo giáo viên dạy nghề và cán bộ
kỹ thuật có trình độ đại học, sau đại học phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đặc biệt là khu vực ĐBSCL
Trong đó Trung tâm GDTC & QPAN góp phần với sự phát triển thể chất nâng
cao sức khỏe trong nhà trường. Bên cạnh đó còn nhiều hạn chế, đặc điểm sinh viên
của trường học nhiều ở phần thực hành luôn ở tư thế “động”. Trường đóng trên địa
bàn vùng sông nước nhưng sinh viên không hăng hái tham gia hoạt động thể dục thể
thao và rèn luyện thân thể, phát triển thể lực, chưa nhận thức đúng đắn lợi ích của môn
học giáo dục thể chất, kết quả học tập chưa cao, cũng như phong trào thể dục thể thao
còn thấp.
Thể dục thể thao có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ, tăng cường sức khỏe, phát
triển và hoàn thiện thể chất con người, góp phần tích cực vào quá trình bồi dưỡng và
phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đời sống văn hóa tinh thần phong phú, lối sống
lành mạnh nhằm thực hiện mục tiêu:
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa chung của nhân loại bao gồm
những giá trị do con người sáng tạo ra nhằm hoàn thiện về thể chất của con người
được gọi là văn hóa thể chất. Bao gồm hệ thống những nguyên lý (lý luận khoa học)
và phương pháp (thực hành) rèn luyện sức khỏe của con người.
829
- Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều văn bản ban hành để nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục trong thời kỳ mới. Tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết”
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất tại trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Vĩnh Long (tên tắt: ĐHSPKTVL), trước tiên cần đánh giá thực trạng công
tác giáo dục thể chất, thể lực sinh viên để đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
học và xây dựng các bài tập phát triển thể lực cho sinh viên tại Trường ĐHSPKTVL.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; phương
pháp kiểm tra sư phạm; phương pháp toán học thống kê.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu, chúng tôi đánh giá thực trạng về chương trình giáo dục thể
chất tại Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Vĩnh Long; với 03 nội dung là thực trạng
chương trình giáo dục thể chất; thực trạng các điều kiện đảm bảo công tác giáo dục
thể chất và thực trạng về thể lực của sinh viên, cụ thể:
2.1 Thực trạng chương trình giáo dục thể chất tại Trường ĐHSPKTVL
Trường ĐHSPKTVL chương trình giáo dục thể chất được thực hiện theo Thông
tư số 12/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/09/2018 Ban hành Chương trình môn học Giáo
dục thể chất, chi tiết tại bảng 1
Bảng 1: Thực trạng về công tác giáo dục thể chất tại Trường ĐHSPKTVL
Lý Thực Kiểm Tổng
TT Nội dung thuyết hành tra số
(giờ) (giờ) (giờ) (giờ)
I GDTC bắt buộc (01 tc) 2 24 4 30
1.1 Đánh giá thể lực sinh viên (theo QĐ số
2
53/2008)
1.2 - Thể dục cơ bản 12 2 14
- Điền kinh 12 2 14
+ Chạy ngắn
+ Đẩy tạ
II GDTC TỰ CHỌN (01 tc) 2 24 4 30
2.1 Bóng đá 2 24 4 30
2.2 Bóng chuyền 2 24 4 30
2.3 Cầu lông 2 24 4 30
2.4 Võ tự vệ 2 24 4 30
2.5 Bóng bàn 2 24 4 30
2.6 Điền kinh 2 24 4 30
2.7 Bóng rỗ 2 24 4 30
830
- Bảng 1, cho thấy, chương trình giáo dục thể chất tại Trường ĐHSPKTVL thực
hiện đúng theo Thông tư số 12/2018/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh Xã
hội, gồm 02 phần: phần Giáo dục thể chất chung và phần Giáo dục thể chất tự chọn
2.2 Thực trạng các điều kiện đảm bảo công tác giáo dục thể chất tại Trường
ĐHSPKTVL
2.2.1 Thực trạng Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và hoạt động thể thao
tại Trường ĐHSPKTVL
Nhà trường có 41.187,9m2 có diện tích đất dùng tập luyện: 19.000 m2,
khoảng 2m/sv
Thực trạng cơ sở vật chất của Trường được thống kê tại bảng 2 như sau:
Bảng 2: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và hoạt động TDTT
Đơn vị Kích thước Diện tích
Stt Nhà tập, sân tập Số lượng
tính (m) (m2)
1 Sân bóng chuyền Sân 02 9 x 18 324
2 Sân bóng rổ Sân 01 15 x 28 420
3 Sân cầu lông Sân 08 6 x 14 672
4 Sân bóng đá Sân 02 mini
5 Phòng bóng bàn Phòng 01
Tổng cộng 1.416
(đã bỏ trụ lưới cl,bc)
Bảng 2, cho thấy rằng: trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và các hoạt động
thể thao còn hạn chế
2.2.2 Thực trạng đội ngũ giảng viên giáo dục thể chất tại Trường ĐHSPKTVL
Thực trạng đội ngũ giảng viên hiện nay có 07 giảng viên, chi tiết bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: Đội ngũ giảng viên giáo dục thể chất tại Trường ĐHSPKTVL
STT Họ và tên Năm Trình độ Chuyên môn Ghi chú
sinh
1 Phùng Văn Thiện 1964 Thạc sĩ GD thể chất
2 Nguyễn Thị Hồng Trang 1984 Đại học GD thể chất
3 Diệp Xuân Tài 1988 Thạc sĩ GD thể chất
4 Lưu Duy Chân 1988 Thạc sĩ GD thể chất
5 Huỳnh Hoàng Bửu 1992 Thạc sĩ GD thể chất
6 Võ Ngọc Ngân Thanh 1995 Thạc sĩ GD thể chất
7 Trần Hoàng Thiện 1988 Thạc sĩ GD thể chất
Bảng 3. cho thấy đội ngũ cán bộ đạt chuẩn 86%, không đạt chuẩn 1,4% đáp ứng
công tác giảng dạy nhưng trình độ chuyên môn còn thấp
831
- 2.2.3 Thực trạng tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao cho sinh viên tại
ĐHSPKTVL
Thực trạng tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao cho sinh viên tại Trường
ĐHSPSPKTVK được thống kê ở bảng 4
Bảng 4: Thực trạng tổ chức các Hoạt động thi đấu thể thao cho sinh viên tại Trường
ĐHSPKTVL
STT Giải thể thao Thời Số Định kỳ Các môn thể thao Phụ ghi
điểm lần/năm
1 Giải thể thao truyền Tháng 1 x - Bóng đá
thống cấp trường 11 hàng - Bóng chuyền
năm - Cầu lông
2 Giải thể thao hội Tháng 1 x - Bóng đá
thao sinh viên truyền 01 hàng - Bóng chuyền
thống 9/1 hàng năm năm - Điền kinh
- Cầu Lông
- Bóng Bàn
3 Giải bóng chuyền nữ Tháng 4 X - Bóng Chuyền
tỉnh Vĩnh Long hàng 10 hàng
năm năm
Bảng 4 cho thấy rằng, hàng năm Nhà trường có tổ chức các hoạt động thể dục
thể thao nhằm giúp cho Cán bộ, giảng viên, sinh viên tham gia nâng cao nhận thức về
vai trò, ý nghĩa, tác dụng của luyện tập thể dục, thể thao trong việc giữ gìn, nâng cao
sức khỏe, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh. Các hoạt động thể
thao đáp ứng được nhu cầu cho cán bộ, sinh viên tuy nhiên các nội dung thi đấu chưa
phong phú.
2.3 Thực trạng quan điểm của nhà trường
Được sự quan tâm lãnh đạo, Đảng ủy, Ban Giám hiệu các nhà trường về
công tác GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường. Hiểu rõ sự quan trọng
trong việc dạy và học môn Giáo dục thể chất giáo dục thể chất có vai trò hết sức quan
trọng góp phần vào việc rèn luyện và đào tạo con người phát triển một cách toàn diện
về trí tuệ, đạo đức, thể lực. Trong năm qua nhà trường luôn dành sự quan tâm lớn, đặc
biệt là cho đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo nhu cầu giảng cho GDTC, đang tiến hành
xây dựng nhà đa năng 800 chỉ ngồi…phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao.
2.4 Thực trạng về thể lực của sinh viên tại ĐHSPKTVL
Để đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên tại ĐHSPKTVL, chúng tôi tiến
hành khảo sát 100 sinh viên nam và 100 sv nữ khóa 18 tại Trường ĐHSPKTVL, kiểm
tra theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 18/9/2008. Kết quả kiểm tra và
đánh giá được trình bày ở bảng 5 và 6
832
- Bảng 5: So sánh chỉ số thực trạng thể lực của 100 nam sinh viên khóa 18 tại Trường
ĐHSPKTVL với tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT
Tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT
Xếp
TT Nội dung các test xsv Không
Tốt Đạt loại
Đạt
1 Lực bóp tay thuận (Kg) 42.00 > 47,50 >41,4 22 >17 225 > 207 < 207 C. đạt
4 Chạy 30 mét XPC (giây) 5.50 < 4.70 < 5.7 > 5.7 Đạt
5 Chạy con thoi 4x10m (giây) 12.20 < 11.75 < 12.4 >12.4 Đạt
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 975.50 >1060 > 950 < 950 Đạt
Kết quả đạt loại tốt: 0 SV chiếm tỷ lệ 0%; Đạt 35 SV chiếm tỷ lệ 35% và không đạt là 65 SV chiếm tỷ
lệ 65%
Từ kết quả bảng 5 cho thấy thực trạng thể lực của sinh viên khóa 18 tại Trường
ĐHSPKTVL có 4/6 test nằm ở mức đạt và 2/6 test chưa đạt. Số liệu thống kê tổng
hợp thì số sinh viên loại Tốt: 0 SV chiếm tỷ lệ 0%; số sinh viên Đạt 35 SV chiếm tỷ
lệ 35% và số sinh viên Không Đạt là 65 SV chiếm tỷ lệ 65%.
Bảng 6: So sánh chỉ số thực trạng thể lực của 100 nữ sinh viên khóa 18 tại Trường ĐHSPKTVL
với tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT
Tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT
Xếp
TT Nội dung các test xsv
Tốt Đạt K Đạt loại
1 Lực bóp tay thuận (Kg) 27.58 > 31.6 >26,7 19 >16 169 > 153 < 153 Đạt
4 Chạy 30 mét XPC (giây) 6.38 < 5,70 < 6.70 > 6.70 Đạt
5 Chạy con thoi 4x10m (giây) 12.87 < 12.00 < 13.00 >13.00 Đạt
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 903.01 >940 > 870 < 870 Đạt
Kết quả đạt loại tốt: 0 SV chiếm tỷ lệ 0%; Đạt 11 SV chiếm tỷ lệ 36.67% và không đạt là 19 SV chiếm
tỷ lệ 63.33%
Từ kết quả bảng 6 cho thấy thực trạng thể lực của nữ sinh viên khóa 18 tại
Trường ĐHSPKTVL có 5/6 test nằm ở mức đạt và 1/6 test chưa đạt. Số liệu thống kê
tổng hợp thì số sinh viên loại Tốt: 0 SV chiếm tỷ lệ 0%; số sinh viên Đạt 39 SV chiếm
tỷ lệ 39% và số sinh viên Không Đạt là 61 SV chiếm tỷ lệ 61%.
Tóm lại: Kết quả đánh giá thực trạng thể lực của cả nam và nữ sinh viên khóa
18 tại Trường ĐHSPKTVL đều có tỷ lệ chưa đạt chiếm tỷ lệ cao so với tiêu chuẩn
đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên của BGD&ĐT. Cho nên cần phải có các
giải pháp cụ thể để khắc phục, nâng cao thể lực cho sinh viên Trường ĐHSPKTVL
3. KẾT LUẬN
1. Thực trạng chương trình giáo dục thể chất tại trường ĐHSPKTVL được thực
hiện đúng với quy định của Thông tư số 12/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 9 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
833
- 2. Thực trạng các điều kiện đảm bảo công tác giáo dục thể chất, cho thấy: Cơ
sở vật chất, trang thiết bị tập luyện phục vụ công tác GDTC và thể thao trường học
còn chưa hạn chế; đội ngũ cán bộ đáp ứng công tác giảng dạy nhưng trình độ chuyên
môn còn chưa cao; Các hoạt động thể thao đáp ứng được nhu cầu cho cán bộ, sinh
viên các nội dung thi đấu chưa phong phú.
3. Thực trạng thể lực 100 sv nam và 100 sv nữ khóa 18 tại Trường ĐHSPKTVL
đều có tỷ lệ chưa đạt chiếm tỷ lệ cao (Nam, chiếm tỷ lệ 63.33%, Nữ chiếm tỷ lệ 65%).
so với tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên của BGD&ĐT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 18/9/2008,
“Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên”, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2003), Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 – thế kỷ XX,
Nxb Y học. Hà Nội.
3. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường
thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
4. Bộ lao Thương binh Xã hội (2018), Thông tư số 12/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng
9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quy định về
chương trình giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo bậc Cao đẳng.
5. Thủ tướng chính phủ (2015), Nghị định 11/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định
giáo dục thể chất và hoạt động TDTT trong nhà Trường.
6. Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Vũ Bích Huệ (2000), Thực trạng phát
triển thể chất của học sinh – sinh viên trước thềm thế kỷ 21, Nxb TDTT, Hà Nội
tr.155-157.
834
nguon tai.lieu . vn